Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề tài “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.62 KB, 42 trang )

Chuyãn âãö täút nghiãûp
Đề tài
“TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG”
Trang 1
Chuyãn âãö täút nghiãûp
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của NVL
3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán NVL
II .Phân loại và đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
2. Tính giá NVL
2.1. Tính giá NVL nhập kho
2.2. Tính giá NVL xuất kho
III. Tổ chức hạch toán nhập xuất NVL
1. Tài khoản sử dụng, thủ tục và chứng từ hạch toán nhập xuất NVL
1.1. Tài khoản sử dụng
1.2. Các thủ tục chứng từ nhập xuất
2. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL
2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp nhập kho NVL
2.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp xuất kho NVL
Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch toán NVL tại Công ty Dệt May
29/3 ĐN
A. Đặc điểm tình hình chung của công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


II. Chức năng và nhiệm vụ
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm ngành dệt
1.1. NVL ngành dệt
1.2. Sản phẩm
1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn bông
1.4. Quy trình máy móc thiết bị
1.5. Thị trường
1.6. Đối thủ cạnh tranh
2. Ngành may mặc
2.1. Nguyên vật liệu
2.2. Sản phẩm
2.3. Quy trình công nghệ may mặc
2.4. Máy móc thiết bị
2.5. Thị trường
3. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2. Hình thức kế toán
B. Tình hình tổ chức công tác hạch toán NVL tại công ty
I. Đặc điểm và phân loại NVL
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Trang 2
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Phân loại nguyên vật liệu
II. Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu
1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
III. Thủ tục chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu
IV. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
V. Tổ chức hạch toán nhạp xuất nguyên vật liệu

1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
VI. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu
VII. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu
2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công
ty
I. Đánh giá chung về tình hình quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại công
ty
1. Đánh giá công tác quản lý vật tư
1.1. Về tình hình cung cấp vật tư
1.2. Về tình hình dự trữ
1.3. Về tình hình sử dụng vật tư
2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư
II. Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu
1. Biện pháp về dự trữ vật tư
2. Biện pháp về sử dụng vật tư
III. Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu
1. Về sổ sách kế toán
2. Về công tác hạch toán
Kết luận
Trang 3
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết
liệt giữa các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải
tạo ra cho mình một vị thế cạnh tranh vững chắc. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải từng bước hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong đó một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các doanh

nghiệp sản xuất đó là sản phẩm. Nó vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối
cùng của quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Để làm ra những sản phẩm
tốt, chất lượng cao, giá thành thấp thi cần phải quan tâm đúng mức các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, mà nguyên vật liệu là vấn đề tiên quyết. Nó là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thiếu nó thì quá trình sản
xuất không thể thực hiện được.
Vì vậy để tổ chức hạch tóan NVL một cách chặt chẽ từ khâu thu mua, sử
dụng Là cơ sở để tạo ra sản phẩm tốt nhất. Hiện nay các doanh nghiệp
thường chủ động đi tìm NVL sao cho phù hợp theo yêu cầu của mình. Nhưng
để sử dụng có hiệu quả hay không cần phải có sự theo dõi chặt chẽ của công
tác hạch tóan nguyên vật liệu. Từ đó giúp cho các nhà doanh nghiệp có quyết
định đúng đắn về tình hình nhập xuất NVL.
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động của công ty Dệt
may 29/3 Đà Nẵng. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính thời sự cấp bách về
việc hạch tóan NVL. Cộng thêm với mong muốn học hỏi, nghiên cứu của
chuyên đề này, cùng với những kiến thức thu thập được trong thời gian kiến
tập tại công ty, em quyết định chọn chuyên đề “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG”
cho chuyên đề kiến tập của mình.
Đề tài này gồm có 3 phần:
Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu tại công ty
Dệt may 29/3 Đà Nẵng.
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch tóan
nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng.
Trong thời gian kiến tập tại công ty , với sự giúp đỡ nhiệt tình của thày
hướng dẫn, với các cô chú anh chị phòng kế toán, các cná bộ CNV trong công
ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện được chuyên đề của
mình.

Tuy nhiên với thời gian kiến tập và kiến thức có hạn nên những điều em
trình bày trong chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được nhận ý kiến của thầy, cô chú, anh chị phòng kế toán để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Trang 4
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể CNCNV trong
công ty, đến các cô chú, anh chị phòng kế toán, cảm ơn thầy giáo hướng dẫn,
cùng các bạn đã tận tình giúp đỡ em hòan thành chuyên đềnày.
Trang 5
Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN
NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa là một
trong 3 yếu tố cơ bản của quá trìn sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành sản
phẩm mới.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng lớn. Nó được xếp vào tài sản lưu động dự trữ sau mỗi chu kỳ sản xuất
nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ và hình thái vật chất ban đầu của nó không
còn như trước nữa, mà bị tiêu hao hoàn toàn, hay bị biến dạng đi. Giá trị của
NVL được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra.
3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về hình thức thu mua, vận
chuyển, bảo quản nhập - xuất - tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch

thu mua NVL, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất.
Áp dụng đúng phương pháp cơ bản về hạch tóan NVL.
Kiểm tra việc chấp hành, chế độ bảo quản, dự trữ sử dụng NVL. Tính
tóan chính xác số lượng, giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong
quá trình sản xuất, phát hiện ngăn ngừa và xử lý các trường hợp thừa thiếu.
Kiểm kê đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định. Lập báo cáo tài chính
đầy đủ, kịp thời.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính : là những thứ mà sau quá trình gia công sẽ biến
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ, kết hợp với NVL
chính.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy
móc
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết
bị phương tiện lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Trang 6
Chuyãn âãö täút nghiãûp
- Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng
2. Tính giá nguyên vật liệu:
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế NVL
= Giá mua (bao gồm

thuế nhập khẩu, nếu
có)
+ Chi phí (vận chuyển,
bốc dở, hao phí định
mức)
b. Đối với nguyên vật liệu:
Giá thực
tế NVL
= Giá thực tế của NVL
xuất chế biến
+ Chi phí
chế biến
c. Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp vốn liên doanh giá thực tế là
giá thỏa thuận do các bên xác định.
d. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá
thực tế
NVL
= Giá thực tế của
NVL xuất chế
biến
+ Chi phí (đến nơi
chế biến và về đơn
vị)
+ Tiền thuê gia
công chế biến
e. Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: giá trị thực tế tính theo giá
trị thị trường tương đương.
g. Đối với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi
tối thiểu.

2.2. Tính nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất fùnh trong kỳ, tùy theo đặc tính hoạt động
của từng đơn vị vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
có thể sử dụng trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
= Số lượng vật
liệu xuất dùng
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó:
a. Đơn giá bình quân cả kỳ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Vật liệu tồn đầu kỳ và trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao,
tuy dùng giá thực tế nhưng không phù hợp với nó. Hơn nữa công việc cuối
tháng dồn vào cuối tháng, thông tin phản ánh chậm, gây ảnh hưởng đến công
tác quyết tóan.
b. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ):
Trang 7
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
đầu kỳ

Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Phương pháp khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình vật liệu trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu này, phương pháp này rất ít khi sử dụng trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng
cho những doanh nghiệp có giá rất ổn định.
c. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
= Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần
nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khối lượng công việc nhiều và phụ thuộc số lần nhập
trong kỳ, độ chính xác cao và có tính cập nhật thông tin.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nhập vào trước
thì xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm
phát và nó mang tính đặc thù trong doanh nghiệp.
* Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc
hay từng bộ và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất dùng. Phương
pháp này thường dùng cho các vật liệu có giá trị và có tính chất cách biệt.
* Phương pháp giá hạch tóan:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
= Giá hạch tóan nguyên
vật liệu xuất dùng trong
kỳ
x Hệ số

vật liệu
Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc phản ánh
kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, phương pháp này không chính
xác, rất ít sử dụng trong doanh nghiệp.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật
liệu, chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số vật
liệu
= Giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhâp trong kỳ
Giá hạch tóan tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
III. TỔ CHỨC HẠCH TÓAN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU:
Hạch tóan chi tiết nguyên vật liệu không những theo dõi về mặt hiện vật
mà cả về mặt giá trị, không chỉ theo từng nhóm hàng, từng thữ mà cả với quy
cách, chủng loại không chỉ theo từng kho mà cả ở cả phòng kế toán.
1. Phương pháp thẻ song song:
Trang 8
Chuyãn âãö täút nghiãûp
- Ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Mở sổ kế toán chi tiết vật liệu dùng cho từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung như ở thẻ
kho.
Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ phiếu nhập - xuất, do
thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá và tính
thành tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết, cuối tháng đối
chiếu với thẻ kho.
Khi giao thẻ kho kế toán phải ghi vào sổ
Phương pháp này có tính ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra.
Có thể tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ:

Trang 9
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: việc theo dõi vật liệu như phương pháp thẻ song song. Ở phòng
kế toán không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho.
- Phương pháp này tuy đơn giản nhưng khối lượng ghi chép nhiều, công
việc dồn vào cuối tháng nên việc hạch tóan và lập báo cáo thường chậm trễ.
Sơ đồ:
Trang 10
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ Thẻ (sổ)
chi tiết vật

Bản tổng
hợp NXT
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu
Chuyãn âãö täút nghiãûp
3. Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
tục phải được tập hợp toàn bộ chứng từ và nộp cho kế toán kèm với các tcf
nhập xuất nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng

dẫn và kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho và ghi nhận chứng từ, khi nhận
chứng từ kế toán kiểm tra tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền vừa tính được của nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất -
tồn.
Phương pháp này phức tạp hơn các phương pháp trên, đòi hỏi nhân viên
kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, để đảm nhiệm việc ghi chép và hạch tóan.
Tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ sau:
IV. HẠCH TÓAN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Tài khoản sử dụng, thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất nlj:
1.1. Tài khoản sử dụng:
1.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
* TK 151 (hàng mua đang đi đường): tài khoản này phản ảnh theo dõi các
loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc
quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa
nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay giao
cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường (Dồn vào cuối kỳ)
* TK 152: (nguyên vật liệu): dùng để phản ảnh giá trị vật tư tồn kho.
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
1.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* TK 152 (nguyên vật liệu):
Trang 11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu
Số đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu
Thẻ số dư
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
* TK 611 (6111) (mua hàng): dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu
mua vào, tồn kho đầu kỳ, xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt trong kỳ và cuối kỳ.
1.2. Các thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất:
Phiếu xuất kho vật tư.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Thẻ kho
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu nhập kho vật tư
1.2.1. Đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập kho:
* Trường hợp mua ngoài: căn cứ vào giấy báo xác nhận hàng, hóa đơn
bán hàng hoặc hóa đơn GTGT của người bán gởi đến nếu xét thấy cần thiết khi
hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm, để kiểm nhận nguyên vật liệu thu
mua về số lượng và chất lượng, quy cách - ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả
thực tế ghi vào “bảng kiểm nhận vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu

nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận
rồi giao cho thủ kho.
* Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, nguyên vật liệu dùng không
hết nhập kho vật tư lại các bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho sẽ lập phiếu
nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sản xuất kiểm nhận và ghi sổ
thực nhận vào phiếu, sau đó ghi vào thẻ kho rồi chuyển về phòng cung ứng và
phòng kế toán.
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho: phòng cung ứng
sẽ căn cứ vào giấy giao hàng của đơn vị nhận gia công, chế biến để viết phiếu
nhập kho vật tư.
1.2.2. Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất kho:
* Trường hợp xuất dùng cho sản xuất: khi có nhu cầu, phân xưởng sẽ lập
giấy đề nghị, lĩnh vật tư. Nếu được duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu “Phiếu
xuất vật tư” căn cứ vào phiếu này thủ kho xuất kho và ghi số thực xuất vào
phiếu.
Trang 12
Chuyãn âãö täút nghiãûp
* Trường hợp nguyên vật liệu xuất bán: phòng cung ứng tập hợp hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, sau khi giám đốc và kế toán trưởng duyệ rồi
giao cho khách nhận hàng.
* Trường hợp nguyên vật liệu xuất kho, thuê ngoài gia công chế biến:
phòng cung ứng căn cứ vào hợp đồng gia công thuê ngoài, để lập “Phiếu xuất
vật tư” ghi rõ thuê ngoài chế biến.
2. Hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu:
Để tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán có thể
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
2.1. Tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu:
2.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

a. Đối với cơ sở sản xuất nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi mua nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn
GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 Tổng tiền thanh toán
+ Hóa đơn về nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về:
Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 Tổng tiền thanh toán
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
+ Khi trả tiền mua nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112:Số tiền đã thanh toán
Chiết khấu được hưởng:
Nợ TK 331,1211,112 : Số tiền được chiết khấu
Có TK 711
+ Khi mua nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất:
Nợ TK 621, 627
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,331
+ Nhập khẩu nguyên vật liệu:
Nợ TK 152 : Tổng tiền thanh tóan
Trang 13
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Có TK 3337 : Thuế nhập khẩu
Có TK 3331 : VAT nhập khẩu
Có TK 111,112: Số tiền thanh toán

+ Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự chế biến hoặc thuê ngoài
gia công:
Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
b. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc đối tượng không nộp thuế GTGT.
Trường hợp mua vật tư nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 333 (3331)
Có TK 333 (3331, 3332)
Có TK 111,112,331
2.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ: Ghi Nợ Tk 611 (6111): chuyển tồn đầu kỳ
Có TK 152 : CHuyển tồn đầu kỳ
Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 611 (6111)
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 111,112,331
2.2. Tổ chức hạch tóan tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Khi xuất dùng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 621, 627
Có TK 152
+ Xuất gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 154
+ Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn
Nợ TK 128: ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn

Có TK 152: giá thực tế xuất kho
Có TK 512: giá c/lệch do đánh giá lại (giá TT xuất < đáng
giá lại)
Còn TK 412 nằm bên nợ khi giá thực tế > Đánh giá lại.
Trang 14
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Nguyên vật liệu mua về không đúng quy cách, chất lượng xuất trả lại
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK133
2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Xuất nguyên vật liệu trả lại cho người bán, không đúng quy cách, kém
chất lượng:
Nợ TK 111, 138 (1381), 331
Có TK 133
Có TK 611 (6111)
+ Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ:
Nợ TK 152
Có TK 611 (6111)
+ Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621
Có TK 611 (6111)
2.3. Tổ chức hạch tóan thừa thiếu và kiểm kê nguyên vật liệu:
2.3.1. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, căn cứ vào
biên bản kiểm kê ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
Có TK liên quan
2.3.2. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Nếu hao hụt trong định mức cho phép

Nợ TK 642
Có TK 152
Nếu đã xác nhận nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định
Nợ TK liên quan
Có TK 138 (1381)
Trang 15
Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN II
THỰC TẾ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT
MAY 29/3:
Công ty Dệt may 29/3 là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc
sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng quản lý. Nơi đây khi xưa là mặt bằng sản
xuất của xưởng bánh tư nhân Lợi Sanh với diện tích 1.000m
2
.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của
Đảng và Nhà nước về phương thức sản xuất, ổn định cuộc sống mới 38 nhà
công thương, tiểu thương ở Thành phố Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200
lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn Bông 29/3”. Ngày 39/3/1976 tổ hợp
đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người.
Từ năm 1976 - 1978 là giao đoạn làm quen với công nghiệp dệt, sản
phẩm trong giai doạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong
nước. Để có điều kiện mở rộng và phương thức sản xuất, ngày 28/11/1978

UBNF tỉnh QNĐN cho phép Tổ hợp chuyển thành Xí nghiệp Hợp doanh 29/3.
Từ năm 1979 - 1984 Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất mới với
những bước đi vững chắc, mặt bằng của Xí nghiệp từng bước được mở rộng lên
10.000m
2
, trong đó có 3.000m
2
nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí
nghiệp được phép chuyển thành đơn vị quốc doanh với tên gọi Nhà máy Dệt
29/3 .
Từ năm 1984 - 1989 nhà máy tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với
sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian nayf nhà máy
được Tỉnh bàu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng
III.
Từ năm 1989 - 1992 nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính
là Liên Xô đã bị mất, trong tình trạng đó nhà máy cố gắng mở rộng thị trường,
đa dạng hóa sản phẩm và thành lập thêm một xưởng may mặc xuất khẩu.
Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QQD-UB của UBND tỉnh
QNĐN, Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29/3 với tên giao
dịch là HACHIBA với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng Việt Nam.
Năm 1993 đến nay là giai đoạn phục hồi và phát triển không ngừng về
mọi mặt do tình hình kinh tế chính trị ổn định, tình hình nguyên vật liệu luôn
được cung cấp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chủng loại sản
phẩm của công ty ngày càng đa dạng phong phú hơn. Thị trường ngày càng
được mở rộng ra khỏi khu vực miền Trung vươn đến các nước trên thế giới như
Nhật Bản, Đài Loan, Lào, Thái Lan, Nga đồng thời sản phẩm của công ty
cũng được chào hàng tại các nước như Đức, Hồng Kông
Trang 16
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Có thể nói quá trình phát triển của Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng là một

quá trình phát triển không ngừng từng bước từ không đến có. Đến nay công ty
đã có một dây chuyền sản xuất tương đối đồng bộ, thiết bị xử lý sợi liên tục,
hiện đại, hiện đã thu hút được một số lượng lớn người lao động tại địa phương.
Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty ngày càng tăng,
điều này nói lên sản phẩm của công ty đã tìm được chổ đứng vững chắc trên thị
trường trong nước và ngoài nước.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
Sản xuất và kinh doanh mặt hàng khăn bông như: khăn mặ, khăn tay, khăn tắm,
khăn trải giường phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Gia công các mặt hàng may mặt như: áo Jacket, áo sơ mi, quần Short và
các mặt hàng dệt kim.
Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra.
Duy trì và phát triển sản xuất ổn định.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG:
1. Đặc điểm ngành dệt:
1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt:
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất
màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất
hiện nay là:
Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản
lượng và chất lượng.
Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và
đường bộ về công ty.
Công ty Sợi Nha Trang: cách khoảng 500km về phía Nam, đây là nguồn
nguyên vật liệu được cung cấp khá ổn định.
Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước như Ấn Độ, Pakistan bằng
đường biển qua Cảng Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu này chất lượng cao hơn
nên giá cả cũng cao hơn.
1.2. Sản phẩm:

Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều chủng loại từ khăn mặt,
khăn tắm đến áo choàng tắm với các kiểu dáng kích cỡ khác nhau.
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU
TT Loại khăn Quy cách Trọng lượng
1 Khăn mặt 28 x 42 375 Gr/tá
2 Khăn mặt 26 x 40 450 Gr/tá
Trang 17
Chuyãn âãö täút nghiãûp
3 Khăn tay 33 x 33 600 Gr/tá
4 Khăn tăm 35 x 70 100 Gr/tá
5 Khăn tăm 60 x 120 280 Gr/tá
6 Khăn tăm 65 x 140 320 Gr/tá
7 Ao choàng tắm Size S, M, L, XL
Trang 18
Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn:
1.4. Quy trình thiết bị máy móc:
Trong vài năm gần đây, mặc dù công ty luôn cố gắng trong việc đổi mới và bổ
sung máy móc thiết bị, song do nguồn vốn có hạn, điều kiện nhà xưởng chật
hẹp nên sự bổ sung trên còn mang tính chắp vá. Hiện nay công ty có 98 bộ máy
dệt ngoài 48 máy của Trung Quốc đưa vào sử dụng từ năm 1994, còn lại 50 máy
trang bị đầu Jacquard của Cộng hoà DC Đức cũ được đưa vào sử dụng từ năm
1997, loại này chỉ có 60 máy nên rất hạn chế về mặt kỹ thuật và sản lượng đáp
ứng không đủ.
1.5. Thị trường:
Trong những năm qua công ty đã cố gắng không ngừng trong việc tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, đồng thời tìm hiểu khách hàng để đáp
ứng tốt nhất. Do vậy thị trường sản phẩm dệt của công ty được mở rộng chủ
yếu ở các nước Nhật Bản, EU, Nga Đây là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất
Trang 19

Búp sợi
Mắc trục Đánh suốt
Hồ trục
Dệt
Tẩy nhuộm
Vàng sấy
May dọc
In hoa
May ngang
Đóng gói
Kiểm hoá Kho thành phẩm
Chuyãn âãö täút nghiãûp
lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị
trường này.
SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG THỊ HIẾU CỦA KHĂN BÔNG
Trang 20
Khăn bông
(10%)
Khách hàng nội
địa (20,26%)
Khách hàng
nước ngoài
Miền Bắc (7,52%)
Khăn dày, bông nổi
Miền Trung (10,85%)
Khăn trơn, nâu sẫm
Miền Nam (1,89%)
In hoa, cỡ lớn
Nhật Bản (67,32%)

trơn, mềm, xốp
EU, Nga (3,0%)
Khăn dày, sặc sỡ
Thị trường khác
(9,4%) Trơn các loại
Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.6. Đối thủ cạnh tranh:
Mặc dù thị trường sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh
tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó, có thể kể
ra một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty như:
Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội, với số lượng sản xuất lớn và chất lượng cao
trên thị trường miền Bắc.
Ơ miền Nam, Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn là 2 đối thủ cạnh
tranh mạnh, đặc biệt là Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh hơn về mọi mặt.
Ở thị trường Miền Trung, không thể không kể đến Công ty Dệt Hải Vân thuộc
công ty Phong Phú với số vốn lớn.
Rộng hơn là thị trường Châu Á,còn có các đối thủ cạnh tranh là các công ty dệt
lâu đời và có tiếng của Trung Quốc.
2. Ngành mặc:
Ngành may mặc của công ty được bắt đầy hình thành từ năm 1992 với hình
thức nhận gia công hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh
thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% doanh thu toàn công ty, nhưng lợi nhuận lại
đem lại trên 25% lợi nhuận toàn công ty. Mặc dù công ty đang cố gắng đào tạo
tay nghề, nhưng do đây là ngành mới nên bậc thời bình quân của cả nước mới
chỉ có thể là 3/6.
2.1. Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao.
2.2. Sản phẩm:
Sản phẩm này ở công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể
thao, bộ đồ thể thao.

Trang 21
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2.3. Quy trình công nghệ may mặc:
2.4. Máy móc thiết bị:
Đây là ngành mới nên toàn bộ máy móc thiết bị ngành nàycòn mới, đáp
ứng được yêu cầu.
2.5. Thị trường:
Toàn bộ sản phẩm may mặc của công ty là gia công và xuất ra nước ngoài có
thể minh hoạ thị trường và thị hiếu theo sơ đồ sau:
- Phòng giám đốc II: là người tham mưu cho giám đốc, trong lĩnh vực
quản lý kỹ thuật sản xuất và chịu trách nhiệm quản lý, điều hành xí nghiệp may
với tư cách là một giám đốc xí nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính (TC-HC): Chịu trách nhiệm trong công tác tổ
chức lao động, xây dựng kế hoạch tiền lương, các phương án trả lương cho toàn
công ty và các văn thư.
Trang 22
Xử l mý ẫu, giải sơ đồ
Trải vải, pha cắt
NVL chính
May
Xử l , hoàn tý ất
NVL phụ
Kiểm tra, KCS Đóng gói Kho thành phẩm
NVL may
Đài Loan (48,4%) Jacket một
lớp, đồ trẻ em
Nhật Bản (18%) hàng bảo hộ
lao động
Khách hàng
nước ngoài

100%
Eu và thị trường khác
(33,6%) Jacket 3 lớp, đồ thể
thao
Sản phẩm
may mặc
Chuyãn âãö täút nghiãûp
- Phòng kế toán tài vụ: đảm bảo công tác tổ chức hạch toán kế toán, quản lý thu
chi, tính giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc và các đề án mở rộng sản
xuất.
- Phòng quản trị đời sống: có nhiệm vụ chăm lo đời sốn, thực hiện quản
lý ăn ca.
- Ban quản lý công trình: quản lý công trình đã xây dựng và xây dựng
mới.
3. Tổ chức công tác hạch toán:
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, với đầy đủ các chức năng về thông
tin kiểm tra và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mọi
công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ, các phân xưởng chỉ có nhiệm vụ
ghi chép tổng hợp các số liệu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản
xuất, tính ngày công
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức kế toán tại công ty, chịu trách
nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành
mọi hoạt động chung cho phòng.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
lập báo cáo tài chính theo định kỳ, kế toán tổng hợp kiêm luôn phần công nợ
với khách hàng.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền
gởi và thanh toán công nợ.

- Kế toán tài sản cố định kiêm luôn kế toán tiêu thụ: là người theo dõi sự
biến động tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm.
Trang 23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán giá thành
Kế toán
thanh toán
Kế toán
Vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
XDCB
Thủ
quỹ
Chuyãn âãö täút nghiãûp
- Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi nguồn vốn XDCB và các quỹ của
công ty.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, cung cấp số
liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành, đồng thời kế toán vật tư kiêm luôn
phần công nợ với nhà cung cấp.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt.
2. Hình thức kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” với kỳ
hạch toán là quý. Hệ thống sổ sách bao gồm: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết,
Nhật ký chứng từ, bảng kê và báo cáo kế toán.
Trang 24
Chuyãn âãö täút nghiãûp

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập các bảng kê nhật ký
chứng từ.
Nhận xét: tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung đảm bảo quản lý
chặt chẽ nguồn vốn tài sản trong công ty.
Phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng
phù hợp với khả năng của từng người.
Tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm trong công tác này, gây ảnh
hưởng đến công tác phân tích, đến vốn lưu động như chưa mở sổ theo dõi công
nợ theo từng thời điểm chưa lập thuyết minh báo cáo kế toán và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
B. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG :
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty:
Hiện nay hoạt động sản xuất chủ yếu ở Công ty Dệt may 29/3 là dệt và
may.
Trang 25
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê
Sổ chi tiết Nhật k chý ứng từ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

×