LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang chuyển động không ngừng, đầy cạnh tranh và thách
thức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có tầm nhìn xa trông rộng, phải biết
dự đoán tương lai và có những kế hoạch phòng bị, để tránh được những rủi ro và đạt
được mục tiêu chung của tổ chức. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần có công tác hoạch
định, vì “hoạch định là một tiến trình giúp ích nhiều nhất cho công ty tránh khỏi sai
lầm trong tương lai” (trích lời của một vị giám đốc của công ty GM). Tuy nhiên quá
trình hoạch định cần tiến hành linh hoạt và chặt chẽ, trong đó hoạch định tài chính
đóng vai trò quan trọng vì tài chính trong tổ chức giống như nước trong cơ thể con
người, thiếu nước thì cơ thể đó sẽ khô kiệt, và tổ chức cũng vậy.
Như vậy hoạch định tài chính giúp nhà quản trị lập kế hoạch cho tương lai để
phát triển, định hướng, dự đoán trước các vấn đề và xây dựng chính sách phát triển
cho tổ chức của mình. Đồng thời tổ chức đánh giá về thế mạnh, yếu để củng cố, phát
huy, khắc phục, cải tiến cách thức quản lý, đồng thời phát huy tiềm năng thị trường,
khai thác tối đa nguồn lợi của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp, dự báo, đề phòng,
hạn chế những rủi ro bất định có thể xảy ra nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc kinh
doanh.
Với đề tài hoạch định tình hình tài chính của công ty cổ phần đường Ninh Hòa
nhóm chúng tôi có xu hướng khai thác, quản lý và hoạch định tốt hơn trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Nội dung đồ án gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hoạch định tài chính.
Phần II: Hoạch định tình hình tài chính quý I/2010 cho công ty cổ phần đường Ninh
Hòa theo phương pháp quy nạp.
Phần III: Giải pháp tình hình tài chính của công ty sau khi đã hoạch định.
Các thành viên trong nhóm đã có nhiều cố gắng nhưng có thể vẫn chưa thể khái quát
hết được vấn đề, nên nội dung của đồ án còn nhiều thiếu sót và cần bổ sung, nhóm rất
mong nhận được sự góp ý để đồ án hoàn thiện hơn từ thầy cô cùng các bạn. Nhóm xin
chân thành cảm ơn đến giảng viên: Trần Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn giúp
nhóm hoàn thành đồ án này.
1
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT TÊN CÔNG VIỆC ĐẢM NHẬN
ĐÁNH
GIÁ
PHẦN
TRĂM
1. Trần Thị Anh Thư
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định tài
chính
100%
2. Lương Thị Thùy Trang
Chương 3: Đánh giá về tình hình tài chính
của công ty sau khi đã hoạch định và đưa ra
những giải pháp khắc phục cho công ty
100%
3. Hồ Thị Hương Lan
Chương 2: Hoạch định tài chính năm 2010
của công ty cổ phần sơn Á Đông
100%
Trong quá trình làm, chương 2 là phần quan trọng nên cả nhóm đều cùng hợp
tác thực hiện để hoàn thành nên bộ đồ án này.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm
- Hoạch định là quá trình phát triển các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Hoạch định là một tiến trình, kết quả biểu thị dưới các kế hoạch tài chính.
1.2. Vai trò của hoạch định
- Hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc lập kế
hoạch và kiếm soát của doanh nghiệp.
- Hoạch định tài chính thông qua hệ thống với các ngân sách với khả năng sử dụng
đơn vị chung sẽ dễ dàng lượng hóa các mục tiêu.
- Đặc trưng cơ bản được trình bày đó là đơn vị chung là tiền tệ.
1.3. Mục tiêu của hoạch định
- Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch.
- Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.
- Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập
tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất .
- Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác.
- Đặt ra mục tiêu hiệu quả, làm cơ sở để đánh giá kết quả của kế hoạch.
- Cung cấp các ước lượng và định lượng các nhu cầu vật chất của công ty dưới
hình thái tiền tệ.
- Kết hợp với các kế hoạch, chương trình khác trên cơ sở cân đối các nguồn thu
chi.
- Dự kiến các rủi ro tài chính mà công ty gặp phải để đưa ra các biện pháp, giải
pháp khắc phục.
1.4. Các loại kế hoạch tài chính
3
Hoạch định tài chính là quá trình xem xét tác động tổng thể các quyết định đầu
tư và tài trợ mà kết quả là các kế hoạch tài chính. Hệ thống kế hoạch này bao gồm:
- Kế hoạch dài hạn biểu hiện dưới dạng kế hoạch đầu tư và tài trợ.
- Ngân sách hàng năm gồm: ngân sách trang bị, ngân sách tài trợ, ngân sách kinh
doanh,…Trong đó ngân sách kinh doanh là quan trọng nhất.
- Ngân sách về ngân quỹ là tổng hợp từ các luồng thu chi từ các ngân sách trên.
1.4.1. Kế hoạch đầu tư và tài trợ
- Là 1 dự tính về việc sử dụng vốn và khai thác các nguồn vốn theo từng năm tài
khóa trong phạm vi từ 3 đến 5 năm.
- Các ngân sách hằng năm:
• Ngân sách bán hàng: thể hiện những dự kiến về doanh thu phân theo khu vực, và
sản phẩm dịch vụ, chi phí bán hàng.
• Ngân sách sản xuất: xác định phần chi phí cần thiết cho các hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu và dự trữ.
• Ngân sách ngân quỹ là kết quả của các ngân sách trên, phản ánh luồng thu chi
bằng tiền của công ty qua từng tháng từng năm.
1.4.2. Các phương pháp lập kế hoạch tài chính
1.4.2.1. Đặc điểm của kế hoạch tài chính
- Kế hoạch tài chính là sự phối trí tất cả các chương trình hành động của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian trên cơ sở tiền tệ.
- Thông qua kế hoạch tài chính, người ta phân bổ và tìm kiếm các nguồn lực cho
các chương trình.
- Kế hoạch chính tài chính thể hiện tổng hợp mục tiêu của các hoạt động của doanh
nghiệp ở mỗi thời kỳ thông qua các chỉ tiêu như doanh số, lợi nhuận, tăng trưởng của
tài sản.
- Kế hoạch tài chính như là biện pháp để thực hiện các mục tiêu.
4
1.4.2.2. Phương pháp quy nạp
- Kế hoạch tài chính là sự tổng hợp từ tất cả các chương trình hoạch định của từng
bộ phận, từng cấp trong công ty.
-Việc lập kế hoạch tài chính được thực hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ thống các
ngân sách bộ phận.
1.4.2.3. Phương pháp diễn giải
- Kế hoạch tài chính là sự chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu.
- Việc lập kế hoạch tài chính xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao
=> Cụ thể hóa thành những ngân sách ở các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu.
Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên cơ sở tính hợp lý, cân đối giữa các
chương trình.
1.5. Lập kế hoạch tài chính theo theo phương pháp quy nạp
1.5.1. Tiến trình lập kế hoạch
Tiến trình lập ngân sách có thể có nhiều cấp độ, đó có thể là quy trình không
chính thức đối với các công ty nhỏ và có thể là một thủ tục chi tiết mất nhiều thời gian
với công ty lớn. Tuy nhiên, dù ở cấp độ nào thì đặc điểm chính của quy trình này là sự
định hướng và phối hợp trong quá trình lập ngân sách.
1.5.1.1. Quản lí và phối hợp trong tiến trình lập kế hoạch
- Quản lý và phối hợp trong tiến trình lập kế hoạch: thường là báo cáo kế toán
trưởng hoặc là người chuyên báo cáo kế toán trưởng.
- Các loại ngân sách: ngân sách hoạt động và ngân sách tài chính
1.5.1.2. Các loại ngân sách
Khi nói đến ngân sách của công ty là nói đến kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài
chính là một kế hoạch cụ thể tổng hợp từ nhiều ngân sách hoạt động và ngân sách tài
chính. Các ngân sách liên quan đến các hoạt động tạo ra thu nhập cho công ty như bán
hàng, sản xuất, mua sắm,…
5
1.5.2. Thu thập thông tin lập ngân sách
Dữ liệu sử dụng để lập ngân sách được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó dữ liệu quá khứ chỉ là dữ liệu nguồn.
1.5.2.1. Dự đoán doanh thu
Dự đoán doanh thu là cơ sở để lập ngân sách bán hàng. Sau đó, từ ngân sách
bán hàng, các bộ phận liên quan mới có thể lập các ngân sách hoạt động khác và lập
ngân sách tài chính. Do vậy, độ chính xác của doanh thu dự đoán ảnh hưởng rất lớn
đến độ chính xác của bộ ngân sách.
Việc xây dựng doanh thu dự đoán thường là trách nhiệm của bộ phận
Marketing. Thông tin dự đoán này có thể dựa vào phân tích bên trong, phân tích bên
ngoài hoặc cả hai.
1.5.2.2. Dự đoán các biến số khác
Ngoài doanh số, các khoản mục chi phí liên quan đến tiền mặt cũng rất quan
trọng. Có thể sử dụng các nhân tố dã xem xét khi dự đoán doanh thu để dự đoán chi
phí. Ở đây, số liệu lịch sử có thể là giá trị thực.
1.6. Xây dựng các ngân sách hoạt động
Gồm có:
• Dự đoán doanh thu
• Ngân sách sách xuất
• Ngân sách mua sắm
• Các ngân sách khác
1.6.1. Ngân sách bán hàng
- Ngân sách bán hàng là dự đoán do hội đồng ngân sách duyệt, mô tả doanh thu dự
đoán cho từng sản phẩm theo đơn vị sản phẩm và theo đơn vị tiền tệ
1.6.2. Ngân sách sản xuất
Ngân sách sản xuất gồm: kế hoạch sản lượng, ngân sách lao động trực tiếp,
ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách sản xuất chung.
6
Ngân sách sản xuất bao gồm bốn ngân sách liên quan là kế hoạch sản lượng,
ngân sách lao động trực tiếp, ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách chi phí sản
xuất chung.
- Kế hoạch sản lượng
Kế hoạch sản lượng xác định phải sản xuất sản phẩm nào, bao nhiêu và khi
nào? Thông tin này dựa vào thông tin lượng bán dự đoán từ ngân sách bán hàng.
Để xác định được sản lượng cần sản xuất trong kỳ, chúng ta phải biết cả lượng
bán, số lượng tồn kho sản phẩm hoàn thành đầu kỳ cũng như mức tồn kho dự kiến
cuối kỳ.
Số đơn vị Hàng tồn kho Hàng tồn
sản xuất = Lượng bán + cuối kỳ dự kiến + kho đầu kỳ
Với mức sản xuất dự kiến trong kỳ, chúng ta tiếp tục xác định chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí lương cho bộ phận sản xuất, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá vật liệu.
Tiếp theo, chúng ta xác định chi phí lao động trực tiếp trong từng thời kỳ. Từng
sản phẩm và tất cả các bộ phận liên quan đến hoạt động sản xuất đều được tập hợp để
xác định tổng số giờ lao động trực tiếp.
Cuối cùng, trong ngân sách sản xuất, chúng ta còn thể hiện chi phí lương cho
bộ phận quản lý.
1.6.3. Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu
- Lượng nguyên vật liệu sản xuất trong ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp là cơ
sở để lập ngân sách mua sắm nguyên vật liệu.
Khối Lượng NVLTT Hàng tồn kho NVLTT Hàng tồn kho
lượng mua = sử dụng trong kỳ + cần thiết cuối kỳ + NVLTT trong kỳ
Lượng nguyên vật liệu trực tiếp mua sắm được xác định dựa trên chính sách tồn
kho của công ty.
1.6.4. Các ngân sách hoạt động khác.
7
Ngoài bộ phận sản xuất, tất cả các bộ phận khác trong công ty cũng lập ngân
sách cho bộ phận của mình. Các ngân sách này gồm có: ngân sách Marketing, ngân
sách quản lý, ngân sách nghiên cứu và phát triển,…
Ngân sách marketing:
- Doanh thu của năm truớc
- Doanh thu dự đoán
- Tổng chi phí của năm trước
- Kết quả thực hiện của năm trước
Ngân sách nghiên cứu và phát triển
- Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
- Tỷ lệ lợi phần trăm của lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Chi phí đã được điều chỉnh của năm trước
- Chi phí cố định trên mỗi đơn vị bán
Chi phí dự toán cho nghiên cứu và phát triển có thể bao gồm 3 nhóm bao gồm
lương, vật liệu và công cụ, các chi phí trực tiếp khác
Ngân sách quản lý bao gồm:
+ Chi phí pháp luật
+ Chi phí kiểm toán
1.7. Xây dựng các ngân sách tài chính
Các ngân sách còn lại trong bộ kế hoạch tài chính là các ngân sách tài chính.
Các ngân sách tài chính chủ yếu bao gồm ngân sách ngân quỹ, dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và ngân sách vốn.
1.7.1. Ngân sách ngân quỹ
Ngân sách ngân quỹ là một kế hoạch chi tiết biểu diễn tất cả các dòng tiền vào
và dòng tiền ra dự đoán của công ty trong một thời kỳ trên cơ sở tiền mặt.
Ngân sách ngân quỹ trả lời các câu hỏi: kế hoạch hoạt động có khả thi về mặt
tài chính hay không? Có đủ vốn vào thời điểm cần vốn hay không? Nếu không, cần
8
phải vay bao nhiêu? Hoạt động của công ty có khả năng thu đủ ngân quỹ cần thiết để
hoàn lại vốn hay không?
- Tầm quan trọng của ngân sách ngân quỹ
• Mở rộng quy mô.
• Kiểm soát hoạt động.
• Thanh toán.
• Đầu tư.
• Vay vốn.
• Đòi hỏi từ các tổ chức cho vay.
- Nội dung của ngân sách ngân quỹ
• Đặc điểm chính của ngân sách ngân quỹ là chỉ liên quan đến tiền mặt sử dụng.
Ngân sách ngân quỹ không bao gồm các khoản mục không phải tiền mặt.
• Thời gian dòng tiền ra và dòng tiền vào.
+ Thời kỳ: theo tháng hay theo quý.
+ Khi nào, để làm gì và bao nhiêu.
• Ngân sách ngân quỹ không thay thế các ngân quỹ khác mà toàn bộ các ngân
sách và thông tin ghi sổ có thể được sử dụng để lập ngân sách.
- Cấu thành của ngân sách ngân quỹ
• Các khoản thu và chi.
• Xác định các khoản thu bằng tiền mặt.
• Xác định các khoản chi bằng tiền mặt.
• Xây dựng ngân sách ngân quỹ
1.7.2. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
9
Là một bảng tóm tắt về doanh thu và tổng chi phí dự kiến của một thời kỳ trong
tương lai, dự toán kết thúc với thông tin về tình hình lời lỗ trong thời kỳ đó. Các nhà
phân tích phải sử dụng thông tin từ ngân sách bán hàng để xác định doanh thu, thông
tin từ ngân sách sản xuất để xác định giá vốn hàng bán và thông tin từ các ngân sách
hoạt động để xác định chi phí cho dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các
nhà tính toán về cổ tức và lợi nhuận chưa phân phối cũng được trình bày trong bảng
báo cáo này.
1.7.3. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng
Trước khi lập dự toán bảng cân đối kế toán, chúng ta cần rà soát và tổng hợp
toàn bộ các thay đổi trong một báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ.
- Tổng hợp các thay đổi tài chính
Các thay đổi về tài chính trong kỳ được tập hợp từ các ngân sách bộ phận. Về
căn cứ, chênh lẹch này chính là chênh lệch giữa dòng tiên ra và dòng tiền vào trong kỳ
liên quan trực tiếp đến tài sản và nguồn vốn.
- Các khoản phải thu
Chênh lệch các khoản phải thu bằng tổng doanh thu bán tín dụng trong kỳ trừ đi
thu tiền mặt từ khách hàng.
- Hàng tồn kho
Chênh lệch hàng tồn kho là toàn bộ chi phí đầu vào trừ đi kết quả đầu ra. Cụ thể
hàng tồn kho gồm ba nhóm là tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm hoàn thành.
- Các tài sản ngắn hạn khác
Các tài khoản thuộc tài sản ngắn hạn khác phổ biến nhất là các chi phí trả trước,
đây là những tài sản được trả trước khi chúng thực sự được sử dụng hay mua về.
- Nguyên giá tài sản cố định
Dự toán ngân sách đầu tư là một công việc phức tạp vì không có tiêu chuẩn để
xây dựng. Nội dung, cách tiếp cận và hình thức xây dựng giữa các công ty và các
ngành là khác nhau.
10
- Chênh lệch tài sản cố định
Phản ánh các khoản tăng và giảm nguyên giá tài sản cố định. Thông số này xác
định số tiền dự đoán trong ngân sách đầu tư cũng như số tiền chi ra trong hoạch định
để thực hiện tiến độ sản xuất, số tiền thu từ thanh lý dự kiến trong thời kỳ hoạch định
và các điều chỉnh khấu hao.
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
Các khoản phải trả biểu diễn các khoản nợ ngắn hạn do hoãn thanh toán tiền
mua nguyên vật liệu, tiền lương cho người lao động và các khoản thanh toán khác. Các
khoản phải trả bao gồm phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
- Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
Chênh lệch nợ ngắn hạn, nợ dài hạn bằng khoản vay trong kỳ trừ đi khoản nợ
trả trong kỳ.
- Vốn chủ sở hữu
Thay đổi về vốn chủ sở hữu được xác định dựa vào toàn bộ các hoạt động dự
kiến khác cũng như các điều kiện thị trường.
1.7.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán bảng cân đối kế toán thể hiện trạng thái tài chính của công ty vào cuối
thời kỳ lập kế hoạch, nó phản ánh tổng hợp các thay đổi tài chính do các quyết định và
hành động của các nhà quản trị đã hoạch định trong kỳ. Dự toán bảng cân đối kế toán
phản ánh vị thế tài chính của công ty và thực hiện ba mục tiêu chính sau:
- Đưa ra định hướng hoạt động của công ty với mức đầu tư thấp nhất.
- Cung câp một lớp đệm tài chính để giúp công ty vượt qua các thời kỳ suy giảm
kinh tế.
- Đảm bảo khả năng khai thác các cơ hội không dự đoán trước trong tương lai.
PHẦN II: HOẠCH ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA
11
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần đường Ninh Hòa
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đường Ninh
Hòa
Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa tiền thân là Nhà máy Đường Ninh Hòa, đơn vị trực
thuộc Công ty Đường Khánh Hòa.
Tháng 4/1994, nhà máy đường đã được khởi công xây dựng tại xã Ninh Xuân, huyện
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Ngày 06/01/1996, theo quyết định số 27/QĐ-KSC của Giám Đốc Công ty Đường
Khánh Hòa, nhà máy Đường Ninh Hòa được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất
đường từ mía.
Đến tháng 4/1996, nhà máy chính thức đi vào sản xuất với hệ thống thiết bị có công
suất thiết kế 1.250 tấn mía/ngày.
Ngày 10/11/2005, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ra quyết định số 2267/QĐ-UB về việc
chuyển Nhà máy đường Ninh Hòa thuộc Công ty Đường Khánh Hòa thành Công ty cổ
phần.
Đến 23/8/2006, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ra công văn số 4884/UB ND phê duyệt giá
trị doanh nghiệp bàn giao sang Công ty sổ phần đường Ninh Hòa.
Công ty cổ phần đường Ninh Hòa chính thức đi vào hoạt động theo giấy Chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 4200636590 đăng kí lần đầu ngày 2/3/2006, đăng kí thay đổi
lần 3 vào ngày 2/11/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Khánh Hòa cấp.
Trải qua một quá trình phấn đấu đầy gian khổ và thử thách, Công ty đã tự khẳng định,
đứng vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh
đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả sau:
+ 23/09/2008: Công ty được tổ chức GlobalGROUP cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
+ 31/08/2009: Công ty được cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lí chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008
+ 31/12/2007: Công ty được Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PT Nông thôn tặng Bằng
khen có Thành tích xuất sắc trong vụ SX Kinh doanh mía đường niên vụ 2006-2007.
12
+ 2/02/2009: Bộ Trưởng Bộ Công Thương tặng Bằng khen Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ công tác năm 2008.
+ 27/07/2009: Bộ Trưởng Bộ Tài chính tặng Bằng khen có Thành tích thực hiện tốt
chính sách thuế năm 2008.
+ 16/01/2009: Công ty được ban TC chương trình Vinh Danh Doanh nghiệp hội nhập
WTO cấp giấy chứng nhận Đạt giải thưởng Quả cầu Vàng năm 2008.
+ Năm 2009, Công ty được người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra do Báo Sài
Gòn Tiếp Thị Tổ chức đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng cao năm 2009
+ 06/05/2008: Công ty được UB tiêu chuẩn TPVN, Hội KH&CN LTTPVN, Công ty
CP Hội chợ và Thương mại Quốc Tế - INEACO, Công ty Hội chợ triển lãm Bắc hà ,
Trung Tâm xúc tiến Thương mại và đầu tư công nghệ INVESCEN tặng Huy chương
vàng và Danh hiệu Thực Phẩm chất lượng vì An toàn sức khỏe cộng đồng và Cúp
vàng Thương hiệu An toàn vì sức khỏe cộng đồng
2.1.2. Lãnh đạo của công ty cổ phần đường Ninh Hòa
2.2. Lĩnh vực kinh doanh
− Sản xuất đường từ mía và các sản phẩm phụ; tổ chức thu mua mía cây, đầu tư và
phát triển vùng nguyên liệu.
− Thi công xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng.
− Gia công chế tạo cơ khí.
− Mua bán vật tư nông nghiệp, mua bán phân bón.
− Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
− Sản xuất phân bón.
− Kinh doanh dịch vụ kho bãi.
− Sản xuất và kinh doanh mua bán điện.
2.3. Chiến lược phát triển và đầu tư
- Định hướng chiến lược (đến 2020):
Phát triển Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa thành một Doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành trên cơ sở phát huy tối ưu ngành mía đường, từng bước phát
triển vững chắc các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ nhằm tăng nhanh
qui mô và hiệu quả kinh doanh, xây dựng thương hiệu Ninh Hòa trở thành một
doanh nghiệp mạnh của khu vực và cả nước.
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015:
- Tập trung phát triển lĩnh vực chế biến mía đường và các sản phẩm sau đường,
bên cạnh đường.
- Tranh thủ cơ hội mở rộng đầu tư tài chính vào các lĩnh vực mía đường & dịch
vụ– du lịch.
- Ngành mía đường:
13
- Đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu đến mức ổn định 7.000-7.500 ha, với
năng suất và chất lượng ngày càng cao.
- Nâng công suất chế biến lên 3.000 tấn mía/ngày, ổn định chất lượng sản phẩm
và tiết kiệm chi phí chế biến.
- Các ngành sản xuất sản phẩm sau đường, bên cạnh mía đường:
Sản xuất phân bón NPK và phân bón hữu cơ vi sinh:
Qui mô: + Phân NPK giai đoạn 1: 25.000 tấn/năm.
+ Phân vi sinh: 5.000÷7.000 tấn/năm.
Sản xuất điện từ bã mía:
Công suất: 9 MW
Sản lượng: 8 triệu kwh/năm.
- Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp mía đường, dịch vụ du lịch trong khu
vực miền Trung và Tây nguyên và các lĩnh vực dịch vụ khác.
2.4. Năng lực công ty
2.5. Vị thế công ty
- Hiện nay, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong cả nước có khoảng 40
nhà máy đường với tổng công suất thiết kế là 105.750 tấn mía/ngày (niên vụ
2008/2009), công suất trung bình là 2.643,75 tấn mía/ngày. Công suất của Công ty
năm 2009 là 2.400 tấn mía/ngày thấp hơn so với trung bình ngành.
- Năm 2010, Công ty dự kiến nâng công suất lên 3.000 tấn mía/ngày, tuy nhiên vẫn
còn thấp so với quy mô tối thiểu để đạt hiệu quả về kinh tế của một nhà máy sản xuất
mía đường trên thế giới là 6.000-7.000 tấn mía/ngày.
- Quy mô nhà máy của Công ty còn thấp hơn nhiều so với các Công ty đầu ngành như
Nghệ An Tate & Lyte (9.000 tấn mía/ngày), Bourbon Tây Ninh (8.000 tấn mía/ngày),
Đường Lam Sơn (7.000 tấn mía/ngày), Đường Biên Hòa (4.500 tấn mía/ngày).
- Sản lượng đường của Công ty năm 2009 là 27.500 tấn, chiếm khoảng 3% tổng sản
lượng 909 nghìn tấn đường của cả nước.
14
15