SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 7
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ 7
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG7
1.1.1. Tiền lương 7
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương 7
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương 8
a. Quan điểm cơ bản về tiền lương 8
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường 9
c. Chức năng của tiền lương 10
1.1.1.3 Vai trò ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 11
a) Vai trò của tiền lương 11
b) Ý nghĩa của tiền lương 11
c) Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 11
1.1.1.4: Các hình thức lương trong doanh nghiệp 12
a) Trả lương theo thời gian 12
b) Tiền lương theo sản phẩm 12
c) Tiền lương khoán 13
1.1.1.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp 14
1.1.1.6.Lương làm thêm giờ 14
1.1.2. Các khoản trích theo lương 14
1.1.2.1.Quỹ bảo hiểm xã hội 14
1.1.2.2.Quỹ bảo hiểm y tế 15
1.1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp 15
1
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn 16
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 16
1.1.4. Chứng từ sử dụng 17
1.1.5. Tài khoản sử dụng 17
1.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
20
1.2.1. Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334) 20
1.2.2. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiêp 21
1.2.3. Trích các khoản theo quy định vào tiền lương của người lao động 21
1.2.4. Trích bảo hiểm các loại theo quy định vào chi phí của doanh nghiệp 21
1.2.5. Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định 21
1.2.6. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên 22
1.2.7. Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho công
nhân viên 22
1.2.8. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên 22
1.2.9. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người
lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, BHYT, BHXH, tiền thu
bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . . 22
1.2.10. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước 22
1.2.11. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp 23
1.2.12. Thanh toán các khoản phải trả của công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp 23
1.2.13. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá 23
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN 26
TIẾN VĨNH THỊNH 26
2
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty 27
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 27
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh 28
2.1.5. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh 30
2.1.6. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần
Tiến Vĩnh Thịnh 31
2.1.7. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị 33
2.2. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 34
2.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY 35
2.3.1. Các hình thức trả lương của công ty 35
2.3.2. Quy chế sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh nghiệp 36
2.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 38
2.4.1. Hạch toán thời gian lao động 38
2.4.2. Hạch toán kế toán lao động 38
CHƯƠNG 3 53
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN 53
TIẾN VĨNH THỊNH 53
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 53
3.1.1. Ưu điểm 53
3.1.2. Nhược điểm 57
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 57
3.2.1. Ý kiến đề xuất về việc hoàn thiện mức lương tối thiểu 59
3.2.2. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện việc phân phối tiền lương trong công ty 60
3
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
3.2.3. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của tổ chức công
đoàn 60
3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 67
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 68
4
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: nghiên cứu thị trường, tổ chức sản
xuất kinh doanh, quảng cáo xúc tiến bán hàng, và đặc biệt là quản lý tài chính trong
doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một
vai trò tích cực trong quản lý, là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc
điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước. Kế toán
tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển. Con người sống
không thể không lao động, lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo ra của
cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt
hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Ở các doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình, yếu tố con người bao
giờ cũng đặt lên hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức
lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương
là các khoản trích theo lương bao gồm: quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và kinh phí công đoàn. Các quỹ này thể hiện
sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ
người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền
lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và
thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy
tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế
5
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng
tích lũy và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu công tác
tổ chức, kế hoạch tiền lương là điều cần thiết, nhằm phát hiện những mặt tiêu cực,
những vấn đề chưa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh
nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán
đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng
cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Tiến Vĩnh Thịnh,
em đã chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần Tiến Vĩnh Thịnh”. Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với những kiến
thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát
chung, em mong muốn có một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán tiền lương.
Báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Tiến Vĩnh Thịnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Tiến Vĩnh Thịnh.
Tuy hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, song với kiến thức đã
được học ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Hoàng Thị Lan
cùng các anh chị tại phòng Tài chính- Kế toán Công ty Cổ phần Tiến Vĩnh Thịnh, em
đã viết và hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động
có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà
nước, chủ doanh nghiệp ) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc,
chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của
người đó, được gọi là tiền lương.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho doanh nghiệp về mặt thời gian, sức lao động, trình
độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp
xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì
người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người
làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông
qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động.
Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ quyền không đầy đủ, và
không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử dụng
lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê
7
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ
chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả
cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và
pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của
tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và thường
sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn.
Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả
theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân
công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, khái niệm tiền lương
và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp
dụng.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương
a. Quan điểm cơ bản về tiền lương
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản
ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc
điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những
khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các hoạt động kinh tế thì
sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và
do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho
tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức
phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH) được tiến
hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối
theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH
8
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền
mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã
hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một phần thu nhập
của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối kế
hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức lao
động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho người lao động là
một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân
dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hoá xã
hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các
quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành
chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động, Nhà nước quản lý tập trung
bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp.
Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và
được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy
luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã
hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những
điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn
chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa
tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều
coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị
9
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại
khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định
trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư
ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được
tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi
thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ
giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì
được một số tiền công nhất định, vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá, một
loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao
động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu
sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành, đi lại ) và những
nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị
trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận
hợp đồng thuê lao động.
c. Chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
-Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
-Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó nó là
công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng
10
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh.
1.1.1.3 Vai trò ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
a) Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Người lao động đi làm để
nhận thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cuộc sống. Đồng thời đó cũng là
khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để để trả cho người lao động vì họ đã tạo ra sản phẩm
cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động
và người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo được ngày công, kỹ thuật lao động và chất lượng lao
động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như
lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại, như vậy lúc này cả hai bên đều không có
lợi.
b) Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương,
tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành dịch vụ, sản
phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán tiền lương kịp
thời và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho người lao động.
c) Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang
lương quy định, số lượng, chất lượng hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ
thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
11
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
1.1.1.4: Các hình thức lương trong doanh nghiệp
a) Trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Mức lương tối thiểu *( Hệ số lương + Phụ cấp) Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng
+ Tiền lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao
động không ổn định mang tính chất thời vụ
Lương phải trả Tiền lương tháng * 12 tháng
Số tuần làm việc theo chế độ
b) Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo
sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm đó hoàn thành đúng quy định, chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương
sản phẩm đó quy định, không chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả
theo sản phẩm trực
tiếp
Số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách
Đơn giá tiền lương
1 sản phẩm
Hình thức này được áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình
thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
12
= *
=
=
*
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích người lao động gián tiếp phối
hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng lực sản xuất lao động, cùng quan tâm đến
kết quả chung. Tuy nhiên hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động
của người lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công
tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu
mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thường về tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không
đảm bảo ngày công quy định…, thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền
lương theo sản phẩm mà họ được hưởng. Thực chất của hình thức trả lương này là sự
kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh
nghiệp quy định.
- Tiền lương sản phẩm theo lũy tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tùy theo
mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ lệ lũy
tiền. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiến độ thi công
hoặc thực hiện công việc có tính chất đột xuất, công việc cần hoàn thành sớm.
c) Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh
doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát
minh sáng kiến )
13
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này được hình thành
một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.1.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu
vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại
tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương
lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.1.1.6.Lương làm thêm giờ
Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ * Tỉ lệ tính lương ngoài giờ
Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ
Tỉ lệ lương ngoài giờ làm:
- Ngoài giờ hành chính: 150%
- Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%
- Ngày lễ, tết = 300%
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.1.2.1.Quỹ bảo hiểm xã hội
14
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt
đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 24%, trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 7% còn lại do người lao động đóng góp và
được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này
do cơ quan BHXH quản lý. Hiện nay ở Việt Nam, BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ
sau:
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tàn tật.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ lương là quỹ BHXH. Quỹ này được dùng
để đài thọ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trường hợp sau:
- Người lao động mất khả năng lao động: Hưu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, bệnh nghề
nghiệp.
1.1.2.2.Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là
4,5%, trong đó 3% trích vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
1.1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
15
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do
lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận
công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao
động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách
BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, tỷ lệ trích hiện hành là 2%. Mức đóng
bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công tháng.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời
hạn, hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ
10 lao động trở lên.
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn
phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ
cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động tính
vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%, toàn bộ số tiền trích quỹ
này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng, thời gian
và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán tiền
lương theo đúng chế độ.
16
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
- Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.1.4. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế TNCN
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng,
thanh lý hợp đồng
1.1.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 (Phải trả cho người lao động)
Là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
17
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
TK 334
SDĐK (Nếu có): Số trả thừa cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
lương của CNV
- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên
chức chưa lĩnh
SDĐK: Số còn phải trả CNV
- Tiền lương tiền công và các khoản
khác còn phải trả cho CNV
SDCK (Nếu có): Số trả thừa cho CNV SDCK: Số còn phải trả CNV
TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các
tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị,
nuôi con ngoài giá thú, án phí, ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn
tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu, giữ hộ
Tài khoản 338 có các Tài khoản cấp 2 như sau
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
18
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
- TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
- TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
SDĐK (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,
vượt chi chưa được thanh toán
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào
doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
- Các khoản đã trả đã nộp khác
SDĐK: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát
sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu
hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại
Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,
vượt chi chưa được thanh toán
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 335: “Chi phí phải trả”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.
Tài khoản này dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh,
nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu
chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi
phí sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản
19
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí phát sinh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335
TK 335
- Chi phí thực tế phát sinh thuộc nội
dung chi phí phải trả
- Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế
được hạch toán giảm chi phí kinh doanh
SDĐK: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
- Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
1.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.2.1. Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)
Nợ TK 154 (QĐ 48) ( nhân viên trực tiếp sản xuất )
Nợ TK 622 (QĐ 15) ( nhân viên trực tiếp sản xuất )
Nợ TK 641
6421 (NV bán hàng)
6422 (NV QLDN)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348).
20
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
1.2.2. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiêp
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi tiền ăn:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,…
1.2.3. Trích các khoản theo quy định vào tiền lương của người lao động
Nợ TK 334 (9,5%)
Có TK 3383 (BHXH 7%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)
1.2.4. Trích bảo hiểm các loại theo quy định vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 621, 622,627 (24%)
Có TK 3382 (KPCĐ 2%)
Có TK 3383 (BHXH 17%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3389 (BHTN 2%)
1.2.5. Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định
Nợ TK 3382 (KPCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 24%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ TK 3389 (BHTN 2%)
Có TK 112 (32,5%)
21
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
1.2.6. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,. . .
1.2.7. Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho công
nhân viên
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
1.2.8. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 ( Doanh nghiệp không trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả ( Doanh nghiệp có trích trước)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
1.2.9. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, BHYT,
BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . .
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
1.2.10. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
22
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
1.2.11. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
1.2.12. Thanh toán các khoản phải trả của công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
1.2.13. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa thuế GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán).
23
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Ta có thể tóm tắt trình tự hạch toán qua sơ đồ sau:
Trình tự kế toán tiền lương
TK 334 ( Phải trả người lao động)
TK 111, 112 TK 335
Ứng thanh toán lương và các
khoản khác cho người lao động
Phải trả tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất nếu trích trước
Tk 138, 141, 333, 338 TK 338.3
Các khoản khấu trừ vào lương và
thu nhập của người lao động
BHXH phải trả người lao động
TK 512 TK 353
Trả lương thưởng cho người lao
động bằng sản phẩm hàng hóa
Tiền thưởng phải trả người lao
động
TK 333 TK 622, 627, 641, 642
Thuế GTGT nếu có Lương và các khoản mang tính chất
lương phải trả người lao động
24
SVTH: Nguyễn Thị Ngát GVHD: Hoàng Thị Lan
Trình tự kế toán các khoản trích theo lương
TK 338 (Phải trả, phải nộp khác)
TK 334 TK 622, 641, 642
BHXH phải trả người lao động Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN vào chi phí sản xuất kinh
doanh
TK 111, 112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN và các khoản khác cho
người lao động
BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ
vào lương của người lao động
TK 338.2 TK 111, 112
Chi KPCĐ Nhận tiền chi hộ cơ quan BHXH về
trợ cấp BHXH cho người lao động
25