1
Sự hoạt động của lò vi sóng
I./Giới thiệu chung về lò vi sóng :
1.Nguồn gốc ra đời :
Lò vi sóng là một trong những phát minh vĩ đại nhất của thế kỷ 20. Ngày nay,
hàng tri
ệu gia đình trên thế giới đang sử hữu ít nhất một chiếc lò vi sóng.
Hình 1.0:Lò vi sóng đầu tiên TK XX.
Điều kì diệu nhất của lò vi sóng là khả năng nấu chín trong một thời gian ngắn kỷ lục.
Thêm nữa, hiệu năng sử dụng điện của lò cực cao do chúng chỉ hâm nóng trực tiếp lên
th
ức ăn chứ không phải qua những vật trung gian theo cách nấu truyền thống như xong,
nồi cũng như lượng nhiệt tỏa ra môi trường xung quanh.
Vì sao lò vi sóng có khả năng kỳ diệu này, đó là dựa vào cấu tạo và chức năng đặc biệt.
Lò vi sóng thường có các bộ phận sau: nguồn phát sóng, mạch điện tử điều khiển, ống
dẫn sóng, ngăn nấu
Lò vi sóng sử dụng sóng vi ba để làm nóng thức ăn. Sóng vi ba là sóng vô tuyến. Sóng vi
ba trong lò vi sóng là các dao động của trường điện từ với tần số thường ở 2,450 MHz
(bước sóng cỡ 12,24 cm). Sóng vi ba có một đặc điểm rất thú vị là được nước, chất béo
và đường hấp thụ. Khi được hấp thụ, chúng chuyển trực tiếp v
ào sự chuyển động nguyên
t
ử. Các sản phẩm bằng nhựa, thủy tinh và gốm sứ không hấp thụ được sóng vi ba. Kim
loại phản xạ lại sóng vi ba nên không được sử dụng trong lò vi sóng.
Các phân t
ử thức ăn (nước, chất béo, đường và các chất hữu cơ khác) thường ở dạng
lưỡng cực điện (có một đầu tích điện âm và đầu kia tích điện dương).
Những lưỡng cực điện này có xu hướng quay sao cho nằm song song với chiều điện
trường ngoài. Khi điện trường dao động, các phân tử bị quay nhanh qua lại. Dao động
quay được chuyển hoá th
ành chuyển động nhiệt hỗn loạn qua va chạm phân tử, làm nóng
th
ức ăn.
2
Các phân tử thuỷ tinh, một số loại nhựa hay giấy cũng khó bị hâm nóng bởi vi sóng ở tần
số 2.450 MHz. Nhờ đó, thức ăn có thể được đựng trong vật dụng bằng các vật liệu
chuyên biệt trên trong lò vi sóng, mà chỉ có thức ăn bị nấu chín.
2.Khái niệm :
Bạn thường nghe thấy lò vi sóng nấu chín thức ăn “từ trong ra ngoài”. Trong một lò
vi sóng thông thường, nhiệt sẽ di chuyển từ ngoài của thức ăn vào đến giữa. Không khí
nóng bên ngoài của thức ăn bốc hơi ẩm. Vì vậy, thức ăn trở lên giòn và có màu nâu.Khi
n
ấu thức ăn bằng lò vi sóng, sóng vi ba xâm nhập vào thức ăn, kích thích các phân tử
nước v
à chất béo trong thức ăn. Nhiệt độ không di chuyển được vào bên trong. Nhiệt độ
phân phối ở tất cả mọi nơi cùng một lúc. Nhưng sóng vi ba không thể xâm nhập đều vào
nh
ững phần dày của thực phẩm và đây sẽ là điểm tập trung nhiều nhiệt lượng nhất.
Hình 1.1 : Lò vi sóng
Khi nấu thức ăn bằng lò vi sóng, sóng vi ba xâm nhập vào thức ăn, kích thích các phân tử
nước v
à chất béo trong thức ăn. Trong lò vi sóng, không khí bên trong lò ở nhiệt độ
phòng nên không có cách nào tạo thành một lớp vỏ. Đó là lý do vì sao bánh ngọt thường
được bọc ngo
ài bằng một ống làm bằng kim loại và giấy bồi.Khi bạn đặt thực phẩm trong
các ống này và dùng lò vi sóng đun nấu chúng, các phản ứng năng lượng tạo ra một nhiệt
lượng rất lớn. Điều n
ày cho phép lớp vỏ bên ngoài trở lên rất giòn giống như được nướng
trong một lò nướng thông thường.
3
3.Cách sử dụng :
Đối với kim loại hay các chất dẫn điện, điện tử hay các hạt mang điện nằm trong các
vật này đặc biệt linh động, và dễ dàng dao động nhanh theo biến đổi điện từ trường.
Chúng có thể tạo ra ảnh điện của nguồn phát sóng, tạo nên điện trường mạnh giữa vật dẫn
điện v
à nguồn điện, có thể gây ra tia lửa điện phóng giữa ảnh điện và nguồn, kèm theo
nguy cơ cháy nổ.
Hình 1.2 : Cách sử dụng lò vi sóng
Sử dụng đúng cách lò vi sóng.
+ Không dùng vật dụng bằng kim loại hoặc bát đĩa nhựa, sứ có trang trí hoa văn kim loại
cho lò vi sóng để nấu, rã đông (trừ khi dùng chức năng nướng), để tránh nguy cơ cháy nổ
do phóng tia lửa điện. Việc gói giấy bạc thực phẩm cũng chỉ áp dụng khi dùng chức năng
nướng của l
ò vi sóng.
+ Dùng các d
ụng cụ đựng thức ăn chuyên dụng cho lò vi sóng; không dùng các đĩa chất
dẻo thông thường vì chúng chịu nhiệt không tốt nên dễ bị biến dạng thậm chí tan chảy.
+ Khi nấu những thức ăn có vỏ hoặc màng mỏng (trứng, khoai lang, xúc xích, đồ đựng
trong h
ộp), cần phải xăm lỗ, bóc vỏ, mở nắp để tránh hiện tượng phát nổ do thực phẩm
bên trong tăng thể tích khi tăng nhiệt độ.
+ Phải bảo đảm cửa lò không bị hở để sóng không lọt ra ngoài có thể làm hỏng mắt. Hiện
nay, các lò vi sóng đều có chức năng tự dừng hoạt động khi cửa lò bị hở.
+ Một số chất độc, có thể gây bệnh nguy hiểm như ung thư, từ bao gói chất dẻo và mực
in nhãn bao như adipate, phtalate, benzophenone có thể loang ra thức ăn đun nấu bằng lò
vi sóng.
4
+ Không dùng lò vi sóng để nấu thịt lợn ướp hoặc thăn lợn hun khói. Những thực phẩm
này chứa nhiều nitric. Nếu được đun bằng lò vi sóng, nitric sẽ trở thành các nitrosamin –
nh
ững phân tử có thể gây ung thư rất mạnh.
II./Nguyên lý hoạt động của lò vi sóng :
Lò vi sóng hoạt động dựa trên nguyên lý mạch cộng hưởng LC. Bộ phận chính của
nó gồm 1 biến áp cách ly. Điện áp thứ cấp của biến áp này khoảng trên 1000V. Cuộn dây
thứ cấp được nắn bằng 1 diod cao áp để biến thành điện DC sau đó mới qua 1 tụ điện. Tụ
này có trị số khoảng 1mF điện áp khoảng 2000V. Sau đó mới đến đèn phát sóng cao tần.
Đèn này tương tự như đèn điện tử 2 cực được đốt tim bời điện áp cảm ứng lấy tr
ên biến
áp ( chỉ 1 vòng dây ). Đèn phát sóng của lò vi sóng không phải làm nhiệm vụ khuếch đại
mà nhi
ệm vụ của nó là tạo ra dao động với tần số khoảng 2GHZ. tần số này chính là tần
s
ố của mạch cộng hưỡng LC với L là cảm kháng của cuộn dây cao áp còn C là điện dung
c
ủa tụ điện mắc trong mạch khoảng 0,8-1mF điện áp khoảng 2000V.
Hình 2.1 : Sơ đồ mạch điện của lò vi sóng
Nguyên t
ắc của nó là tạo một điện trường cực mạnh để bức xạ sóng điện từ. Sóng từ bên
trong đèn này sẽ bức xạ ra môi trường bên ngoài. Sóng từ đèn sẽ phản xạ vào thành lò
nên m
ọi vật có cấu tạo lưỡng cực phân tử sẽ nhận được sóng này và nóng lên. Có thể nói
v
ật chất bên trong lò nhận được sóng từ đèn và cả sóng phản xạ từ thành lò. Anod của nó
nối với mase, còn cathod của nó được nối với cao áp. Giá thành của đèn này chiếm đến
phân nửa giá thành của lò.Tần số dao động của mạch là tần số cộng hưởng LC với C là
giá tr
ị của tụ nói trên còn L chính là cảm kháng của phần thứ cấp biến áp. Công suất và
ch
ế độ được điều khiển trên bàn phím phía trước chỉ là đóng mạch relay cho biến áp hoạt
động v
à ấn định thời gian dẫn/thời gian ngắt của biến áp. Tần số hoạt động của lò vi song
kho
ảng 2GHZ. Một vật mang tính chất lưỡng cực phân tử khi đặt dưới điện trường của
đèn này sẽ bị đốt nóng l
ên và phát nhiệt còn các chất trơ khác thì không bị ảnh hưởng.
Ngoài ra còn có các bộ phận phụ khác như động cơ quay dĩa, quạt giải nhiệt, bảo vệ nhiệt
và quá dòng, công tắc cửa
5
Sự hoạt động của bếp điện từ
I./Giới thiệu chung về bếp điện từ :
Sản phẩm là một trong những chuỗi dụng cụ nhà bếp tiết kiệm điện năng, bảo vệ
môi trườ
ng mới nhất và ưu việt nhất. Những bộ phận bên trong: công suất IGBT, CPU,
chip, IC… được áp dụng công nghệ cao của Hàn Quốc,Mỹ vv , công năng chủ yếu
hi
ển thị tính ưu việt mang tiêu chuẩn quốc gia. Bếp từ phù hợp với mọi thói quen nấu
nướng của người nội trợ. Từ lúc khởi động đến khi sôi chỉ mất một thời gian ngắn, hiệu
su
ất nhiệt cao tới 93% trở lên. Bếp điện từ là sản phẩm nhà bếp có những bước đột phá
ti
ện lợi vô cùng hấp dẫn giúp người nội trợ nấu nướng mà không gây ra khói, lửa, bụi,
khí gas độc hại gây ô nhiễm môi trường. Đây là sản phẩm tốt cho sức khỏe cộng đồng.
1. Nguồn gốc ra đời :
Thiết bị này sẽ giúp các bà nội trợ nấu nướng sạch sẽ, không khói, tránh gây cháy và nấu
chín thức ăn rất nhanh so với loại bếp khác. Bếp có độ bền cao do sử dụng vật liệu tốt, hệ
thống kiểm soát nhiệt độ khá chính xác, an toàn. Có thể lau chùi mặt bếp ngay khi nấu.
Loại bếp này áp dụng hiện tượng cảm điện từ do Faraday khám phá ra năm 1830 nhưng
đến 150 năm sau các chuyên viên nghiên cứ
u nhóm Thomsom mới có ý định dùng cách
th
ức này. Ngày 20/9/1859, George B.Simpson được trao bằng sáng chế Mỹ số 25532 cho
một loại bếp có dòng điện (electro-heater). Bề mặt bếp được đun nóng nhờ các vòng dây
platinum được cấp năng lượng từ pin.
Hình 1.1 : Bếp điện từ (electric cooking range)
c
ủa George B.Simpson.
6
Theo nhà sáng chế, thiết bị này hữu ích để làm ấm phòng, nấu nước sôi và thực
phẩm.Nhà phát minh người Canada, Thomas Ahearn thường được biết đến với phát minh
bếp lò điện (electric cooking range) vào năm 1882.
Ahearn cùng Warren Y.Soper là chủ của công ty điện lực năng lượng và đèn chiếu sáng
Chaudiere ở Ottawa. Ahearn lần đầu trưng bày bếp lò điện năm 1892 và lắp đặt cái đầu
tiên ở khách sạn Windsor ở Ottawa.
Bếp lò điện được triển lãm tại Hội chợ thế giới Chicago năm 1893, tại đây mô hình bếp
điện khí hóa đ
ã được trưng bày. Lúc mới ra đời, vì công nghệ không quen thuộc và đòi
h
ỏi phải dùng điện nên bếp điện không thay thế được bếp gas. Cho đến những năm 1930,
sự trưởng thành công nghệ cho phép bếp điện dần thay thế bếp ga, đặc biệt trong nhà bếp
gia đ
ình.
Năm 1897, William Hadaway được cấp bằng sáng chế Mỹ số 574537 cho "lò nướng
điện điều khiển tự động" (Automatically Controlled Electric Oven). Năm 1976 các kỹ sư
hãng Thomson đã có hàng nguyên mẫu loại này nhưng đồ điện tử lúc bấy giờ đắt nên
ph
ải đợi đến năm 1982 , nhóm Thomson ở Villingen (Ðức) đã trở lại nghiên cứu và năm
1988 Bonnet bán ra cho các đầu bếp chuy
ên môn rồi đến năm 1991 thì Sauter bán ra cho
m
ọi người.Ðặt một nồi nước trên lò điện ứng: nước sôi mau hơn. Ðể miếng giẻ dưới nồi:
nước sôi m
à giẻ không cháy
Biến thể
Công nghệ đầu tiên đã dùng cuộn dây đốt điện trở cho tác dụng làm nóng đĩa sắt nơi
đặt nồi chảo.
Trong những năm 1970, công nghệ thứ hai - loại bếp với mặt gốm thủy tinh bắt đầu
xuất hiện. Gốm thủy tinh có tính dẫn nhiệt thấp nhưng cho phép bức xạ hồng ngoại
vượt qua rất tốt. Cuộn dây đốt nóng bằng điện hoặc đ
èn halogen hồng ngoại được sử
dụng như bộ phận phát nhiệt. Nhờ đặc trưng vật lý của gốm thủy tinh, mặt bếp nóng
nhanh hơn và ít duy tr
ì nhiệt sau đó; chỉ có đĩa đốt bên dưới nóng lên trong khi bề mặt
phía trên vẫn mát.
Ngoài ra, các mặt bếp gốm thủy tinh có độ trơn láng rất dễ lau chùi, tuy nhiên chúng
ch
ỉ hoạt động với dụng cụ nấu đáy bằng và cũng đắt hơn nhiều.
Một công nghệ thứ 3, lúc đầu vốn được phát triển cho nhà bếp chuyên nghiệp nhưng
ngày nay đ
ã gia nhập thị trường nội địa, đó là bếp cảm ứng. Bếp cảm ứng làm nóng
d
ụng cụ nấu trực tiếp thông qua cảm ứng điện từ và do đó cần nồi chảo có đáy sắt từ.
Bếp lò cảm ứng cũng thường ở bề mặt gốm thủy tinh.
7
2. Khái niệm :
Chuyện của lửa, những chiếc lò, rồi bếp là một câu chuyện dài, đi cùng sự phát triển ngày
càng ti
ến bộ và nhiều phát minh của loài người.
Xưa thật xưa, người ta chủ yếu d
ùng củi để đốt, không có một chiếc lò nào cả. Rồi bếp
củi bằng kiềng ba chân ra đời, đến bếp bằng đất nung. Tiếp theo, họ nhà bếp có thêm bếp
than từ củi, than đá, than tổ ong Tiến bộ hơn là sự ra đời của bếp điện, từ sử dụng dây
may-so đến dùng thanh nhiệt, và phổ biến nhất bây giờ là bếp gas, với đủ kiểu dáng, tính
năng.
Chưa dừng lại ở đ
ó! Với lý do tất cả những loại bếp hiện nay đều không đạt hiệu suất sử
dụng nhiệt tối đa, thế là bếp điện từ lại “kiêu hãnh” xuất hiện. Chiếc bếp đặc biệt này
không ph
ải là sản phẩm rất mới, nhưng nhiều người nội trợ vẫn chưa hiểu hết về nó để
quyết định lựa chọn và sử dụng cho đúng.
* Ưu thế của bếp điện từ :
Thế mạnh vượt trội của “anh chàng” này là hiệu suất sử dụng nhiệt để nấu nướng
lên đến 85
-90%. Trong khi đó, con số này ở bếp gas là 40%, lò vi ba 70%. Như vậy, nhiệt
lượng chỉ dùng để đốt nóng k
hông khí (lãng phí) của bếp gas lên đến 60%, lò vi ba 30%
còn b
ếp điện từ chỉ lãng phí khoảng 10-15%, còn lại là phục vụ cho việc nấu nướng khá
nhanh chóng.
Hình 1.2 : Bếp điện từ cảm ứng.
Một ví dụ nhỏ là bạn dùng bếp từ để đun nồi nước lẩu khoảng 2 lít, chỉ mất chừng 1 phút
(so với ấm đun siêu tốc là 3 phút và bếp gas gần 10 phút). Với hiệu suất cao như thế, rõ
ràng b
ếp điện từ giúp bạn tiết kiệm khá nhiều về chi phí lẫn thời gian.
8
Ngoại hình bắt mắt cũng là một điểm cộng cho bếp điện từ. Giữa đông đúc dòng họ nhà
b
ếp, bạn dễ dàng nhận ra bếp điện từ nổi bật với mặt kính bóng loáng, được trang trí bằng
nhiều hoa văn đẹp đẽ, bắt mắt. Đặc biệt, khi sử dụng, bạn sẽ chẳng bao giờ bị làm phiền
bởi một chút khói lửa nào.
* Nhược điểm :
Nguyên lý cơ bản của bếp điện từ là sử dụng từ trường để sản sinh ra dòng điện
Foucault, nấu chín thực phẩm. Do đó, chiếc bếp này khá kén chọn những vật dụng để kết
đôi
- cũng phải có từ tính - khi cùng làm nhiệm vụ nấu nướng. Với đặc điểm này, những
“cô nàng” xoong, chảo bằng nhôm, thủy tinh và cả nồi inox ba đáy (ở giữa là lớp nhôm,
không có từ tính) sẽ không thể nào lọt vào mắt xanh của anh chàng bếp điện từ.
Ngoài ra, trong quá trình n
ấu nướng, bạn phải rất kỹ lưỡng. Nếu thường xuyên để nước
sôi hay thực phẩm trào ra trên mặt bếp, mặt kính sẽ dễ bị vỡ do chênh lệch nhiệt độ. Tất
nhiên, không phải thực phẩm trào ra là kính vỡ ngay nhưng đây là một điều bạn cần lưu ý
v
ề mặt hạn chế của bếp điện từ để cẩn trọng hơn trong quá trình sử dụng. Để hạn chế tình
tr
ạng trào thức ăn ra mặt bếp, các nhà sản xuất đã thiết kế thêm phím điều chỉnh nhiệt độ,
công suất để người nấu điều chỉnh dễ dàng, không để thực phẩm quá sôi.
Một điểm hạn chế của bếp điện từ là giá khá cao so với túi tiền của nhiều gia đình. Đa số
loại bếp này tại thị trường Việt Nam đều có xuất xứ từ nước ngoài, giá khoảng từ 500.000
đồng cho đến hơn 30.000.000 đồng/chiếc. Loại có giá 500.000
- 2.000.000 đồng có xuất
xứ từ Trung Quốc. Còn loại cao cấp, trên dưới 10.000.000 đồng thường mang nhãn
Ariston hay Teka
Chính vì lo
ại bếp này được lắp ráp bằng những linh kiện kỹ thuật cao cho nên đây cũng
là một hạn chế vì người mua rất khó biết được chất lượng thực sự bên trong của sản
phẩm.
3. Cấu tạo :
Quấn sợi dây đồng quanh thỏi kim loại và nối hai đầu sợi dây đồng tới một bộ pin,
ta được một nam châm điện. Ngược lại, một nam châm được bao bởi cuộn dây đồng, khi
một trong hai vật này di chuyển, sẽ tạo năng lượng. Áp dụng nhiều và rõ ràng nhất hiện
tượng này là máy phát điện, cho xe đạp hay trung tâm sản x
uất điện. Ðương nhiên năng
lượng sẽ tạo ra nhiệt.
Với dòng cảm ứng điện từ , ta không những muốn dùng độ nóng của nó phát ra mà còn
mu
ốn tăng độ nóng nữa. Hiện tượng tỏa nhiệt này do dòng Foucault. Dòng điện từ này có
9
được trong những khối kim loại dẫn điện, dưới ảnh hưởng do sự thay đổi liên tục của từ
trường, chúng sẽ tạo ra sự gia tăng nhiệt độ, đặc biệt với tần số cao.
Sự chế tạo bếp điện cảm ứng vận dụng cuộn dây, từ trường và dòng Foucault. Nguyên tắc
dựa vào sự xếp đặt cuộn dây dưới một tấm vitroceramic. Khi cho điện vào sẽ tạo ngay tức
thời từ trường. Chất vitroceramic không góp phần gì trong nguyên tắc này mà chỉ để giúp
cho rửa dễ dàng.
T
ừ trường không tạo ra khi không có dòng điện đi qua nên nó chỉ sinh ra khi nồi được đặt
trên bếp với điều kiện là nồi làm bằng vật liệu thích đáng: kim loại đặc và nhiễm từ. Khi
ta đặt nồi trong v
ùng từ trường, dòng Foucault tự động tạo ra: Những âm điện tử hoạt
động. Âm điện tử c
àng hoạt động mạnh thì năng lượng càng tăng và nhiệt lượng sẽ tác
dụng lên nồi. Nhiệt lượng phát ra được kiểm soát bằng sự biến đổi từ trường, biên độ, tần
số
Dòng điện hai chiều ta thường dùng là 50 Hz . Ta có thể tăng tần số này bằng cách dùng
m
ột máy biến đồi. Thí dụ trường hợp này dòng điện có tần số 20.000 Hz. Tuy nhiên ta
không th
ể tăng hơn giá trị này bởi đến một mức, sẽ tự tạo năng lượng chống lại do "tác
dụng Skin".
4. Cách sử dụng :
Sau khi đã có bếp rồi thì việc sử dụng cũng cần được quan tâm:
- Đầu tiên, phải chú ý đến nguồn điện, bao gồm dây cấp nguồn và ổ cắm. Đa số bếp từ
có công suất cao (200 - 2.000W) nên dây dẫn phải đủ lớn. Ổ cắm không được cắm chồng
lên nhau mà chỉ sử dụng duy nhất cho bếp từ.
- Vấn đề tiếp xúc giữa phích cắm của bếp với ổ cắm cũng phải thường xuyên được kiểm
tra để đảm bảo tiếp xúc tốt.
- Trong suốt quá trình hoạt động của bếp, không nên duy trì công suất cao nhất trong thời
gian liên tục mà sau khi nấu sôi, cần giảm công suất. Sau khi ngưng sử dụng, tắt nguồn
bếp bằng nút OFF nhưng không nên rút nguồn điện vì quạt giải nhiệt cho các linh kiện
vẫn hoạt động và tự tắt sau khi các thiết bị đã nguội hẳn. Bạn phải thường xuyên kiểm tra
tình trạng hoạt động của bộ phận quạt này. Do quạt giải nhiệt được gắn phía dưới bếp nên
khi s
ử dụng, không nên lót báo hoặc vải ngay bên dưới vì sẽ che khuất luồng khí lưu
thông vào đáy bếp từ.
- Về nguyên lý, mặt bếp từ không nóng do từ trường gây ra nhưng do tiếp xúc lâu với vật
nấu nên nhiệt sẽ lan truyền khá nhanh từ vật nấu xuống mặt kính của bếp. Sau khi nấu,
cần cẩn thận, nhất là với trẻ em, để tránh bị bỏng.
10
- Do bếp phát ra từ trường liên tục nên trong quá trình sử dụng, không nên để các vật
dụng có từ tính gần bếp như: dao, nĩa, muỗng hoặc các thiết bị điện tử như điện thoại di
động, máy ảnh, tivi, máy ghi âm, máy tính xách tay
- Trong trường hợp bếp có vấn đề trục trặc về mặt kỹ thuật, không nên tự tháo ra sửa
chữa mà hãy nhờ chuyên viên kỹ thuật vì các linh kiện của bếp được sản xuất bằng công
ngh
ệ cao.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC PHÍM CHỨC NĂNG
1. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG TRƯỚC KHI TĂNG NHIỆT: Thao tác khi ấn phím bếp sẽ
có tiếng kêu báo hiệu. Duy trì đáy nồi và mặt bếp luôn sạch sẽ. Nồi phải được đặt chính
giữa mặt bếp để hiệu quả tăng nhiệt có thể phát huy bình thường. thức ăn trong nồi sẽ từ
từ tăng nhiệt.
2. CẮM DÂY ĐIỆN VÀO NGUỒN 220V, đèn sáng hiển thị báo hiệu bếp đã tiếp xúc với
nguồn điện.
3. BẬT BẾP: Trước tiên nhấn phím Nguồn điện, bếp rơi vào trạng thái hoạt động Lẩu
được cài đặt tự động, lú
c này nhấn phím Chức năng để lựa chọn các chức năng khác, nếu
trong vòng 10 giây không nhấn chọn các chức năng khác, bếp sẽ tự động rơi vào trạng
thái Lẩu.
4. ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT: sau khi bật bếp có thể điều chỉnh “Tăng” hoặc “Giảm”
công suất cho các chức năng Lẩu, Xào, Rán…
5.
ĐIỀU CHỈNH ĐẶT GIỜ: khi các chức năng hoạt động có thể sử dụng chức năng đặt
giờ (chức năng hẹn giờ không đạt hiệu quả): các chức năng lẩu, xào, rán, nướng có thể
khiến chức năng đặt giờ tiến hành đặt giờ hoạt động, bếp đạt tới một thời gian nhất định
sẽ tự động ngừng hoạt động.
6. ĐIỀU CHỈNH HẸN GIỜ: khi các chức năng hoạt động, có thể sử dụng chức năng hẹn
giờ dự định thời gian bếp bắt đầu hoạt động, sau khi ấn lùi thời gian để đạt tới thời gian
hẹn giờ, bếp tự động rơi vào qui trình tự động hoạt động tương ứng. những chức năng sau
có thể hẹn giờ: đun nước, giữ ấm, nấu.
7. TẮT BẾP: Nhấn phím “Nguồn điện” để tắt bếp. Lúc này, hệ thống quạt làm mát của
bếp sẽ hoạt động khoảng 30 giây sau đó tự động ngừng hẳn. Trước khi chuyển sang chức
năng khác của bếp, điều cần thiết là hãy ngừng chức năng đang sử dụng bằng cách nhấn
phím “Nguồn điện” rồi nhấn chức năng khác.
11
Các Bước Sử Dụng
1. BẬT BẾP: Nhấn (hoặc chọn) các chức năng như: Giữ ấm, Hầm, Nấu, Đun nước, Xào,
L
ẩu, Rán, Nướng , nếu không chọn chức năng, bếp sẽ tự động nấu ở chức năng Lẩu.
2. TẮT BẾP: Nhấn phím “Nguồn điện” bếp sẽ ngừng hoạt động.
ĐỐI VỚI NHỮNG CHỨC NĂNG TỰ ĐỘNG:
3. CHỨC NĂNG GIỮ ẤM: Nhấn phím chức năng “ Heat milk”, lúc này đèn hiển thị
chức năng Giữ ấm sáng. Bếp rơi vào trạng thái tự động giữ ấm
4. CHỨC NĂNG HẦM: Nhấn phím “ PORRIDGE”, lúc này đèn hiển thị chức năng
PORRIDGE sáng. Lúc này, bếp rơi vào trạng thái tự động điều chỉnh công suất từ
1200W- 200W trong khoảng thời gian là 30 phút. Sau đó, bếp rơi vào trạng thái tự động
giữ ấm.
5. CHỨC NĂNG NẤU: Nhấn phím chức năng “Nấu”, lúc này đèn hiển thị chức năng
Nấu sáng. Lúc này , bếp rơi vào trạng thái tự động điều chỉnh công suất từ 800W - 200W.
Sau đó, bếp rơi vào trạng thái tự động giữ ấm.
6. CHỨC NĂNG ĐUN NƯỚC: Nhấn phím chức năng Đun nước, lúc này đèn hiển thị
chức năng Đun nước sáng. Chức năng này mặc định ở công suất 2000W và tự động ngắt.
Thời gian mặc định cho chức năng này là 30 phút và thời gian này có thể thay đổi qua
phím Tăng nhiệt “+”,Giảm nhiệt “
- ” tuỳ theo lượng nước cần nấu.
ĐỐI VỚI NHỮNG CHỨC NĂNG PHI TỰ ĐỘNG
7. CHỨC NĂNG XÀO: Nhấn phím chức năng Xào, lúc này đèn hiển thị chức năng Xào
sáng. Có th
ể điều chỉnh nhiệt độ chức năng xào thông qua phím “Tăng”, “Giảm” nhiệt.
8. CHỨC NĂNG LẨU: Nhấn phím chức năng Lẩu, lúc này đèn hiển thị chức năng Lẩu
sáng. Có thể điều chỉnh nhiệt độ chức năng Lẩu thông qua phím “Tăng”, “Giảm” nhiệt.
9. CHỨC NĂNG RÁN: Nhấn phím chức năng Rán, lúc này đèn hiển thị chức năng Rán
sáng. Có thể điều chỉnh nhiệt độ chức năng Rán thông qua phím “Tăng”, “Giảm” nhiệt.
10. CHỨC NĂNG NƯỚNG: Nhấn phím chức năng Nướng, lúc này đèn hiển thị chức
năng Nướng sáng. Có thể điều chỉnh nhiệt độ chức năng Nướng thông qua phím “Tăng”,
“Giảm” nhiệt. (Lưu ý: Chức năng Nướng phải đặt thực phẩm lên trên vỉ nướng bằng sắt
hoặc Inox).
12
11. CHỨC NĂNG HẸN GIỜ: Trong trạng thái bếp hoạt động, sau khi chọn những chức
năng tự động l
à Giữ ấm, Nấu thì ấn tiếp phím Đặt giờ/Hẹn giờ, đèn phím Đặt giờ/Hẹn giờ
sáng rơi vào trạng thái Đặt giờ. Lúc n
ày, nhấn phím “+” thời gian đặt giờ tăng thêm 1
phút,
ấn phím “–” tăng thêm 1 giờ, thời gian Hẹn giờ có thể điều chỉnh trong phạm vi từ
00:00 – 23:00 .Thời gian Hẹn giờ tính theo cách đếm ngược. Sau khi Hẹn giờ, bếp sẽ tự
động khởi động chức năng tự động đ
ã được chọn.
12. CHỨC NĂNG ĐẶT GIỜ: Sau khi chọn xong chức năng tương ứng, nhấn phím Đặt
giờ/Hẹn giờ, đèn chức năng Đặt giờ/Hẹn giờ sáng và rơi vào trạng thái Đặt giờ, nhấn
phím “+”, “-” có thể điều chỉnh Đặt giờ từ 1 phút đến 120 phút. Sau khi đạt đến thời gian
Đặt giờ,
bếp sẽ tự động tắt.
5.Đặc tính sản phẩm :
1. HIỆU QUẢ TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CAO: có thể giảm nhiệt năng trong quá trình
truy
ền tiêu hao năng lượng, nhiệt lạnh có thể tập trung phát huy ra hiệu quả cao. Hiệu
su
ất nhiệt cao tới trên 93% khiến cho bếp từ có thể tiết kiệm hơn những loại bếp thông
thường.
2. B
ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN SỨC KHỎE: không khói, bụi, lửa không tiếng
ồn, không sản sinh ra khí độc, bảo vệ môi trường, an to
àn cho sức khỏe người sử dụng.
3. AN TOÀN: được lắp đặt hệ thống kiểm tra điện áp
tự động, có thể tự động ngừng hoạt
động đối với sóng động điện áp vượt quá một phạm vi nhất định. Ngo
ài ra, bếp từ không
thể tăng nhiệt đối với những vật quá nhỏ như thìa canh bằng sắt.
4. BẢO VỆ SẢN PHẨM KHI DÒNG ĐIỆN BỊ QUÁ TẢI: Thiết bị cầu chì sẽ tự động
ng
ắt mạch khi dòng điện đột ngột thay đổi do quá tải giúp bảo vệ sản phẩm tránh hư
hỏng.
5. KIỂM TRA NGUYÊN VẬT LIỆU: Trong trường hợp các dụng cụ nhà bếp không
thích hợp để sử dụng với bếp điện từ hoặc khi đáy nồi quá nhỏ, hoặc khi nồi đặt không
đúng vị trí với bếp, th
ì bếp sẽ tự phát ra tín hiệu BI- BI. Nếu vẫn nghe tín hiệu này suốt
14 giây mà người sử dụng không có tác động n
ào thì bếp sẽ tự động ngắt nguồn điện
nhằm bảo vệ an toàn.
6. M
ẶT KÍNH CHỊU NHIỆT ĐỘ BỀN CAO: dễ lau chùi, cố định cách điện, không dễ bị
mối mọt an toàn hơn so với những bếp thông thường.
6.Những điều cần lưu ý và phương pháp bảo dưỡng :
1. Đặt bếp ở những nơi bằng phẳng để sử dụng.
13
2.Quí khách vui lòng dùng connector chuyên dụng, dung lượng không được thấp quá
15A. dây điện không được nhỏ hơn 2.5mm2.
3. Tránh tăng nhiệt hoặc giảm nhiệt quá độ khi b
ên trong nồi không có gì để tránh hiện
tượng nồi phải chịu nhiệt độ quá cao gây biến đổi h
ình dạng nồi.
4. Không đặt bếp từ gần những nơi có lửa.
5. Không đặt những vật bằng kim loại như dao, nhôm, nắp vung, muỗng, th
ìa… lên mặt
bếp, vì những vật này có khả năng biến nhiệt.
6. Không nên đặt báo, vải l
ên mặt bếp gián tiếp tăng nhiệt, để tránh nhiệt độ dưới đáy nồi
quá cao gây cháy (giữa nồi và mặt bếp không thể đặt bất kì vật gì).
7. Khôn
g nên đặt bếp từ dưới thảm hoặc vải để sử dụng để tránh việc ngăn cản chỗ thoát
khí và ống thoát khí ảnh hưởng tới quá trình tản nhiệt. Khi cần sử dụng nên đặt 1 tờ giấy
cứng bên dưới bếp.
8. Tránh sự va đập trên bề mặt bếp, nếu trên mặt bếp xuất hiện vết, lập tức phải tắt nguồn
hoặc đưa tới nhà máy hoặc cửa hàng để sửa chữa.
9. Không nên trong trạng thái lắp nồi mà vận chuyển bếp.
10. Sau khi nấu ăn xong, nồi sẽ sinh ra một nhiệt lượng nhiệt độ cao sẽ dẫn nhiệt tới bề
mặt bếp, lúc này không nên sờ tay vào mặt bếp.
11. Khi không sử dụng bếp nữa quí khách vui lòng rút dây nguồn
12. Quí khách vui lòng lau chùi sạch sẽ bếp tránh các loại côn trùng hay những con vật
nhỏ chui vào trong bếp có thể dẫn tới sự cố như đường điện bị chập.
13. Khi bếp có vấn đề cần phải sửa chữa, không thể tự ý tháo ra, cần phải do nhà sản xuất
hoặc bộ phận do nhà máy chỉ định tiến hành sửa chữa.
14. Nếu dây điện bị hỏng thì sẽ do nhà sản xuất hoặc bộ phận được nhà sản xuất chỉ định
tiến hành thay thế.
15. Không được đặt bếp từ l
ên mặt nhôm hoặc trên mặt kim loại để sử dụng để tránh đáy
bếp bị cháy.
14
Trước khi lau chùi phải rút dây nguồn.
Nước lau chùi phải chọn loại nước trung tính, tránh xảy ra phản ứng hoá học, làm
h
ại vỏ bếp.
Khi đáy nồi hoặc mặt bếp bị bẩn, cần lau chùi ngay, tiếp tục sử dụng có thể gây
nên hiện tượng vàng ố khó lau chùi.
Không trực tiếp lấy nước để rửa, tránh cho vào nước có thể dẫn tới nhiều sự cố.
Không cho những con ốc sắt vào bên trong để tránh hiện tượng đứt dây bên trong.
CÁCH XỬ LÝ SỰ CỐ - NHỮNG ĐIỂM CẦN KIỂM TRA
HIỂN THỊ E1 : Điện áp quá cao lên đến 270V, vượt quá giá trị điện áp an
toàn cho phép, điện áp hồi phục lại trạng thái b
ình thường thì tiếp tục sử dụng
HIỂN THỊ E2 : Điện áp quá thấp chỉ đạt 150V, quá thấp so với giá trị điện áp
cho phép an toàn, điện áp hồi phục lại trạng thái bình thường thì tiếp tục sử
dụng.
HIỂN THỊ E3 : Con truyền cảm nhiệt độ mặt bếp có vấn đề, tắt bếp hoặc sau
khi cắm điện lại nếu vẫn hiển thị E3 thì phải mang bếp đi sửa chữa.
HIỂN THỊ E4 : Bảo vệ quá nhiệt IGBT hoặc sự cố, tắt bếp sau khi để bếp
nguội 15 phút không hoạt động được thì đem bếp đi sửa chữa.
HIỂN THỊ E5 : Bề mặt kính nhiệt độ quá cao hoặc nồi có vấn đề, nhiệt độ bảo
vệ quá cao.
Trong quá trình sử dụng bếp đột ngột dừ :
o Nhiệt độ xung quanh có phải quá cao?
o Ống dẫn khí hoặc chỗ dẫn khí bị tắc.
o Khi bếp trong trạng thái giữ ấm, hiển thị đã đạt tới nhiệt độ cài đặt sẵn
o Có khi lắp đặt bảo vệ phát sinh tác dụng, đợi khoảng 10 phút rồi mới quyết định
o Diện tích đường kính đáy nồi có phải to hơn 12cm?
15
II./Nguyên lý hoạt động của bếp điện từ :
Nguyên lý hoạt động của bếp từ khá đơn giản, bộ phận quan trọng nhất là đèn
magnetro, phần còn lại chỉ là vỏ bếp. Khi hoạt động đèn này sẽ phóng sóng đến thực
ph
ẩm, khi sóng tiếp xúc với các phân tử nước hoặc dầu (có trong phẩm) sẽ làm cho các
phân t
ử này dao động và sinh ra nhiệt làm chín thực phẩm. Đèn này chiếm đến 60 - 70%
giá tr
ị lò, cho nên khi sử dụng phải hết sức cẩn trọng vì khi đèn hư hỏng sẽ không thể sửa
ch
ữa được mà phải thay mới (đèn dễ bị hư hỏng, nhất là khi điện áp không ổn định sẽ làm
đứt tăng phô đèn hoặc có kim loại hiện diện trong lò khi lò hoạt động sẽ tạo ra hồ quang
d
ẫn đến cháy nổ rất nguy hiểm).
B
ếp từ sử dụng sóng từ để làm chín thức ăn cho nên những vật dụng bằng kim loại
không được phép đưa vào bếp vì nó sẽ kích hoạt các hạt điện tử trong kim loại gây nên
hi
ện tượng nẹt điện gây nổ. Vật dùng bằng sứ có tráng kim loại cũng không được sử
dụng. Ngay cả vật dụng bằng pha lê cũng không được dùng vì loại này có chứa chì
Th
ức ăn bịt kín như sữa, cá bọc trong giấy, trứng gà, vịt khi đưa vào lò sẽ dễ dẫn đến nổ
vỡ tung toé thức ăn bên trong lò
Trong quá trình s
ử dụng bếp từ thì bạn ko nên dùng vật dụng bằng kim loại, kể cả dây
bu
ộc thức ăn bằng kim loại vào lò. Bếp từ chỉ cho phép sử dụng các vật dụng như sành
sứ, gốm, thuỷ tinh, hoặc giấy chuyên dùng. Không nên dùng giấy tái chế vì lượng kim
lo
ại vụn hiện diện nhiều trong những loại giấy này, khi đưa vào bếp những hạt kim loại
này s
ẽ vỡ ra gây nẹt lửa dẫn đến cháy nổ
Nguyên lý ho
ạt động của bếp từ khá đơn giản, bộ phận quan trọng nhất là đèn magnetro,
phần còn lại chỉ là vỏ bếp. Khi hoạt động đèn này sẽ phóng sóng đến thực phẩm, khi sóng
ti
ếp xúc với các phân tử nước hoặc dầu (có trong phẩm) sẽ làm cho các phân tử này dao
động và sinh ra nhiệt làm chín thực phẩm. Đèn này chiếm đến 60 - 70% giá trị lò, cho
nên khi s
ử dụng phải hết sức cẩn trọng vì khi đèn hư hỏng sẽ không thể sửa chữa được
mà ph
ải thay mới (đèn dễ bị hư hỏng, nhất là khi điện áp không ổn định sẽ làm đứt tăng
phô đèn hoặ
c có kim loại hiện diện trong lò khi lò hoạt động sẽ tạo ra hồ quang dẫn đến
cháy n
ổ rất nguy hiểm).
B
ếp từ sử dụng sóng từ để làm chín thức ăn cho nên những vật dụng bằng kim loại không
được phép đưa vào bếp vì nó sẽ kích hoạt các hạt điện tử trong kim loại gây nên hiện
t
ượng nẹt điện gây nổ. Vật dùng bằng sứ có tráng kim loại cũng không được sử dụng.
Ngay c
ả vật dụng bằng pha lê cũng không được dùng vì loại này có chứa chì Thức ăn
16
bịt kín như sữa, cá bọc trong giấy, trứng gà, vịt khi đưa vào lò sẽ dễ dẫn đến nổ vỡ tung
toé th
ức ăn bên trong lò
Trong quá trình s
ử dụng bếp từ thì bạn ko nên dùng vật dụng bằng kim loại, kể cả dây
bu
ộc thức ăn bằng kim loại vào lò. Bếp từ chỉ cho phép sử dụng các vật dụng như sành
sứ, gốm, thuỷ tinh, hoặc giấy chuyên dùng. Không nên dùng giấy tái chế vì lượng kim
lo
ại vụn hiện diện nhiều trong những loại giấy này, khi đưa vào bếp những hạt kim loại
này s
ẽ vỡ ra gây nẹt lửa dẫn đến cháy nổ
“Nguyên lý chính của bếp điện từ “ là dùng dòng Fucô để làm nóng trực tiếp từ nồi nấu.
Vì lý do đó, nồi nấu phải được chế tạo bằng vật liệu sắt từ (một số nồi nấu làm bằng Inox
không sử dụng được. Do nồi được làm nóng trực tiếp nên hiệu suất truyền nhiệt rất cao, ít
tổn thất nhiệt. Phần mạch điện bên trong có sử dụng cầu chỉnh lưu AC-DC, mạch dao
động
tần số cao, IGBT điều khiển công suất, cuộn dây cảm ứng và tất nhiên là phải có
MicroController để điều chỉnh v
à kiểm soát chế độ nấu