Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn: Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.81 KB, 73 trang )



  
Luận văn
Thực trạng công tác kế toán
thanh toán tại Công ty Cổ
Phần LICOGI 14
1
M ỤC L ỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế là một hoạt động chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Một đất nước có nền kinh tế phát triển thì văn hóa xã hội mới phát triển. Chính
sách mở cửa đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thị trường
nhộn nhịp. Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa phong phú, đa dạng. Mối quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán với ngân sách phản ánh
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh
toán. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có
lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác. Một trong số những điều quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về thanh toán, phân tích tình
hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm
chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử
lý tốt tình hình công nợ. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên theo dõi nắm bắt chính là tình
hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc hoạt động sản
xuất kinh có hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Phải xem xét tài chính để có thể
tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả
cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá
trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn.
Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong


hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như quá trình tiêu
thụ sản phẩm thường tồn tại các hình thức mua bán chịu giữa khách hàng và nhà cung
2
cấp. Do đó việc xác định thời hạn thanh toán và quá trình thu nợ các khoản phải thu là
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp mà không gây ứ động vốn cũng như thiếu
vốn hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cùng với cơ sở lý luận được thầy cô trang bị ở
trường và những kiến thực tế học hỏi tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14 em đã đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo “ Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại
Công ty Cổ Phần LICOGI 14”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thanh
toán công ty cổ phần LICOGI 14.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu tình hình chung về công ty cổ phần LICOGI 14.
+ Tìm hiểu thực trạng kế thanh toán và phân tích tình khả năng thanh toán của
công ty cổ phần LICOGI 14.
+ Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty
Cổ phần LICOGI 14.
+ Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
thanh toán tại công ty cổ phần LICOGI 14.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần LICOGI 14.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về nội dung: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ phần LICOGI 14
- Kế toán thanh toán với khách hàng.
3

- Kế toán thanh toán với người bán.
3.2.2. Về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần LICOGI 14 - Số 2068 Đại Lộ
Hùng Vương - Phường Nông Trang - Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Về thời gian: tập hợp các số liệu về công tác kế toán từ năm 2008 đến tháng 4
năm 2011 và số liệu kế toán thanh toán tập trung vào tháng 10 năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1 Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu mối quan hệ giữa kế toán thanh toán
với công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong nền kinh tế hiện nay.
4.2 Phương pháp thống kê kinh tế.
Thu nhập thông tin số liệu vê quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và công tác kế toán thanh toán nói riêng trong thời gian qua.
4.3 Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của chuyên gia để có được định hướng đúng đắn trong quá
trình hoàn hiện báo cáo.
4.4.Phương pháp kế toán.
4.4.1 Phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được để phản ánh các
hoạt động ( nghiệp vụ ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian vầ địa điểm phát sinh hoạt động ddoss vào bản chứng từ kế toán, phục vụ cho
công tác kế toán, công tác quản lý.
4.4.2 Phương pháp tài khoản
Phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán được sử dụng để
phân loại đối tượng kế toán ( từ đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế
toán cụ thể) ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, có hệ
4
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung
cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho
lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập được báo cáo kế toán định kỳ.
4.4.3 Phương pháp tính giá.

Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tác nhất định.
4.4.4 Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để
tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng
kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
bảng biểu, sơ đồ và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về công ty cổ phần LICOGI 14.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán thanh toán với khách hang tại Công ty cổ
phần LICOGI 14.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với
khách hàng tại công ty cổ phần LICOGI 14.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
5
CỔ PHẦN LICOGI 14
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI 14
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần LICOGI 14
Tên giao dịch: LICOGI 14 JOINT STOCK COMPANY
Mã số thuế : 2600106234
Vốn điều lệ: 28.800.000.000 (Hai mươi tám tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
Mệnh giá một cổ phần là 10.000đồng/ 1 cổ phần.
Trong đó: + Tỷ lệ vốn nhà nước: 45% vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác: 55% vốn điều lệ.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2068 Đại Lộ Hùng Vương - Phường Nông Trang - Thành Phố
Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Tel: 0210953543 - Fax: 0210953543. Website: www.licogi14.com

Tổng giám đốc công ty: Ông Phạm Gia Lý
Tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng của Công ty cổ phần LICOGI 14 +TK :
42110000000266 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ.
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh Hà Nội: Số 249 Hoàng Hoa Thám – Khương Trung – Thanh Xuân –
Hà Nội.
Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng: Đại lộ Hùng Vương – Nông Trang – Việt Trì.
Chi nhánh Lào Cai: đường Nguyễn Công Hoan- Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào
Cai.
Chi nhánh Xây dựng Giao thông: tổ 1 – thị trấn Yên Bình – tỉnh Yên Bái.
6
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển
của công ty Cổ phần LICOGI 14.
Công ty cổ phần LICOGI 14, tên giao dịch là LICOGI 14 JOINT STOCK
COMPANY , tiền thân là Công ty cơ giới và xây lắp số 14 được thành lập theo Quyết
định số 055A/BXD-TCLD ngày 20/02/1993 của bộ Xây dựng. Từ ngày 12/09/2005
Công ty xây lắp số 14 được chuyển thành Công ty cổ phần LICOGI 14 theo Quyết
định số 1453/QĐ-BXD ngày 18/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu cấp ngày 12/09/2005 số 1803000339 do sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Công ty có 04 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 24/9/2007, thay đổi lần thứ
hai ngày 01/02/2008, thay đổi lần thứ ba ngày 18/4/2008, thay đổi lần thứ tư ngày
26/8/2009.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI 14 được gắn liền
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với sự phát triển của nghành xây dựng Việt
Nam của tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Mỗi giai đoạn đều đánh dấu sự
vươn lên, vượt qua khó khăn về mọi mặt hoàn thành nhiệm vụ được giao…
Giai đoạn 1982-2005
Tháng 2/1982 Xí nghiệp thi công cơ giới số 14 được thành lập – Trụ sở đóng

tại Tằng Loỏng – Bảo Thắng – Lào Cai chính nơi đây Đảng, Nhà nước ta cùng sự giúp
đỡ của Liên Xô anh em đã xây dựng nhà máy tuyển lọc Quặng Apatit Lào Cai. Trong
thời điểm quan trọng của Apatit Lào Cai thì công trình trọng điểm số 1 của đất nước là
Thủy điện Sông Đà Hòa Bình, LICOGI 14 tiếp tục huy động đội cạp bánh lốp anh
hùng và lực lượng thiết bị, vận tải tham gia thi công khoan nổ mìn, bốc xe vận chuyển
đắp đập, lấp sông thủy điện từ 1986-1988 góp 1 phần vào tiến độ chung của thủy điện
Sông Đà. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cơ bản nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai.
Ngày 20 tháng 07 năm 1992 Bộ xây dựng quyết định số 358 – BXD chuyển trụ sở
7
Công ty từ huyện Bảo Thắng về thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đổi tên thành Công
ty Cơ giới và xây lắp số 14. Đây là giai đoạn Công ty phải tiếp tục tìm việc làm, mở
rộng thị trường duy trì ổn định công việc và phát huy các thiết bị truyền thống về thi
công cơ giới và trải rộng trên địa bàn cả nước.
Giai đoạn 2005- 2009
Năm 2005 bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1453/QĐ- BXD ngày
18/07/2005 và bổ sung quyết định số 1703/QĐ- BXD ngày 09/09/2005 về việc chuyển
Công ty cơ giới và xây lắp số 14 thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
thành Công ty cổ phần LICOGI 14. Đây là thời kỳ cạnh tranh gay gắt về cung cầu việc
làm, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản càng khó khăn. Nhà nước chuyển hướng đầu tư
trọng điểm, xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sôi động và Việt Nam đã
chính thức là thành viên của WTO. LICOGI 14 đã chủ động mở rộng thị trường thi
công xây lắp về giao thông, xây dựng, kinh doanh thương mại, xây dựng công trình
công nghiệp như: Nhà máy tuyển Quặng Apatit Lào Cai, đóng cọc nhà ga 1 sân bay
Nội Bài, đường giao thông Quốc Lộ 1A Lạng Sơn, đường Hồ Chí Minh, dự án khu đô
thị Minh Phương, dự án thủy điện Bắc Hà, xây dựng nhà chung cư cao tầng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần LICOGI 14 đăng ký một số nghành nghề kinh doanh sau:
- Chuẩn bị mặt bằng công trình (san ủi, đào đắp, bốc xúc đất đá)
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thong, thủy lợi, đường

dây và lắp đặt trạm biến áp đến 35KV và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác,
lắp đặt thiết bị và hoàn hiện các công trình xây dựng ( kể cả trang trí nội, ngoại
thất ).
- Đâu tư và kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp, các
dự án thủy điện vừa và nhỏ ( thủy điện, nhiệt điện).
8
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (ống cống bê tong cốt thép, gạch Block
và các loại vật liệu xây dựng khác), sản xuất gạch tuynenl.
- Khai thác, chế biến đá các loại.
- Sản xuất, gia công chế tạo và lắp đặt các sản phẩm cơ khí xây dựng ( ván
khuôn, giàn giáo, khung nhà công nghiệp và các kết cấu định hình khác).
- Kinh doanh vật tư, máy móc phục vụ sản xuất và tiêu dung: xăng dầu, mỡ các
loại.
- Dịch vụ sủa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị, cho thuê thiết bị máy công trình.
- Vận tải hang hóa đường bộ.
- Dịch vụ khỏa sát địa chất, địa hình, thí nghiệm vật liệu xây dựng, nền móng
công trình.
- Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghiệp.
- Khai thác quặng sắt, quặng kim loại đen khác.
- Khai thác Apatit, khai thác khoáng chất và khoáng phân bón khác.
- Trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ
lâm nghiệp.
- Thi công xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình môi trường, công trình
công cộng ( sân vườn, vươn hoa, cây xanh, công viên).
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần LICOGI 14 được thành lập nhằm mục tiêu thực hiện việc đảm
bảo đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khác đồng thời
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài
tại thị trường nội địa. Ngoài ra, định hướng phát triển công ty theo hướng đa ngành
nghề làm tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp với sự biến đổi của cơ chế thị

trường, gia tăng lợi ích kinh tế cho các cổ đông, giải quyết tốt nhu cầu lao động trước
hết tại địa phương, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đóng góp vào sự
tăng trưởng, ổn định kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung.
1.3. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
9
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Giám đốc
- Phó giám đốc
* Giải thích sơ đồ
: Quan hệ nghiệp vụ : Quan hệ chỉ đạo
10
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm
soát
HĐQT
Ban giám đốc
Phòng
KT-KH
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-KT
Phòng cơ
giới – vật tư
Phòng
KT - TC
Đội cơ
giới số
1
Đội cơ

giới số
2
Đội cơ
giới số
3
Đội cơ
giới số
4
Đội cơ
giới số
5
Xưởng
sửa
chữa
CH
Xăng
dầu
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của Công ty, Công ty xây dựng bộ
máy quản lý khá gọn nhẹ.
Đứng đầu Công ty là giám đốc đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm về mọi mặt.
Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý gồm hai phó giám đốc và kế toán
trưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật – thi công giúp việc cho giám đốc về biện pháp thi công,
chất lượng kỹ thuật các công trình từ khâu lập biện pháp, phương án chỉ đạo thi công
đến khâu hoàn chỉnh bàn giao kỹ thuật ( sản phẩm) giao cho bên A.
Phó giám đốc cơ giới - vật tư giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
trong việc theo dõi, quản lý thiết bị, vật tư trong toàn Công ty, lập kế hoạch sửa chữa,
mua sắm thiết bị, vật tư hàng năm. Đảm bảo cung cấp đáp ứng đủ thiết bị vật tư cho
công trình.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể dựa trên

các quy định của cấp trên và của Ban giám đốc ban hành. Đặc biệt trong công tác tổ
chức, quản lý, sản xuất của Công ty thì mối quan hệ của các phong ban là hết sức mật
thiết và quan trọng, đảm bảo công tác chỉ đạo sản xuất kịp thời thông suốt, đáp ứng
yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh.
Công ty có 5 đội sản xuất, một xưởng sửa chữa 250 xe/năm và một cửa hàng
xăng dầu doanh thu năm 12.960.000 đồng.
Trường hợp Công ty thi công công trình quy mô tương đối lớn thì thành lập Ban
điều hành công trường.
1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản
là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công
dài cho nên kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng công trình mà
11
còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình…. Nên quy trình sản xuất kinh doanh có
đặc điểm riêng. Hơn nữa Công ty cổ phần LICOGI 14 là một doanh nghiệp thuộc tổng
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, nhưng là một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với một số công trình đặc biệt,
Công ty được Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chỉ định thầu, còn lại các
công trình khác giao cho các đội trực thuộc Công ty. Các đội phải bảo vệ biện pháp thi
công công trình và thành lập ban điều hành công trình. Trong quá trình thi công đội
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về an toàn lao động và chất lượng
công trình.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức sản xuất của Công ty
12
Phòng kinh tế kế hoạch thu thập thông tin
thị trường XDCB
Mua hồ sơ thầu và tính toán giá
dự thầu công trình
Ký kết hợp đồng kinh tế với
bên A – ra quyết định giao khoán

Tổ chức thi công công trình
theo các điều khoản ghi trong hợp
Thanh lý hợp đồng
Quyết toán công trình
Nghiệm thu
thanh toán
từng giai đoạn
và tổng thể
Các phòng ban hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được quy định trong biên
chế tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài các chức năng theo dõi, hưỡng
dẫn đôn đốc công việc thực hiện tiến độ thi công, chất lượng công trình, giúp cho nhân
viên quản lý, nhân viên kế toán thống kê ở các đội thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Các phòng ban cân thực hiện kế hoạch, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tổ chức
lập hồ sơ tham gia đấu thầu công trình, cung cấp các thông tin số liệu cần thiết phân
tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giúp cho ban giám đốc có biện pháp
lãnh đạo quản lý phù hợp.
Tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý của công ty ở các đội thi công: Những
cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ kế toán thống kê và các nhân viên kỹ thuật điều khiển
máy thi công. Ngoài ra còn một số công nhân lao động chủ yếu là công tác phục vụ
như cấp dưỡng, bảo vệ.
Về quy mô tổ chức quản lý và sản xuất như trên, Công ty có điều kiện quản lý
chặt chẽ về kinh tế kỹ thuật tới từng công trình, đội thi công, do đó sẽ làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh khẳng định vị trí và uy tín trong ngành xây lắp.
1.5 Đặc điểm về lao động
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm góp phần
giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động. Vì vậy
việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng lao động
luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.
Công ty Cổ phần LICOGI 14 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, lắp đặt các công trình ở khắp các địa phương theo yêu cầu của khách hàng nên

ngoài yêu cầu do ngành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế,
công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm cho
lao động nhất là lao động địa phương; chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.5.1 Chế độ làm việc của công ty
13
Công ty có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và công trường Đội
xây lắp, phân xưởng.
- Đối với khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành chính, giờ làm
việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07
h
đến 11
h
30, chiều từ 13
h
30 đến 17
h
nghỉ lễ và thứ
bảy, chủ nhật.
- Đối với công trường Đội xây lắp, phân xưởng: tùy thuộc vào tình hình công
việc quyết định thời gian làm việc. Để tăng nhanh tiến độ công trình lao động có thể
làm tăng ca và cả thứ bảy chủ nhật.
Tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo
luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
1.5.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính, tính đến 01/12/2010 tổng số cán bộ
công nhân viên toàn công ty là 648 người, trong đó 198 người là công nhiên thuộc biên chế
của công ty và 450 người là lao động thường xuyên. Do đặc điểm doanh nghiệp hoạt đông
trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt nên công ty sử dụng thêm lao động thuê ngoài để tiết kiệm

chi phí và tận dụng lao động địa phương.
14
Bảng 1.1 : Tình hình lao động của công ty 2008 – 2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tỷ lệ so
sánh
Tỷ lệ
PTBQ
số
lượng
người tỷ lệ %
Số
lượng
(người)
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
2009/
2008
2010/
2009
1. Tổng
lao động
500 100 550 100 648 100 10% 18% 14%
- LĐTT 320 64 360 65.45 450 69.44

13% 25% 19%
- LĐGT 180 36 190 34.55 198 30.56
6% 4% 5%
2. Trình
độ
- Đại học 45 9 50 9.09 60 9.26
11% 20% 16%
- Cao đẳng 22 4,4 22 4.00 25 3.86 0% 14% 7%
- Trung
cấp
13 2,6 15 2.73 20 3.09
15% 33% 24%
- CNKT 55 11 60 10.91 65 10.03
9% 8% 9%
- LĐPT 365 73 403 73.27 478 73.77
10% 19% 15%
3. Về cơ
cấu
- Nữ 98 19,6 100 18.18 122 18.83
2% 22% 12%
- Nam 402 80,4 450 81.82 526 81.17 12% 17%
14
%
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét
Nhìn vào bảng tình hình lao động trong ba mốc thời gian trên ta có thể thấy sự
thay đổi đáng kể về tổng số lượng cũng như chất lượng người lao động trong Công ty
cụ thể:
• Về tổng số lao động
15

Năm 2008 tổng số lượng lao động có 500 người, năm 2009 tăng lên 550 người và
đến năm 2010 tổng số lao động là 648 người . Như vậy năm 2009 số lao động công ty
tăng so với năm 2008 là 50 người tương ứng với 10% và năm 2010 số lao động tiếp
tục tăng là 98 người so với năm 2009, tương ứng với 18% tỷ lệ tăng bình quân là 14%.
Tổng số lao động biến động nhanh ở năm 2010 so với năm 2009 điều này do năm
2008 – 2009 cùng với ảnh hưởng khủng hoảng thế thới công ty gặp khó khăn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chững lại nhưng đến năm 2010 khi nên kinh
tế phục hồi và trong thời gian này công ty nhận thêm một số dự án như công trình nhà
máy thủy điển Bảo Nhai, cùng với việc xây dựng cơ bản tại khu đô thị Minh Phương,
khu đô thị mới thị xã Phú Thọ liên tục tăng để đấp ứng nhu cầu nhà ở của hai địa
phương này.
• Về trình độ lao động
Trình độ lao động được thể hiện qua trình độ học vấn và trình độ tay nghề
của người lao động. Từ năm 2008 đến năm 2010 số lao động có trình độ đại học
và cao đẳng luôn được bổ xung. Trình độ đại học người lao động của công ty năm
2009 tăng lên sô với năm 2008 là 5 người tương ứng với 11%, năm 2010 tiếp tục tăng
10 người tương ứng với 20%. Trình độ cao đẳng năm 2009 với năm 2008 không biến
động với 22 người lao động, năm 2010 so với năm 2009 là 3 người với 14%. Trình độ
trung cấp năm 2009 so với năm 2008 tăng 2 người lao động ứng với 15%, năm 2010
so với năm 2009 tăng 5 người lao động ứng với 33%. Công nhân kỹ thuật năm 2009
so với năm 2008 tăng 5 người lao động ứng với 9%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 5
người ứng với 8%. Lao động phổ thông năm 2009 so với năm 2008 tăng 38 người ứng
với 10%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 75 người ứng với 19%. Khi phân tích số
liệu về trình độ lao động công ty rất chú trọng trong việc tuyển dụng lao động, số
người lao động tăng cả về lượng và chất
* Về cơ cấu lao động
16
Vì tổng số người lao động tăng lên nên đã làm thay đổi cơ cấu lao động trong
công ty. Nhưng với sự cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh
doanh của công ty.

Như vậy với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm
việc công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản
xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm
năng sẵn có của mình.
1.6. Kết quả đạt được của công ty trong thơi gian vừa qua.
Licogi 14 từng tham gia xây dựng các công trình tiêu biểu như: Thủy điện Thác
Mơ, Yaly, Hàm Thuận, Sơn La, Bảo Nhai, Bắc Hà. Nhà máy tuyển quặng Apatit Lao
Cai, Khu công nghiệp Dung Quất, Bắc Thanh Long, bóc tằng phủ mỏ than ở Quảng
Ninh, đâu tư dự án khu đô thị Minh Phương thành phố Việt Trì.Công ty tham gia xây
dựng, năng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 5 và một số đường nội tỉnh
ở các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của công ty:
17
Chỉ tiêu MS 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Cơ cấu (%)
Tỷ lệ gia tăng
2008
2009 2010
2009/2008 2010/2009
2010/20
08
Tốc độ
tăng bình
TÀI SẢN

A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
146.552.834.279 188.660.763.905 247.242.917.112 80,86 84,45 86,80 28,73 31,05 68,71 29,89
I.Tiền và các khoản tương 110
6.642.473.317 15.801.612.732 18.185.296.328 3,66 7,07 6,38 137,89 15,09 173,77 76,49
III. Các khoản phải thu 130
21.708.926.426 17.696.632.481 26.840.215.391 11,98 7,92 9,42 -18,48 51,67 23,4 16,59

IV. Hàng tồn kho 140
109.995.283.30
5
148.457.804.407
196.734.035.22
3
60,69 66,46 69,67 34,97 32,52 78,86 33,74
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
8.206.151.231 6.704.714.285 5.483.370.170 4,53 3,00 1,93 -18,30 -18,22 -33,18 -18.26
B – TÀI SẢN DÀI HẠN 200
34.684.595.747 34.727.680.647 37.591.490.012 19,14 15,55 13,19 0,12 8,25 8,38 4,19
II. Tài sản cố định 220
26.696.551.550 29.191.680.647 31.091.490.012
14,7
3
13,67 10,92 9,35 6,51 16,46 7,93
V. Tài sản dài hạn khác 260
500.000.000 500.000.000 500.000.000 0.28 0,22 0,18 0,00 0,00 0,00 0,00
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270
181.237.430.026 223.388.444.552 284.834.407.124 100 100 100 23,26 27,51 57,16 25,38
NGUỒN VỐN





A – NỢ PHẢI TRẢ 300
148.868.256.173 191.420.520.067 250.909.526.292 82,14 85,69 88,09 28,58 31,08 68,54 29,83
I. Nợ ngắn hạn 310
138.552.865.13

5
180.333.083.947
247.340.216.49
5
76,4
5
80,73 87,00 30,15 37,16 78,52 33,66
II. Nợ dài hạn 320
10.315.391.038 11.087.436.120 3.569.309.797 6,29 4,96 1,25 7,48 -67,81 -65,40 -30,16
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
32.369.173.853 31.967.924.485 33.924.880.832 17,86 14,31 11,91 -1,24 6,12 4,81 2,44
I. Vốn chủ sở hữu 410
32.114.396.239 31.967.924.485 33.924.880.832 17,72 14.31 11,91 -0,46 6,12 5,64 2,83
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440
181.237.430.026 223.388.444.552 284.834.407.124 100 100 100 23,26 27,51 57,16 25,38
1.2: Tình hình về tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Licogi 14
18
TT Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
Tỷ lệ gia tăng
(2009/2008)
%
Tỷ lệ gia tăng
(2010/2009)
%
Tốc độ phát
triển bình
quân
1 Doanh thu

83.340.893.347
72.506.195.913 125.076.481.207
(13.00)
72.50
29.75
2 Giá vốn
73.295.275.611
65.273.727.245 115.132.738.306
(10.94)
76.38
32.72
3 Lợi nhuận gộp
10.045.617.736
7.232.468.668 9.643.742.903
(28.00)
33.34
2.67
4 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1.585.613.409
1.947.613.905 3.187.549.887
22.83
63.66
43.25
5 Lợi nhuận trước thuế
1.485.921.767
1.996.426.903 4.020.094.111
34.36
101.36
67.86
6 Lợi nhuận sau thuế

1.293.494.898
1.821.739.549 3.517.582.347
40.84
93.09
66.97
7 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
449
633 1.221
40.98
92.89
66.94
8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn
chủ sở hữu(%)ROE
4,03%
5.70% 10.37%
42.86
81.91
62.39
9 ROA
0,71%
0.82% 1.23%
15,49
51
33.25
10
Khả năng thanh toán hiện
hành(lần)
1,05 1.05 0.98 0 (99.07)
(49.54)

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Licogi 14
(Nguồn: phòng tài chính-kế toán)
19
Trong bối cảnh chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
nước ta nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn từ năm 2008-
2010. Vì vậy công ty cũng không nằm ngoài sự tác động chung của nền kinh
tế. Bắt đầu chịu ảnh hưởng từ năm 2008 theo đà phục hồi chung của nền kinh
tế nước ta tới năm từ 2009-2010 công ty không những phục hồi hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà tăng trưởng mạnh cả về quy mô và phạm vi hoạt động sản
xuất kinh doanh, cụ thể:
- Tổng giá trị tài sản và nguồn vốn: Năm 2009 tổng giá trị tài sản và
nguồn vốn tăng 42.151.014.526 đồng tương đương tăng 23,26% so với năm
2008. Năm 2010 tổng giá trị tài sản của công ty lên tới con số
284.834.407.124 đồng tăng 61.445.962.572đ duy trì tỷ lệ gia tăng cao là
27,51% so với năm 2009. Bình quân qua 3 năm tổng giá trị tài sản và nguồn
vốn tăng khá cao là 25,38%.
- Về tài sản: Cơ cấu tài sản ngắn hạn/tổng tài sản luôn> 80% và có xu
hướng tăng lên mỗi năm là do tổng giá trị TSNH gia tăng cao (bình quân
29,89%/năm) hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản ( bình quân
25,38%/năm ).Ngược lại cơ cấu tài sản dài hạn có xu hướng giảm nhẹ. Năm
2009 TSNH tăng 42.107.929.626đ, năm 2010 tăng 58.582.153.207đ so với
năm trước nhưng giá trị TSDH chỉ tăng trung bình 4,19%/năm, năm 2009 tăng
43.084.900đ; năm 2010 tăng 2.863.809.365 so với năm trước. Vì vậy tổng giá
trị tài sản và nguồn vốn tăng mạnh chủ yếu là do sự tăng lên của TSNH.
- Về nguồn vốn: Do đặc điểm nghành xây dựng nên cơ cấu nguồn Nợ phải
trả/Tổng nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao hơn 80%. Nguồn vốn phải trả có xu
hướng tăng lên bình quân 29,83%/năm. Năm 2009 Nợ phải trả tăng
42.552.263.894 đồng (tăng 25,58% ) chiếm 85,69% tổng nguồn vốn (trong đó
20

Nợ ngắn hạn tăng 41.780.218.812đ chiếm ). Năm 2010 nguồn vốn phải trả
tăng 59.489.006.225đ tương đương tăng 31,08% là do Nợ ngắn hạn tăng
67.007.132.548đ (chiếm 87% trong tổng nguồn vốn) Nợ dài hạn giảm
-7.518.126.323đ (giảm 67,81%) so năm 2009. Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng
giảm nhẹ (bình quân 2,44%) so với năm 2008 trong khi tổng nguồn vốn tăng
mạnh nên tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 17,86% năm 2008 xuống
14,31% năm 2009 và 11,91% năm 2010.
Tuy nhiên nhìn chung, cơ cấu tài sản, nguồn vốn năm 2008-2010 chỉ biến
động nhẹ. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty đã được
đầu tư mở rộng theo chiều hướng tốt, công ty có các dự án đầu tư tốt trong
những năm gần đây và những năm tới, giá trị doanh nghiệp tăng mạnh sau mỗi
năm.
- Trong 3 năm 2008- 2010 doanh thu năm 2008 đạt 83.340.893.347đ,
giảm 10.834.697.434 trong năm 2009, phục hồi và tăng lên trong năm 2010
đạt 125.076.481.207đ tăng 72,5% so với năm 2009. Do ảnh hưởng của nền
kinh tế, biến động thị trường giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng cao dẫn
đến giá vốn hàng bán tăng, giảm nhanh hơn so với doanh thu, dẫn đến doanh
thu biến động tăng giảm nhưng lợi nhuận không tăng giảm tương ứng. Chính
vì vậy đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận gộp bán hàng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và sau thuế năm 2009 và 2010
đều tăng, lợi nhuận 2008 đạt 1.293.494.898đ, năm 2009 tăng lên 40% và
tăng mạnh năm 2010 lên tới con số 3.517.582.347 với tỷ lệ gia tăng 93,9% so
với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế tăng tăng kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản tăng lên mỗi năm kinh doanh, trong đó năm 2009 tăng
từ 0,71% lên 0,82%, năm 2010 đạt 1,23% chứng tỏ rằng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty đã phục hồi và tăng trưởng tốt. Nhưng chỉ số tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh bình quân vẫn chỉ là 1.384% (năm
2010) là khá thấp so với các đơn vị cùng nghành khác.
21
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2009 tăng 40.98% so với 2008, năm 2010

tăng 92.89% so với năm 2009 nâng mức lãi cơ bản trên cổ phiếu từ 449đ
(2008) lên 1.221đ năm 2010 thể hiện giá trị cổ phiếu của công ty và hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu đang ngày một năng cao
- Khả năng thanh toán năm 2010 là 0,98 lần thấp hơn so với năm 2009
là 99.07% của 1,05 lần, về thực chất đây là chỉ tiêu so sánh giữa tổng tài sản
so với tổng nợ phải trả. Trên thực tế khoản nợ này là khoản mà người mua trả
tiền trước (Đây là khoản tiền nhà đầu tư góp vốn vào khu đô thị Minh
Phương) mà công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng chưa quyết toán
được.
Qua phân tích tình hình kinh doanh của công ty, hiện công ty ngày càng
mở rộng về quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính, công ty đã có
những chiến lược kinh doanh hợp lý để khẳng định mình trên thị trường cạnh
tranh, là một doanh nghiệp chủ chốt tỉnh Phú Thọ cũng như toàn quốc góp
phần phát triển kinh tế xã hội bên vững.
1.7. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty
1.7.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Về mô hình tổ chức: Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm những người
có trình độ chuyên môn phù hợp về kế toán, đảm bảo việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Để có thể thực hiện tốt chức năng
thông tin và kiểm tra của kế toán trong đơn vị, bộ máy kế toán của Công ty
luôn được tổ chức chặt chẽ, khoa học dựa trên sự phân công lao động. Dưới
góc độ tổ chức một hệ thống thông tin quản lý, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo mô hình tổ chức kế toán tập trung.
Về phương thức tổ chức: Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức tập
trung, mọi công việc từ thu nhận thông tin, ghi sổ, xử lý thông tin, lập báo cáo,
… tất cả các giai đoạn và phần hành kế toán đều được thực hiện tập trung tại
22
phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí
nhân viên kế toán ở các đội thực hiện hạch toán ban đầu, cuối kỳ số liệu kế
toán được gửi về phòng kế toán theo quy định.

Về chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành, từng thành viên trong bộ
máy kế toán:
Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng – Trưởng phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán trong Công ty. Giúp giám đốc Công ty chấp hành các chế độ chính
sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao
động, việc sử dụng quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi…cũng như việc chấp hành
chính sách tài chính. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp Giám đốc Công ty tập
hợp số liệu về kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi hành và
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng tài chính kế
toán
Kế toán
thanh toán
và TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật liệu
Thủ quỹ
Các nhân viên kế
toán
23
thực hiện chế độ hạch toán trong Công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của
Công ty thu được hiệu quả cao.
- Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp toàn bộ các chứng từ gốc và bảng kê ở các nhân viên kế toán
khác để vào sổ nhật ký chung sau đó tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,

đồng thời xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán thanh toán:
Gồm có 3 người: Trong đó 01 người chịu trách nhiệm thanh toán với
các đội sản xuất, 01 người thanh toán các chi phí của khối cơ quan và thực
hiện kế toán vốn bằng tiền, theo dõi phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, Kinh
phí công đoàn, 01 người theo dõi kế toán Ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngắn
hạn, vay dài hạn, quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt, chuyển tiền
thanh toán theo nhu cầu của Công ty.
- Kế toán vật liệu:
Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thanh toán vật tư tiêu hao ở các đội
sản xuất, tình hình tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình xuất
vật tư để sửa chữa lớn TSCĐ.
- Thủ quỹ
Tiến hành các công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ, hợp pháp và tính lương cho khối cơ quan và theo dõi công nợ Tài
khoản 1411 ( Thanh toán tạm ứng ).
- Các nhân viên kế toán thống kê ở các đội thi công
Chịu trách nhiệm thu nhập các chứng từ phát sinh tại các công trường,
các đội, theo dõi các hoạt động kinh tế ở các đội và cung cấp các chứng từ, số
liệu về phòng tài chính kế toán Công ty để phục vụ cho công tác hạch toán tập
chung cụ thể: Tổng hợp các bảng công, thanh toán lương, theo dõi khối lượng
24
thi công và các chi phí nguyên vật liệu, các chi phí khác. Về phòng kế toán khi
nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công của các bộ phận tiến hành
kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, từ đó vào sổ kế toán để cung cấp thông tin
cho công việc quản lý và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty.
1.7.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
1.7.2.1. Chính sách kế toán áp dụng
• Chế độ kế toán:
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp.Việt Nam được ban

hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tất cả các chứng từ kế toán đều phù hợp với
đặc điểm nghiệp vụ phát sinh tại Công ty và yêu cầu quản lý tài chính nội
bộ đồng thời tuân thủ các chế độ chung của Nhà Nước.
• Kỳ kế toán
Kỳ kế toán của công ty là quý.
Đơn vị tiên tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam “VND”, hạch toán
theo phương pháp giá gốc, phù hợp với quy định của luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 –
Chuẩn mực chung.
• Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thong tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ tài chính.
• Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy
ví tính, sử dụng phần kế toán CIC.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
25

×