RAM là những thành phần rời mà bạn có thể lựa chọn
được, thì với chipset - bạn chỉ có thể lựa chọn nó cùng lúc
với mainboard. Trên thị trường có nhiều loại Chipset dùng
cho mainboard, mỗi loại đáp ứng một yêu cầu riêng : SIS,
VIA, Intel, Nvidia … Bạn cũng nên lưu ý rằng: Chipset
thường xuyên được phát triển tương thích với bộ vi xử lý
mới nhằm hỗ trợ tốt nhất, tận dụng tối đa nhất các khả
năng có thể có của bộ vi xử lý.
Trên thị trường có rất nhiều loại chipset được dùng
cho mainboard, một số loại đáp ứng một yêu cầu riêng,
một số loại lại có chức năng gần giống nhau. Vì vậy, tốt
nhất bạn nên chọn Bộ vi xử lý trước, sau đó sẽ tìm chipset
phù hợp với Bộ vi xử lý đã chọn. Với bộ vi xử lý của hãng
Intel, Chipset đầu tiên được dùng với bộ vi xử lý Pentium,
tốc độ 66MHz là Chipset 430LX với nhiệm vụ điều khiển
bus PCI và quản lý tối đa 128MB RAM. Tiếp theo là các
chipset 430LX, 430FX, 430TX dùng cho các họ Pentium
tiếp theo. Chipset 430TX là thế hệ cuối cùng của họ
Chipset 430, dành cho Pentium II MMX, có nhiều ưu điểm
hơn so với thế hệ trước: quản lý tối đa 256MB RAM, quản
lý được DMA -33, tiêu thụ ít năng lượng hơn … Sau đó
cùng với sự ra đời của họ Pentium III là các họ chipset
440, chipset 810, chipset 815, Chipset 845, chipset 850.
Hiện nay ngoài họ chipset 865, chipset 875 dùng cho
Pentium 4 còn có chipset VIAP4X400, VIA PT800, VIA
PT880…. và các loại khác. Bảng 3.3. trình bày đặc tính cơ
bản của một vài chipset Intel hỗ trợ cho Pentium 4.
Chipset nói chung gồm có 2 thành phần: Chipset
cầu Bắc (North Bridge Chipset) và Chipset cầu Nam
(South Bridge Chipset):
Chipset cầu bắc có nhiệm vụ quản lý việc giao tiếp
dữ liệu giữa CPU, RAM, Card đồ hoạ AGP. Khả năng xử
lý của mainboard phụ thuộc vào Chipset này rất nhiều.
Chipset cầu nam có nhiệm vụ quản lý các thiết bị
ngoại vi, quản lý thông tin từ ngoài vào chipset cầu nam
được đưa lên cầu bắc xử lý và trả kết quả về.
Nhiệm vụ của hai Chipset này được quy định khá rõ
ràng, tuy nhiên do yêu cầu riêng, các chipset có thể được
bổ sung thêm nhiệm vụ. Ví dụ như: Chipset 875P lại đưa
giao tiếp mạng Gigabit lên chipset cầu bắc để tránh nghẽn
được truyền từ chip cầu nam lên chip cầu Bắc khi có nhiều
thành phần ngoại vi có thể giao tiếp cùng một lúc (ổ đĩa
cứng, USB, SATA….).
Về cấu trúc, tùy theo thiết kế của từng hãng, việc
thiết kế chipset cũng có những thay đổi nhất định. Ví dụ
như hãng NVidia đã tích hợp cả 2 chipset cầu bắc và cầu
nam thành một chipset - đó là Chipset nForce3 150 nhằm
rút ngắn quãng đường truyền từ cầu nam lên cầu bắc và
ngược lại, từ đó làm tăng tốc độ làm việc của bộ vi xử lý.
i865PE i875P i850E
Processor
Pentium 4
Pentium 4
Pentium 4
Celeron
System Bus
(MHz)
800/533/4
00
800/533/4
00
533/400
Memory
Modules
4 DIMMs
4 DIMMs
4 RIMMs
Memory
Type
Dual-
Channel
DDR
400/333/2
66
SDRAM
Dual-
Channel
DDR
400/333/2
66
SDRAM
PC1066
PC800-40
PC800-45
RDRAM
FSB/Memor
y
Configuratio
ns
800/400
800/333
533/333
533/266
800/400
800/333
533/333
533/266
533/PC10
66
533/PC80
0-40
400/PC80
0-45
400/PC80
0-40
Peak
Memory
6.4GBps 6.4GBps 4.2GBps
Bandwidth
Error
Correction
N/A ECC
ECC/Non-
ECC
Graphics
Interface
AGP 8x AGP 8x AGP 4x
Serial ATA
2 ports
ATA 150
2 ports
ATA 150
N/A
USB
8 ports
Hi-Speed
USB 2.0
8 ports
Hi-Speed
USB 2.0
4 ports
USB 1.1
Hình 3.9. Minh hoạ hoạt động của chipset 875P.
Intel 875P là bộ chip set đầu tiên hỗ trợ Pentium4 tốc
độ Bus 800MHz với công nghệ siêu luồng, Bộ nhớ Dual
Channel DDR400, và card tăng tốc đồ hoạ AGP 8X. Chip
set này tăng tốc tần xuất lưu chuyển dữ liệu giữa bộ nhớ và
bộ xử lý lên đến 6.4GB/s dựa trên công nghệ tăng tốc ứng
dụng Intel PAT (so sánh với 4.2GB/s trên hệ thống
533MHz trước đây) ở cầu bắc và hỗ trợ các tính năng tiên
tiến trên kiến trúc ICH5 như : Serial ATA, RAID 0,
USB2.0 ở cầu Nam.
Bảng 3.3. Một số đặc tính cơ bản của các chipset Intel.
Thông tin cấu hình trong BIOS rất quan trọng. Bạn cần
phải biết cách Setup CMOS để đề phòng trường hợp máy
tự mất thông tin lưu trong CMOS vì các lý do : hết pin,
virus, …
CMOS dùng để lưu trữ nhiều thông tin sống còn đối
với sự hoạt động của máy tính như: thời gian, dung lượng
RAM, số ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm và các lựa chọn, đó là
thông tin về cấu hình máy tính. Nhờ đó máy tính mới khởi
động và làm việc được. Vì vậy, bạn cần phải thiết lập cấu