Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp về vấn đề xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam sang Mỹ phần 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.76 KB, 5 trang )

Nhà nớc đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín
dụng mà nhà xuất khẩu nớc mình dành cho nhà xuất khẩu nớc ngoài . Có
2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng :
Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của ngời mua không đủ để thanh
toán tín dụng;
Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến
cho ngời mua không thể thanh toấn đợc khoản tín dụng .
Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở
rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu đợc thực hiện với thời hạn 5
7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của ngời mua , Nhà
nớc không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 90
% của khoản tín dụng .
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu
Đó là những u đãi về tài chính mà Nhà nớc dành cho nhà xuất khẩu
khi họ xuất khẩu đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài . Mục đích của trợ
cấp xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực
cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài .
Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dới hình thức trực tiếp nh tiền
thởng xuất khẩu , áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu đợc do
xuất khẩu hoặc dới hình thức gián tiếp nh dùng ngân sách nhà nớc để
tuyên truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch
xuất khẩu
3.2. Nghiên cứu thị trờng. dự báo thị trờng, tổng hợp môi trờng
kinh doanh bên ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các
biên pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nớc
ngoài chèn ép.
II. thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của việt nam sang mỹ.
1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa
dạng , bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau :
Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.


Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi .
Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tơi đông
lạnh , cá ba sa phi lê đông , cá ngừ vây vàng tơi ) .

Ngoài ra còn có :
Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF
Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc
hơng , sò huyết ,
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay ,
Mỹ đợc đánh giá là thị trờng đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật
Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ
năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu
bình quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD / tháng , năm 1998 đã lên tới 82
triệu USD ( tăng 14 lần năm 1994 ) và đa Việt Nam lên vị trí 19 trong số
các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm 1999 , kim
ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả năm 1999 đạt 130 triệu
USD . Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt Nam đã
xuất khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200
triệu USD , chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm
2000 đã xuất khẩu đạt giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114
% ) và trong 6 tháng đầu năm 2001 , xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp
tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng , với giá trị 210,4 triệu USD
(tăng so với cùng kỳ năm trớc tơng ứng là 94 % và 70,5 % ) , đến cuối
năm 2001 , Mỹ lần đầu tiên đứng vào danh sách các nớc nhập khẩu thuỷ
sản của Việt Nam với giá trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4 % thị phần ) .
Trong 9 tháng đầu năm 2002
Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn,

đặc biệt sau sự kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9
tháng đầu năm 2001vẫn tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334
nghìn tấn. Sau đây là các mặt hàng nhập khẩu chính.

Chỉ tiêu
Khối lợng
nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so
cùng kỳ
Cá tơi và cá đông

- Cá ngừ tơi và đông 76,3 - 16,2
- Cá rô phi 38,8 + 21,2
- Cá biển tơi và đông 250,0 - 6,7
- Cá đông block 39,2 - 36,7
- Cá philê :
+ Cá catfish 6,05 + 142
+ Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5
Tổng cộng cá tơi và đông 616,9 - 1,5
Giáp xác, nhuyễn thể

- Tôm đông 262,4 + 8
- Cua đông 53,9 + 42
- Thịt cua 9,3 + 43
- Tôm hùm 33,1 - 5,5
- Mực ống 21,0 - 3,2
- Điệp 14,4 - 15,3
Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4
Hộp thuỷ sản


- Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5
Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9
Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6
Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4
Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5
Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập
khẩu
1.334 + 1,4

Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu
năm có giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng
trởng rất nhanh là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu
cá đông block giảm tới 36,7%.
Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông
vẫn giữ mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm
là mặt hàng cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông lạnh
giảm tới 15,3%. Hộp cá ngừ giảm tới 10,5%.
Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hởng rất
lớn tới mức nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối
lợng nhập khẩu các mặt hàng tôm, cua, cá philê có tăng, nhng giá nhập
khẩu lại giảm nhiều.
Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ
trong năm2001 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS,
chiếm 27% giá trị xuất khẩu thuỷ sản và Mỹ là thị trờng xuất khẩu đạt giá
trị lớn nhất.
Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9
tháng đầu năm 2001 nh sau :
Tháng
Khối lợng tôm đông xuất khẩu (tấn)

1 1.118
2 703
3 1.032
4 1.113
5 1.775
6 2.966
7 3.733
8 4.607
9 3.724
Tổng cộng

20.771
Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và
đứng hàng thứ 4 trong số các nớc xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là
giá trung bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn
9,14 USD/kg, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2001 Kết quả là khối lợng
nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhng giá trị chỉ có 2,4 tỷ USD so với
2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000.
Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong
các mặt hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm
81% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ
sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông lớn nh của Việt Nam. Tôm
đông Việt Nam chiếm 4,7% khối lợng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng
hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị
trờng Nhật Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới
15 USD/kg . Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ , Inđônêxia và Trung Quốc
đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu hụt do
tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm sản lợng
nghiêm trọng vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang Mỹ các mặt
hàng có khối lợng lớn nh là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá

basa(7.800 tấn), cá ngừ cá các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế
mạnh của Việt Nam ở thị trờng Mỹ
năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu
USD, chiếm vị trí thứ 3 trong số các nớc xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy nhiên
, hàng tôm đông Việt Nam vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị trờng Mỹ
, chiếm 5,3 % sản lợng tôm nhập khẩu , trong khi Thái Lan là 44,2 % , Mê
hi cô là 10,2 %

×