Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bệnh Tay-Chân-Miệng ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.76 KB, 6 trang )

Bệnh Tay-Chân-Miệng

I.Tổng quan
+ Thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em. Thường đặc trưng bởi sốt, đau họng và
nổi ban có bọng nước.
+ Triệu chứng đầu
- Đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng ăn, mệt mỏi và đau họng.
- Một đến hai ngày sau khi sốt trẻ bắt đầu đau miệng.
- Khám họng trẻ có thể phát hiện các chấm đỏ nhỏ sau đó biến thành các
bọng nước và thường tiến triển đến loét
- Các tổn thương có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong miệng.
+ Ban da xuất hiện trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng trên
da hoặc có thể gồ lên, màu đỏ và một số hình thành bọng nước. Ban không
ngứa và thường khu trú ở là gan bàn tay
+ Do ban điển hình thường xuất hiện ở các vị trí tay, chân và miệng nên
bệnh có tên Bệnh Tay-Chân-Miệng. Một số trường hợp, ban chỉ xuất hiện ở
miệng mà không thấy ở các vị trí khác.

+ Nguyên nhân
- Bệnh Tay-Chân-Miệng do một nhóm virus thuộc nhóm virus ruột gây nên.
Tuy nhiên thường gặp nhất là coxsackievirus A16.
- 2008 tại VN nguyên nhân do Enterovirus 71 (EV71) chiếm khoảng 20%
(loại virus chủ yếu khiến trẻ tử vong tại Trung Quốc) .
+ Dịch tễ
- Là một bệnh dễ lây lan. Giai đoạn lây mạnh nhất là tuần đầu tiên bị bệnh.
- Đường là truyền thường từ người sang người do tiếp xúc với các dịch tiết
mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh.
- Bệnh Tay-Chân-Miệng không phải là bệnh là từ động vật sang người.
- Thời kỳ ủ bệnh thường từ 3 đến 7 ngày.
- Sốt thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh.
- Đầu tiên virus thường cư trú ở niêm mạc ruột hay niêm mạc hồi tràng và


sau 24 giờ, virus lan đến các hạch bạch huyết.
- Nhiễm virus huyết thường xảy ra nhanh chóng sau đó virus di chuyển đến
niêm mạc miệng và da.
- Bệnh Tay-Chân-Miệng xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi tuy nhiên
cũng có thể gặp ở cả người trưởng thành.
- Mọi người đều có thể nhiễm virus nhưng không phải tất cả những người
nhiễm virus đều biểu hiện bệnh.
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thiếu niên là những đối tượng dẽ bị nhiễm bệnh và
biểu hiện bệnh nhất vì chưa có kháng thể chống lại bệnh này.
- Nhiễm bệnh có thể tạo nên kháng thể đặc hiệu chống virus gây bệnh tuy
nhiên bệnh vẫn có thể tiếp diễn do một chủng virus khác gây nên.
- Bởi lưu hành cùng các virus ruột có bao gồm cả các tác nhân gây Bệnh
Tay-Chân-Miệng, nên phụ nữ có thai thường hay nhiễm bệnh.
- Nhiễm virus ruột trong thai kỳ thường gây nên bệnh nhẹ hoặc không triệu
chứng.
- Không có dữ kiện nào chứng tỏ nhiễm virus trong quá trình mang thai gây
nên các hậu quả xấu vớì thai như sẩy thai, thai chết lưu hay dị tật bẩm sinh.
Tuy nhiên nếu thai phụ nhiễm bệnh trong một thời gian ngắn trước khi sinh
thì có thể truyền virus cho trẻ sơ sinh.
- Đa số những trẻ nên chỉ biểu hiện bệnh nhe,̣ nhưng một số có thể biểu hiện
bệnh cực kỳ trầm trọng, đưa đến rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong.
Nếu bệnh xuất hiện trong hai tuần đầu sau sinh thì nguy cơ xảy ra bệnh nặng
cao hơn.
- Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2006 có 2.284 trường hợp mắc bệnh, 2007
là 2.988 trường hợp, còn 4 tháng đầu 2008, số mắc đã lên tới trên 2.000
trường hợp, Trung quốc là 16.000.
II.Chẩn đoán
+ Chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện lâm sàng với vị trí đặc trưng
của ban (tay, chân, miệng vòm miệng).
+ Phân lập virus từ các bệnh phẩm phết họng hay dịch của các bọng nước

thường sau 2 đến 4 tuần mới có kết quả nên nó không hữu ích cho chẩn đoán
trên từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ có ý nghĩa chẩn đoán hồi cứu dịch tễ học.
- Các thầy thuốc lâm sàng thường không yêu cầu xét nghiệm này.
- Và không phải tất cả các phòng xét nghiệm vi sinh vật đều có thể thực hiện
kỹ thuật nuôi cấy virus gây bệnh được.
- Chẩn đoán phân biệt với nhiễm herpes miệng.
III.Điều trị
+ Điều trị chủ yếu là nâng đỡ như hạ sốt, giảm đau và theo dõi ngừa biến
chứng.
+ Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho Bệnh Tay-Chân-Miệng.
IV.Tiên lượng
+ Tiên lượng Bệnh do coxsackievirus A16 thường là một bệnh nhẹ và tự
lành sau 7 đến 10 ngày mà không cần điều trị. Biến chứng thường ít gặp.
+ Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể biểu hiện viêm màng
não virus (hay viêm màng não vi khuẩn) với các biểu hiện như sốt, nhức
đầu, cứng cổ, đau lưng và cần phải nhập viện.
+ Bệnh Tay-Chân-Miệng gây nên do enterovirrus 71 cũng có thể gây nên
viêm màng não virus và hiếm hơn là có bệnh trầm trọng như viêm nên hay
liệt kiểu bại liệt (poliomyelitis-like paralysis). Viêm não do enterovirus 71
có thể gây tử vong. Trong các vụ dịch xảy ra ở Malaysia năm 1997 và ở Đài
Loan năm 1998 một số trường hợp viêm não - nên đã tử vong. Các biến
chứng khác có thể xảy ra là viêm cơ tim cấp, viêm phổi.
V.Phòng bệnh
+ Chưa có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu cho Bệnh Tay-Chân-Miệng
cũng như các bệnh khác do enterovirrus không phải bại liệt khác, tuy nhiên
biện pháp vệ sinh chặt chẽ có thể hạ thấp nguy cơ nhiễm bệnh.
+ Các biện pháp có tác dụng là thường xuyên rửa tay đặc biệt là sau mỗi lần
thay tã. Những nơi bị nhiễm bệnh có thể được làm sạch trước tiên bằng nước
xà phòng sau đó khử trùng bằng dung dịch chứa chlor. Tránh các tiếp xúc
thân mật với người bệnh như hôn, vuốt ve, dùng chung dụng cụ.

Tk Báo Tiền Phong Online Chiều 14/12/2007:
"BS Phạm Ngọc Nương, Trưởng khoa nhi BV Đa khoa tỉnh Kiên Giang cho
biết:
+ Trong vòng chưa đầy 1 tháng qua đã có trên 300 trẻ em nhập viện vì bệnh
tay, chân, miệng (TCM), có 2 trường hợp đã tử vong.
+ Hiện có 47 ca đang điều trị tại bệnh viện, trong đó 11 ca phải nằm cấp
cứu, 3 ca trong tình trạng nguy kịch phải thở bằng máy. Số lượng trẻ nhập
viện bệnh TCM vẫn không ngừng gia tăng với khoảng 20 ca/ngày.
+ Bệnh TCM do virus đường ruột Coxsackievirus và Enterovirus gây nên.
Biểu hiện chính của căn bệnh này là nổi mụn đỏ hoặc mụn nước ở miệng,
lòng bàn tay, chân và đầu gối. Bệnh chủ yếu lây qua đường ăn uống và dễ
có các biến chứng viêm cơ tim, viêm não, phù phổi cấp dẫn đến tử vong.
Bệnh thường gặp ở trẻ từ 3 – 5 tuổi. Triệu chứng ban đầu thường là sốt, đau
họng, biếng ăn, tiêu chảy, nôn ói, khó ngủ, quấy khóc."

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×