17
và thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài mà các nớc đầu t mở rộng đợc thị trờng
tiêu thụ, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc.
- Đối với nớc nhận đầu t.
+ Đối với các nớc kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội nh thất nghiệp và lạm phátQua FDI
các tổ chức kinh tế nớc ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ
phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế
để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và thơng mại, giúp ngời lao động và cán bộ quản lý học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các nớc khác.
+ Đối với các nớc đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nớc này.
FDI giúp các nớc đang phát triển khắc phục đợc tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm đợc giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới
giúp các nớc đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đa
công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm đợc chi phí và nâng cao khả năng cạnh
tranh của các nớc đang phát triển trên thị trờng quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại đợc du
nhập vào các nớc đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp
phơng thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lợng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng nh hình thành dần đội ngũ những nhà
doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nớc đang phát triển mở cửa thị trờng hàng
18
hoá nớc ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing đợc mở rộng
không ngừng.
FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nớc thông qua việc đánh thuế các
công ty nớc ngoài. Từ đó các nớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong
việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
II. Vấn đề thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
Lịch sử phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài cho thấy thái độ của
nớc tiếp nhận đầu t từ thái độ phản đối, đến thái độ buộc phải chấp nhận, đến
thái độ hoan nghênh.
Trong điều kiện thế giới hiện nay đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc mời
chào, khuyến khích mãnh liệt. Trên thế giới thực chất diễn ra trào lu cạnh tranh
quyết liệt trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Sở dĩ hầu hết các nớc đang phát triển có nhu cầu lớn về đầu t trực tiếp
nớc ngoài là vì những lý do sau:
- Thứ nhất, đầu t trực tiếp nớc ngoài có khả năng giải quyết có hiệu quả
những khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá.
Đối với các nớc nghèo, vốn đuợc xem là yếu tố cơ bản,là điều kiện khởi đầu
quan trọng để thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế. Thế nhng, đã là nớc
nghèo thì khả năng tích luỹ vốn hay huy động vốn trong nớc để tập trung cho
các mục tiêu cần u tiên là rất khó khăn, thị trờng vốn trong nớc lại cha phát
triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung
các nớc đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mc sống thấp, khẳ năng
19
tích luỹ thấp, cơ sở hạ tầng cha phát triển, công nghệ kỹ thuật cha phát triển,
mức đầu t thấp nên kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế, thiếu khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế
giới
Giải pháp của các nớc đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn
đầu t quốc tế. Nhng trong số các nguồn đầu t quốc tế thì vốn viện trợ tuy có
đợc một số vốn u đãi nhng lại đi kèm với một số ràng buộc về chính trị, xã
hội, thậm chí cả về quân sự. Còn vốn vay thì thủ tục vừa khắt khe mà lại phải
chịu lãi xuất cao. Nguồn vốn đuợc đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn
đầu tiến hành công nghiệp hoá của các nớc đang phát triển là vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài. Khi nhà đầu t bỏ vốn đầu t cũng đồng thời họ hoàn toàn chịu
trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra,do đó truớc khi đầu t thì
họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án .Hay
nói cách khác,các nhà đầu t chỉ xin phép và triển khai dự án khi họ tính toán
thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là u thế hơn hẳn của loại vốn đầu
t trực tiếp so với các loại vôn vay khác.
_Thứ hai, Một đặc điểm tơng đối phổ biến ở các nớc đang phát triển là sự
lạc hậu và thiếu thốn công nghệ và kỹ thuật. Thông qua các dự ánđầu t trực tiếp
nớc ngoài, nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp nhận đợc những kỹ thuật mới,
những công nghê tiên tiến, góp phấn cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát triển
công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời, tạo ra các điều
kiện kinh tế kỹ thuật cho việc thực hiện cuộc cải biến cơ cấu kinh tế theo hớng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
_Thứ 3,các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể thu hút một lợng lớn
lao động trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ tơng ứng. Thông qua
việc thực hiện các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, có thể làm đội ngũ cán bộ
của nớc nhận đầu t qua việc tham gia vào hoạt động của liên doanh mà trởng
20
thành hơn về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại; hình thành một
lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề; tăng nguồn thu cho ngân sách
_Thứ 4, đầu t trực tiếp nớc ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo
lập một hệ thống thị trờng phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công
nghiệp hoá, tiếp cận và mở rộng đợc thị trờng mới, tăng cờng quan hệ hợp
tác kinh tếHình thành đợc các khu chế xuất, khu công nghiêp chủ lực; tạo ra
các điều kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá.
2.2 Các biện pháp khuyến khích đầu t.
2.2.1 Tạo lập môi trờng đầu t hấp dẫn.
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo lập môi trờng đầu t hấp dẫn. Môi trờng đầu t là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu t. Buộc các nhà đầu t phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và
phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đa
đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
Ngời ta có thể phân loại môi trờng đầu t theo nhiều tiêu thức khác nhau và
mỗi tiêu thức phân loại đó lại hình thành các môi trờng thành phần khác nhau:
- Căn cứ phạm vi không gian: có môi trờng đầu t nội bộ doanh nghiệp, môi
trờng đầu t trong nớc và môi trờng đầu t quốc tế.
- Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trờng chính trị, môi trờng luật pháp, môi
trờng kinh tế, môi trờng văn hoá xã hội, cơ sở hạ tầng
21
- Căn cứ vào tính hấp dẫn: có môi trờng đầu t có tính cạnh tranh cao, môi
trờng đầu t có tính trung bình, môi trờng đầu t có tính cạnh tranh thấp và
môi trờng đầu t không có tính cạnh tranh.
2.2.2 Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu t.
Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nàh đầu t gồm:
- Đảm bảo không tớc đoạt: Đảm bảo này thông thờng đợc quy định ở
những điều khoản đầu tiên của Luật đầu t nớc ngoài cũng nh thông qua việc
ký kết tham gia vào hiệp định đảm bảo đầu t đa phơng.
- Đảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trờng hợp
sau:
+Quốc hữu hoá: Các nhà đầu t sẽ quan tâm đến việc chính phủ một
nớc sẽ có thái độ nh thế nào đối với vịêc quốc hữu hoá. Tại Việt Nam, Luật
qui định các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không bị quốc hữu hoá; có
nớc lại qui định rằng trong những trờng hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hoá và có
khoản đền bù xứng đáng.
+ Phá huỷ do chiến tranh: Thông thờng những thiệt hại gây ra bởi chiến
tranh từ bên ngoài không đợc đền bù nhng những thiệt hại tạo ra từ các vấn đề
của quốc gia đó nh nổi loạn, khủng bốthì sẽ đợc đền bù.
+ Tính không chuyển đổi đợc của tiền tệ: Đối với đồnh tiền không
chuyển đổi đợc, nhà đầu t nớc ngoài sẽ đợc hớng dẫn cách cân bằng ngoại
tệ cần thiết cũng nh chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
- Chuyển(gửi) ngoại hối: Đối với các nhà đầu t nớc ngoài khả năng tốt
nhất vẫn là không có một qui định gì từ phía nớc sở tại. Từ đó họ có thể chuyển
22
các khoản tiền về nớc một cách tự do. Những khoản sau đây trong mọi trờng
hợp các nhà đầu t nớc ngoài phải đợc chuyển về nớc nếu họ muốn: lợi
nhuận, các khoản kiếm đợc khác, lợi tức đầu t, vốn đầu t, gốc và lãi của các
khoản vay nớc ngoài , lơng cho nhân viên nớc ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ
thuật
2.2.3 Chiến lợc bảo hộ và các u tiên dành cho các nhà đầu t và ngời
nớc ngoài.
Bao gồm các vấn đề sau:
- Việc tuyển dụng ngời nớc ngoài: Việc tuyển dụng ngời nớc ngoài là đảm
bảo lợi ích cho các bên đầu t. Một số quy định mà các nớc thờng sử dụng để
qui định để qui định việc tuyển dụng ngời nớc ngoài nh:
+ Qui định tổng số lao động nớc ngoài không đợc vợt quá một mức qui
định nào đó.
+ Ban hành các thể c trú cho lao động nớc ngoài hay thẻ lao động nớc
ngoài cũng nh những quy định về đối tợng bắt buộc phải có các thẻ đó mới
đợc làm việc ở nớc sở tại.
+ Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nớc ngoài.
+ Quy định việc thết kế các chơng trình đào tạo để thay thế lao động nớc
ngoài bằng các lao động trong nớc.
-Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu
thơng mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu t.
-Sự u tiên với các nhà đầu t chính phủ
23
Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ phía chính phủ đợc coi là một trong
những động lực khuyến khích đầu t .
-Đảm bảo cho một môi trờng cạnh tranh bình đẳng .
Các nhà đầu t mong muốn việc đảm bảo cho một môi trờng cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu t trong nớc với nớc ngoài, giữa các nhà đầu t
nớc ngoài với nhau, giữa khu vực t nhân và công cộng.Bao gồm:
+Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nớc sở tại cần phù hợp
và tạo điều kiện cho chính sách công nghiệp của nớc đó phát triển. Các hàng
hoá sản xuất trong nớc thuộc những ngành đờc coi là non trẻ nên có một thời
gian đợc bảo hộ để cạnh tranh đợc với hàng hoá nhập khẩu.
+Cạnh tranh Chính Phủ: Các chơng trình của Chính phủ về hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhà nớc không đợc vi phạm tính cạnh tranh. Điều này đòi hỏi
Nhà nớc phải phân biệt rõ ràng những u đãi dành cho từng khu vực. Khu vực
công cộng không đợc phép xâm phạm khu vực t nhân.
+Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm
nhập vào ngành công nghiệp.Điều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu t nớc ngoài và các nhà đầu t trong nớc.
2.2.4 Sở hữu bất động sản của các nhà đầu t nớc ngoài .
Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu t , bởi vì nó
làm cho các nhà đầu t nớc ngoài tin tởng cào khẳ năng ổn định của khoản
đầu t cũng nh những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu t thì thuận
lợi nhất vẫn là đuợc sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không
đợc luật pháp cho phép thì các nhà đầu t đòi hỏi phải đợc sử dụng bất động
sản trong một thời gian hợp lý.
24
2.2.5 Miễn giảm thuế.
- Miễn thuế vốn: Chính phủ không thu thuế trên các khoản chuyển nhợng
hay phần kiếm đợc từ cổ phiếu.
- Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu t đợc hởng u đãi
không phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nớc tiến hành giảm thuế.
- Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác.
Chính phủ cho phép các nhà đầu t không phải nộp các khoản thuế địa
phơng nh thuế doanh thu, lợi tức.Ngành đợc miễn giảm có thể là ngành định
hớng xuất khẩu, hay ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nớc.
- Miễn giảm thuế hàng t liệu sản xuất nhập khẩu (vốn).
Chính phủ không thu thuế nhập khẩu t liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các
linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến
khích nh ngành hớng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lợc hoá
công nghiệp đất nớc, các dự án khuyến khích đầu t.
- Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích
các nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công nghệ vào nớc sở tại. Tuy nhiên các
Chính phủ cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp
đồng hay chỉ miễn thuế cho một số năm.
- Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc
miễn bao gồm nhiều dạng nh thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật
nớc ngoài làm việc trong các khu vực đợc u tiên; các khoản thuế doanh thu
hay các mức thuế đặc biệt khi mới khởi sự kinh doanhViệc ký kết các hiệp
25
định tránh đánh thuế hai lần cũng là một khuyến khích đối với các nhà đầu t bởi
vì nó miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu t, các nhà đầu t còn đợc hởng u đãi
về giá cho thuê đất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự
án.
2.2.6 Những khoản trợ cấp của chính phủ
- Các chi phí tổ chức và tiền vận hành. Chính phủ nớc sở tại có thể cho
phép tính này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định.
- Tái đầu t: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu t thì sẽ đợc hởng những u
đãi nhất định.
- Trợ cấp đầu t: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vốn đầu t không
phải chịu những nghĩa vụ về đầu t trong khoảng thời gian nhất định.
- Các khoản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồn tại dới có
những quy định đặc biệt đối với một số ngành nh cho phép đợc miễn trừ gấp 2
lần về giá trị cũng nh về mặt thời gian ban hành những quy định u đãi chỉ
riêng cho một dự án nào đó.
- Tín dụng thuế đầu t: Đây thực chất là biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu t tăng vốn đầu t nh trợ cấp
đầu t, trả lại những nghĩa vụ về thuế đã phải nộp cho nhà đầu t nếu nhà đầu t
phải tái đầu t
- Các khoản tín dụng thuế khác:
26
Để khuyến khích các nhà đầu t, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nớc
ngoài mà đã chịu thuế ở nớc ngoài có thể đợc đa vào để xin miễn giảm ở
trong nớc có thể sử dụng nh những khoản tín dụng đầu t
2.2.7. Các khuyến khích đặc biệt
- Đối với các công ty đa quốc gia :
Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu t lớn trên thế giới nên
việc có những khuyến khích đặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết
.Tuy nhiên các chính phủ phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích
đặc biệt đó nh thế nào để vẫn đảm bảo nguyên tắc sân chơi bình đẳng
Một sồ trờng hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt :
+ Coi những công ty đa quốc gia nh những công ty đợc ghi tên ở thị
trờng chứng khoán và cho hởng những u đãi tơng tự
+Cho phép các công ty đa quốc gia đợc thành lập các công ty cổ phần
+ Khuyến khích các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực
hiện mua sắm trong nội bộ hãng cũng nh khuyến khích việc thiết lập các trụ sở
chính bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc
gia đó ở nớc sở tại và đơn giản hoá các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý
ngoại hối , đăng ký làm thẻ cho nhân viên Việc thành lập các khu chế xuất ,
khu công nghệ cao , khu công nghệ tập trung cũng là một biện pháp khuyến
khích các công ty đa quốc gia hoạt động ở nớc sở tại
-Đối với các cơ quan tài chính hải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các
công ty này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào sở tại .Do đó chính phủ nớc sở tại có xu hớng miễn giảm các khoản thuế
và nghĩa vụ tài chính cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động
của các cơ quan tài chính hải ngoại .
27
2.2.8. Các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài
Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc
ngoài tiến hành công việc kinh doanh ở nớc sở tại . Nhóm này bao gồm những
khuyến khích phi tài chính nh cho phép tuyể dụng nhân công nớc ngoài không
hạn chế ,đảm bảo việc chuyển nhợc và hồi hơng của vốn và lợi nhuận ; ký kết
các hiệp định ; sự cho phép bán hàng tiêu dùng đến ngời tiêu dùng cuối cùng
không phải thông qua các đại lý hay công ty thơng mại, sở hữu đất đai .
28
chơng ii
kết quả thu hút vốn fdi ở nớc ta và
kinh nghiệm của các nớc
I. Sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nớc ta
Đảng và nhà nớc ta đã xác định vốn trong nớc mang tính quyết định còn
vốn nớc ngoài là quan trọng. Do đó Đảng và Nhà nớc ta cũng rất quan tâm tới
FDI, hình thức này rất quan trọng. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- FDI giúp thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nớc.
Để đạt đợc những chỉ tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong những năm
tới thì tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt trên 7%, và nhu cầu về vốn
đầu t có từ 4,2 tỷ USD trở lên cho mỗi năm(tức là tích luỹ hàng năm phải đạt
22% thu nhập quốc dân). Đây là con số không nhỏ đối với nền kinh tế nớc ta,
cho nên FDI là nguồn bổ xung quan trọng để phát triển kinh tế ở Việt Nam.
- FDI đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội
của Việt Nam tăng lên và cho phép giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp của
ngời lao động. Tính đến năm 2002 đã có 4447 dự án đầu t nớc ngoài đợc
cấp giấy phép, với tổng số vốn đăng ký là 43194,0 triệu USD, trong đó vốn pháp
định là 20357,6 triệu USD*. Giải quýêt đợc việc làm cho hàng vạn lao động,
tăng thu ngân sách nhà nớc.
29
- Thông qua đầu t nớc ngoài, nhất là FDI, chúng ta tiếp nhận thành tựu
phát triển khoa học- kĩ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách
của ta so với thế giới.
- Nhờ có FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nớc mà
nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nh khai thác dầu mỏ, khoáng
sản
- Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học đợc kinh nghiệm
quản lý kinh doanh và cách làm thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng
của các nớc tiên tiến.
Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta nhanh chóng
hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Theo tính toán của bộ kế hoạch và đầu t, FDI đã đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng trởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ gia tăng xuất khẩu, đóng góp cho
ngân sách quốc gia. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, đội ngũ lao động
đợc thu hút vào làm việc có thu nhập cao hơn với các khu vực khác, hơn nữa, lại
từng bớc đợc nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý đợc nâng cao kiến
thức, kinh nghiện quản lý.
Cụ thể:
-Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các năm 1991- 1995 chiến 25,7% và
từ năm 1996 đến 2000 chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t xã hội. Đã góp phần
đáng kể vào tăng trởng kinh tế và là nguồn vốn bù đắp quan trọng cho thâm hụt
cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
30
-Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong GDP tăng
dần qua các năm 1993 đạt 3,6% đến năm 1998 đạt 9% và năm 1999 ớc đạt
10,5%. Nguồn thu ngân sách nhà nớc từ khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài
liên tục tăng: năm 1994 đạt 128 triệu USD đến 1998 đạt 370 triệu USD (chiếm
6% đến 7% tổng thu ngân sách nhà nớc). Nếu tính cả thu dầu khí, tỷ lệ này đạt
gần 20%.
Kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực đầu t trực tiếp nớc
ngoài tăng nhanh: năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD
và năm 1999 đạt khoảng 2200 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu cả
nớc. Khu vực đầu t nớc ngoài đã góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và
thị trờng trong nớc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.
Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch vụ cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lợng sản xuất. Thông qua
đầu t nớc ngoài bớc đầu đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Đầu t nớc ngoài cũng đã đem đến những mô hình quản lý tiên tiến,
phơng thức kinh doanh hiện đại trong các ngành, các đơn vị kinh tế.
- Đầu t nớc ngoài đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến năm 2000 khu vực đầu t nớc ngoài đã thu hút khoảng 30 vạn lao
động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng
dịch vụ Một số đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo năng lực quản lý, trình
độ năng lực có thể thay thế chuyên gia nớc ngoài.
Mặc dù vẫn còn có những hạn chế của đầu t nớc ngoài nh : nhập công
nghệ cũ, lạc hậu, hiện tợng chuyể giá, trốn lậu thếu,ô nhiễm môi trờng
nhng không thể phủ định những tác động tích cực của đàu t trực tiếp nớc
ngoài ở Việt Nam.
31
1.3. Việc tổ chức nhằm thu hút FDI.
1.3.1 Các hình thức thu hút FDI.
Hiện nay FDI vào Viêt Nam đợc thực hiện qua các hình thức đầu t sau
đây:
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các phơng thức đầu t BOT, BTO, BT.
Thời gian qua, doanh nghiệp liên doanh là hình thức chiếm u thế. Tuy
nhiên, trong một số năm gần đây, hình thức này đang có xu hớng giảm bớt về tỉ
trọng. Nếu năm1995, doanh nghiệp liên doanh chiếm 84% số vốn đầu t thì năm
1997 chỉ còn 70%số vốn đầu t và 61% số dự án.
Trong khi đó, hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài đang có xu hớng
tăng lên về tỉ trọng. Thời kỳ 1988 đến 1991, hình thức này chiếm 6% vốn đầu t,
nhng đến cuối năm 1997 chiếm tới 20% số vốn đầu t với 30% số dự án.Đến
năm 2001 có tới 55,5% số dự án và 29,4% vốn đăng ký( đến hết năm 2000, có
1459 dự án 100% vốn nớc ngoài,còn hiệu lực với 10,7 tỷ USD vốn đăng ký).
Tính đến hết năm 1997, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm
7,1% số dự án và 10%số vốn đầu t.
Tới năm 1998, chúng ta mới thu hút đợc 4 dự án đầu t theo hình thức
BOT (xây dựng chuyển giao). Các dự án đầu t theo hình thức BOT là: Dự án
nhà máy xử lý và cung cấp nớc sạch Thủ Đức ở Thành Phố Hồ Chí Minh; dự án
32
cảng quốc tế Bến Bình Sao Mai (Vũng Tàu); dự máy điện Wartsila Bà Rịa
Vũng Tàu; dự án nhà máy nớc Bình An.Đến năm 2001 đã có 6 dự án đầu t
nớc ngoài đợc cấp phép theo hình tức này với số vốn đăng ký hơn 1300 triệu
USD. Trong đó, có một dự án (Cảng quốc tế Vũng Tàu )đã rut giấy phép đầu t.
Hình thức này có đặc điểm là: phần lớn các dự án có phạm vi áp dụng không
rộng , điều kiện thực hiện phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quiet những
vấn đề phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quyết những thủ tục ban đầu nh
hoàn chỉnh việc đàm phán,ký kết hợp đồng, hợp đồng mua bán sản phẩm,phơng
án tài chính, thực hiện giải phóng mặt bằngKhông những thế ,đây lại là hình
thức mới,phía Việt Nam còn ít kinh nghiệm nên tiến đô triển khai dự án thuộc
hình thức này tờng chậm hơn các hình thức khác.
Xu hớng này phản ánh trạng thái của các nhà đầu t nớc ngoài muốn
đợc tự chủ trong điều hành doanh nghiệp, không bị phụ thuộc vào ý kiến đối tác
nớc chủ nhà, đồng thời vẫn tận dụng đợc lao động rẻ, tài nguyên phong phú và
chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam. Điều này cũng nói lên yếu kém của Việt Nam,
hợp tác không có hiệu quả với phía đối tác nớc ngoài. Nhiều trờng hợp, phía
đối tác nớc ngoài cảm thấy phiền hà, rắc rối muốn thoát khỏi nhanh chóng sự
quản lý của ta là lấy hình thức liên doanh là chủ yếuđể có cơ hội tiếp thu tiến
bộ công nghệ, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề
của ngời lao động.
1.3.2. Phân bổ các dự án FDI vào các khu chế xuất và khu công nghiệp
Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các chính phủ đều khuyến khích
các nhà đầu t vào các khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp thành 3
loại: