ơ Tuệ S
ỹ
Poèmes de Tué Sy
C
C
C
Texte
f
rançais et expressions grap
h
ique
s
D
ominique de Miscault
Cho Dương Cầm
C
C
điệp khúc
C
C
C
C
ur Pian
o
C
C
CC
CC
n
e
b
e
ll
e rencontre que ce
ll
e que j’ai eu
l
a c
h
ance
d
’avoir avec Tué Sy et se
s
h
es depuis le printemps 2003.
Nous avons appris à nous
d
évoi
l
er un peu à éc
h
anger nos mon
d
es, à tra
d
uire
d
es émotions qui sont
aussi
d
e pro
f
on
d
s engagements. Par
d
onnez-moi, je ne suis ni
b
ou
ddh
iste et encore moins
b
onze, je ne
connais
p
as le vietnamien et
p
ourtant ces
p
oèmes de Tué Sy nous les connaissons aussi dans notre
v
iei
ll
e Europe ! Ne sont-i
l
s pas
l
’ex pression
d
e ces vacuités parcourues par nos p
l
us gran
d
s mystiques ?
L’ ex
p
érience de l’errance de la nuit et du silence, mais aussi le déses
p
oir de « l’âme » lasse qui cherche
en vain une ré
p
onse au sacri ce consenti ou im
p
osé
.
C
es poèmes écrits par Tué Sy en vietnamien, nous les avons traduit à six mains. Philippe Langlet a
d
é
f
ric
h
é
l
e terrain mot à mot, Tué Sy est
d
irectement intervenu sur ce e tra
d
uction et j’ai essayé et
tenté
d
’en saisir
l
e
f
on
d
grâce aux images et à
l
’espace où vit Tué Sy que je connais et qui m’ont été
d
’une
grande aide. J’ai choisi les mots et les images les plus simples en réduisant et asséchant au maximum le
terrain poétique a n d’évoquer l’aventure mystique du moine fatigué de sa vie de recherches vaines
.
V
aines ou pas vaines
l
à est
l
a question. Dessaisissements au
l
d
es
l
ieux et
d
u temps…
Le piano ou
l
e si
l
ence comme mé
d
ium entre nos
d
eux continents
…
I
l ne s’agit plus de nostalgie ou d’émotions mais d’une analyse aride du détachement.
Je suis très heureuse de partager encore et pour longtemps la légèreté absolue de la vie
.
D
ominique
,
H
o Chi Minh Ville
,
le 19 novembre 200
8
C’
est u
n
proc
h
1
Graphic design : Alain Escudier
ó
l
à một cuộc gặp gỡ
đ
ẹp,
kh
i tôi có
d
ịp gặp Tuệ Sỹ và n
h
ững người t
h
ân cận ông
từ mùa xuân năm
2003
.
Ch
ún
g
tôi
đ
ã
d
ần
b
iết các
h
g
iải
b
ày, trao
đ
ổi với n
h
au n
h
ữn
g
t
h
ế
g
iới của mìn
h
,
d
iễn
d
ịc
h
n
h
ữn
g
cảm
x
úc
đ
ồn
g
t
h
ời cũn
g
l
à n
h
ữn
g
g
iao tìn
h
t
h
ân t
h
iết
.
Tôi xin lỗi vì không phải là một Phật tử, càng không phải là nhà tu ; tôi không biết rành tiếng Việt,
tuy nhiên những bài thơ của Tuệ Sỹ chúng tôi vẫn có thể hiểu ở cái châu
Â
u già cỗi của chúng tôi !
Đ
ó chẳng phải là biểu hiện của những trống không bàng bạc bởi những bí ẩn lớn nhất của chúng ta ?
Kinh n
g
hiệm từ bón
g
đêm lan
g
than
g
, từ sự im lặn
g
lan
g
than
g
, và cả sự tuyệt vọn
g
của « tâm hồn »
mệt mỏi đi tìm vô bổ một lời đáp lại cho sự hiến dân
g
đồn
g
ý hay áp đặt.
Những bài thơ này của Tuệ Sỹ, chúng tôi đã dịch bằng sáu tay. Đầu tiên Philippe Langlet đã khai phá
v
ùng đất, dịch từng từ Việt sang từ Pháp, sau đó Tuệ Sỹ trực tiếp góp ý, và đến lượt tôi cố gắng thử đi
v
ào chiều sâu nhờ những hình ảnh và không gian nơi Tuệ Sỹ sống mà tôi biết, và điều đó đã giúp tôi
rất nhiều. Tôi đã chọn những hình ảnh và những từ ngữ đơn giản nhất, giảm thiểu và hong khô tối
đa những thi tứ để gợi lên cuộc phiêu lưu huyền bí của nhà tu mệt mỏi bởi sự tìm kiếm vô vọng của
ô
ng
.
V
ô vọng hay không vô vọng, đó là vấn đề
N
h
ữn
g
sự
b
uôn
g
b
ỏ t
h
eo
d
òn
g
t
h
ời
g
ian và xứ sở
…
Tiếng dương cầm hay sự im lặng như là môi giới giữa hai lục địa của chúng ta
…
Tôi rất sun
g
sướn
g
đ
ược c
h
ia xẻ
h
ơn nữa và
d
ài
l
âu sự mon
g
man
h
tuyệt cùn
g
của cuộc sốn
g.
D
ịc
h
Việt : H
ạ
n
h
Viê
n
Đ
3
T
a n
h
ận c
h
ìm t
h
ời gian trong
kh
óe mắt
Rồi t
h
ời gian ửng
đ
ỏ
đ
êm t
h
iên
g
Đ
êm chợt thành mùa đôn
g
huyễn hoặc
C
án
h
c
h
im
b
ạt ngàn từ quãng Vô
b
iên.
J’
TT
ai tenté
d
e noyer
l
e tem
p
s tout au
f
on
d
d
e mon œi
l
La nuit sacrée en a rougi
A
ussitôt la nuit se métamor
p
hos
e
E
n
h
iver
d
e tous
l
es m
y
t
h
e
s
A
u-
d
e
l
à
d
es sommets, un oiseau p
l
ane
E
ntre deux notes
,
l’int
e
rv
a
ll
e
es
t in ni.
5
P
uis, je reviens au Paradis
L
a terre
bl
eue s’éten
d
à
p
erte
d
e vu
e
Très loin, une étoile brille
L
a soirée est assombrie par mon an
g
oisse
Ce soir les graves touchent le fond
À
force de
p
ianote
r
L
es
b
outs
d
e mes
d
oigts sont en
d
o
l
oris
J
’embrasse le “silence”
Le rythme s’interrom
p
t
Où es-tu mon
b
ien aimé,
Une brume légère s’installe sur le balcon
?
T
P
P
ừ
đó ta trở về iên
g
iới
,
M
ộ
t màu xan
h
mù tỏa Vô
b
iên
.
Bóng sao
đ
êm
d
ài vời vợi
;
ật hay hư, chiều nhỏ ưu phiền.
C
hiều như thế, cun
g
trầm khắc khoải
.
Rát
đ
ầu tay nốt n
h
ạc triền miên.
Ô
m dấu lặng, nhịp đàn đứt vội.
A
nh ở đâu, khói lụa n
g
oài hiên ?
7
T
rên dấu thăn
g
âm
đ
àn trĩu nặn
g
K
h
óe môi in
d
ấu
h
ận ng
h
ìn trùn
g
Â
m đàn đ
ó
c
h
ìm sâu ảo vọng
N
h
ịp tim ngừng trống trải t
h
ời gia
n
ời gian ngưng
mặt trời vết
b
ỏng
vẫn thời
g
ia
n
sợi
kh
ói
b
uôn
g
c
h
ùn
g
A
n
h
đ
i mã
i
t
hềm rêu vơi mỏn
g
B
ởi nắng mò
n
cỏ
d
ại ven sông.
A
u son du dièse, le piano ploie
A
A
T
ou
j
ours ressassée,
l
’a mer t ume
A
A
S
’imprime au coin des lèvres
A
A
L
’illusion fait tombe
r
A
A
L
e cœ
u
r s
’
arrête
A
A
D
ans la vacuité du temps
A
A
Le temps s
’
arrêt
e
Sous la brûlure
d
u solei
l
Comme un
l
d
e
f
umée qui s’étio
l
e
Sur
l
e
b
a
l
con moussu
,
La l
u
mière se fan
e
Her
b
e
f
o
ll
e
,
au
b
or
d
d
e
l
a rivière.
9
T
a
bay theo đốm lửa lậ
p
lò
e
Ch
ập c
h
ờn trên
h
oang mạc mùa
h
è
K
hun
g
trời n
g
hiên
g
xuốn
g
nử
a
B
ên rèm nhun
g
đôi mắt đỏ ho
e
ăm t
h
ẳm c
h
òm sao C
h
ức n
ữ
H
eo hút đườn
g
về.
J
TT
e m’envole a iré
p
ar la lueu
r
v
aci
ll
ante
d
u
f
eu
V
ibrant
d
ans le
d
ésert
d
e l’ét
é
Le
c
i
e
l
c
h
a
vir
e
à
m
o
iti
é
Entre
l
es
l
a es
d
u store
p
ercent
deux yeux rouge
s
De la constellation de la
T
isseran
de
Aride, est le chemin du retour.
11
C
h
iề
u
tôi v
ề
e
m tô màu vàn
g
ố
Màu bụi đườn
g
khô quạnh bón
g
t
răn
g
Đ
ườn
g
n
g
ã mà
u
bón
g
trăn
g
vò võ
E
m có c
hờ
rêu sạm tron
g
đêm
?
C
C
C
e
soir, je reviens
T
u es ocre
Comme
l
a poussière
d
e
l
a route
L
a lueur
d
e la lune est
étri
e
P
ourquoi a ends-tu, mon bien-aim
é
Que
l
a mousse noircisse
d
ans
l
a nuit ?
1
3
M
à
u tối mù
l
an vác
h
đá
N
h
ớ mên
h
mông
đ
ôi mắt giã từ
R
ồi đi bi
ệt
Để
h
ờn trên
đ
ỉn
h
gió
T
a ở
đ
âu
?
C
ánh mỏn
g
phù du
.
L
M
M
M
M
MM
om
b
re s’éten
d
sur
l
a murai
ll
e
J
e ne peux ou
bl
ier
l
es regar
d
s
d
e nos a
d
ieux
P
our toujours je suis parti, sans rancœu
r
Où suis-je
?
M
es ai
l
es sont aussi
f
ragi
l
es que ce
ll
es
d
e
l
’ép
h
émèr
e
1
5
C
h
ung trà
đ
ã
l
ịm
kh
ó
i
Hàn
g
chữ vẫn nối dài
ế s
ự
c
h
ùm
h
oa
d
ạ
i
Ủ
mờ con mắt ca
y
.
S
C
C
u
r la tasse de thé
,
la fumée s’évanoui
t
Les mots s’a
l
ignen
t
Les choses
d
u mon
de
sont comme un amas de
eurs sauva
g
es
Ell
es
f
atiguent et
b
roui
ll
ent
l
es yeux.
17