Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
5. Hệ tiêu hoá
Chia là ba phần:
- Ruột trớc
- Ruột giữa
- Ruột sau
4.1. Cấu tạo
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
Tuyến nớc bọt (1-3 đôi) đổ vào khoang miệng ở chỗ gốc môi dới hoặc
thông với bộ phận miệng.
Pharynx (hầu):với bắp thịt kiểm bơm. Có khi có tuyến hầu nh ở ong mật.
Phía sau hẹp lại thành ống dấu thức ăn (thực quản).
Oesophagus (thực quản):thành có cơ vòng và cơ dọc.
Ingluvies (diều):phình to ra để chứa thức ăn.
Proventriculus (dạ dày trớc, mề, dạ dày hình chén). Có khi không tồn tại,
thí dụ ở bọn hút máu, ở sâu non. Có khi thành dạ dày nghiền với bắp thịt
khoẻ và có rang do Cuticula biến thành. Phía sau có bộ phận để lọc thức
ăn. ở ong mật tạo thành một cái van hình phễu thụt vào diều.
Valvula cardiaca (van): van thợng vị, vật lồi dạng ống của đoạn cuối ruột
trớc thò vào ruột giữa ngăn không cho thức ăn đi ngợc lại. ở bọn tiêu hóa
ngoài có cơ dọc hoặc kém phát triển khiến dịch ruột giữa có thể chảy ra
trớc đợc. ở đầu cuối có khi có tua Cuticula trả và ruột giữa.
5. Hệ tiêu hoá
Ruột trớc
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
5. Hệ tiêu hoá
Ruột giữa
Hình ống rất dàI khoanh lại ở giữa
xoang thân.
Với lớp cơ ngoài, có khi nhận rõ đợc
nhiều đoạn khác nhau. Phần phụ của ruột
giữa thờng có ruột thừa.
Trong thành ruột giữa có tế bào tiết hút
để tiết dịch tiêu hóa và hút chất dinh
dỡng.
phía trong có van, phía ngoài có ống
Manphigy
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
Có một vòng cơ chắn ngăn với ruột giữa, ở đây là chỗ đổ vào của các
ống Malpighi .
Phân thành: ruột non; ruột già; Ruột thẳng.
Ruột non là ống nhỏ ngắn dùng để dẫn phân vào ruột già, ruột già phình
to dùng để chứa phân, ruột thẳng là ống ngắn phía trong có các bắp thịt
khoẻ để đẩy phân ra ngoài.
RS ngoàI tác dụng chủ yếu là thảI chất cẵn bãra ra ngoàI cò có tác dụng
hấp thụ nớc thừa (Trong thành ruột có các tế bào lồi, thờng 4-6 chiếc để
hấp thụ lại H2O).
Lỗ hậu môn có cơ đóng kín lại đợc. ở gần hậu môn thờng có tuyến hậu
môn tuyến hôi, tuyến tự vệ ( bọ đánh rắm).
Có bộ phận lọc để liên kết ruột giữa và ruột sau (thí dụ ở ve sầu và rệp
sáp) nhằm giảm bớt lợng nớc quá lớn ở ruột giữa.
5. Hệ tiêu hoá
Ruột sau
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
5.2.1. Tiêu hóa ngoài miệng.
Nhả dịch tiêu hóa lên trên hoặc vào trong con mồi (cánh cứng ăn thịt, bọ xít ăn sâu). Sâu non
đom đóm, niềng niễng. Bẫy kiến .
5.2.2. Tiêu hóa trong ruột.
Khi thức ăn vào miệng đợc hàm nghiền nhỏ nớc bọt thấm vào.
Trong nớc bọt có các men: Amilaza mantaza thuỷ phân gluxit trong thức ăn thành đờng
monoxacarit
(C6H10O5)n + nH2O = n(C6H12O6).
Sau đó thức ăn vào mề, đợc mề tiếp tục nghiền nát và đa vào ruột giữa. Đến ruột giữa thức ăn
đợc tiêu hoá triệt để nhờ các men tiết ra từ tế bào tiết hút.
Men amilaza, mantaza, lactaza, cacbon hydraza phân giải hết gluxit thành monoxacrit.
Men lipaza phân giải lipit thành glyxerin và axit béo.
Men proteaza, peptidaza, triptaza phân giải protit thành axit amin.
Các chất hữu cơ có phân tử phức tạp trong thức ăn chuyển thành cácchâts có phân tử đơn giản
dễ thấm qua thành ruột vào máu.
Khi vào máu các chất đơn giản lại đợc tổng hợp thành những chất gluxit, lipit, protit để cung
cấp cho côn trùng sinh trởng và phát triển.
Mối, trong túi ruột thẳngcó vi sinh vật cộng sinh tiết ra các men phân giải đợc xenlulo tạo ra
các chất dinh dỡng vừa cho nó lại vừa cho mối.
5. Hệ tiêu hoá
5.2. Quá trình tiêu hoá thức ăn
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
Các loại thuốc dùng để tiêu diệt côn trùng bằng đờng tiêu hoá gọi là thuốc vị
độc. Thuốc độc theo thức ăn vào ruột đợc dịch tiêu hoá hoà tan, thấm vào thành
ruột phá vở lớp biểu mô Epithelium rồi vào máu làm mất khả năng ỗy hoá của
máu.
Hiệu lực của thuốc vị độc diệt sâu hại tuỳ thuộc vào khả năng và mức độ hoà tan
của dịch tiêu hoá côn trùng.
Ví dụ: Loại chì asenat(PbAsO3) có tính axit nên hoà tan nhiều trong dịch tiêu hoá
của các loài côn trùng có tính kềm, Còn cãnxi asenat CaAsO3 có tính kiềm nên
tan nhiều trong dịch tiêu hoá có tính axit. Vì vậy khi sử dụng thuốc cần chú ý đến
nồng độ pH của dịch tiêu hoá côn trùng.
Để nâng cao hiệu quả của thuốc vị độc còn phải chú ý các điểm sau: Thuốc
không có mùivị hắc quá hoặc nồng độ quá đậm đặc. Hoà tan nhiều trong dịch
tiêu hoá và phải ổn định tronh cơ thể.
5.3. ý nghĩa
5. Hệ tiêu hoá
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
Màng
đáy
Ki tin
TB biểu
mô kq
Biểu bì
6. Hệ hô hấp
6.1. Cấu tạo
-Các khí quản
-Các lỗ thở
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
Khí quản: Khí quản là các ống có nguồn gốc lá phôi ngoài. Phía ngoài cùng là lớp
màng đáy, sau đó đến một tầng tế bào biểu mô khí quản (Tracheenepithel ) trong lớp
biểu mô này là thành kitin). Lớp biểu bì ngoài (Exocuticula) của thành này tạo thành gờ
xoắn giữ cho khí quản đợc rỗng (= Taenidium = sợi xoắn Cuticula). Nhiều khi khí quản
có chỗ phình to ra thành túi khí (đa số không có gờ xoắn) để thông khí hoặc trữ khí.
Khí quản dọc
Các khí quản dọc đợc nối với nhau bằng những khí quản ngang.
Khí quản nhỏ (vi khí quản) chạy về các mô.
Lỗ thở: Stigma/ Spinaculum, Trema.
Côn trùng có nhiều nhất 10 đôi lỗ thở: ở ngực giữa, ngực sau và 8 đốt bụng đầu.
Đầu và ngực trớc không có lỗ thở. Từ mỗi một lỗ thở có ba nhánh khí quản chính
tới phần lng, phần ruột và phần bụng. Nh vậy lỗ thở là chỗ thông với bên ngoài
của khí quản.
Lỗ thở đơn giản không có xoang khí:
Lỗ thở có xoang khí:
6. Hệ hô hấp
6.1. Cấu tạo
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
6. Hệ hô hấp
6.2. Quá trình hô hấp.
Hoạt động hô hấp tiến hành nhờ sự co giãn của xoang bụng do trung
khu thần kinh điều khiển. đó là quá trình trao đổi khí (O2/CO2) qua các
lỗ thở.
Có khi chỉ do sự khuyếch tán không khí.
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O
Côn trùng có nhiều hydrat carbon Tỷ lệ CO2/O2 = 1.
Nếu là hô hấp nhiều protit và lipid Tỷ lệ CO2/O2 = 0,7 - 0,8.
Các lỗ thở có thể đóng mở nhờ hệ cơ hoạt động để điều hoà nhịp điệu
và nhu cầu hô hấp.
Không khí đợc lu thông chủ yếu do khuyếch tán với sự hỗ trợ của
vận động hô hấp (co giãn các đốt).
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
6. Hệ hô hấp
6.3. Một số kiểu hô hấp.
LấyLấy khôngkhông khíkhí từtừ túitúi khíkhí trongtrong dạdạ dàydày kýký chủchủ (ruồi(ruồi dạdạ dày)dày)
LấyLấy khôngkhông khíkhí từtừ hệhệ khíkhí quảnquản củacủa kýký chủchủ (ruồi(ruồi kýký sinh)sinh)
LấyLấy khôngkhông khíkhí trongtrong máumáu kýký chủchủ TrởTrở thànhthành sinhsinh vậtvật kịkị khíkhí (Anoxybiose)(Anoxybiose)
SựSự vậnvận chuyểnchuyển khôngkhông khíkhí chủchủ yếuyếu quaqua concon đờngđờng khuyếchkhuyếch tántán vớivới sựsự hỗhỗ trợtrợ
củacủa nhnhữữngng vậnvận độngđộng hôhô hấphấp nhnh coco giãngiãn đốtđốt bụngbụng
ThởThở quaqua khíkhí quảnquản dada (ruồi(ruồi xếpxếp bếp)bếp)
ThởThở quaqua dada:: ThíThí dụdụ:: sâusâu nonnon muỗimuỗi MelusinidaeMelusinidae
Lê Bảo Thanh
-
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
Đ
T: 0912.387.359
Chơng II: Đặc điểm giải phẫu côn trùng
6.4. ý nghĩa
6. Hệ hô hấp
Căn cứ vào cấu tạo và chức năng của hệ hô hấp, để tiêu diệt sâu hại ngời ta
dùng các loại thuốc độc xông hơi: Cyanhydic, Cloropicrin. Các loại thuốc này
thông qua khí quản vào đến mô, một mặt làm tê liệt các mô thần kinh, một mặt
làm mất khả năng thẩm thấu ngợc màng tế bào.
Hiệu lực của thuốc xông hơi phụ thuộc nhiều vào cờng độ hô hấp của côn
trùng. Do đó khi dùng thuốc diệt sâu hại ở trong các kho lâm sản, nếu cho thêm
một lợng khi CO2 hoặc tăng nhiệt độ không khí lên 35o C thì hiệu lực diết sâu
càng nhanh.
Ngoài ra có thể dùng một số loại thuốc dầu phun vào cơ thể côn trùng để bịt
các lỗ thở hoặc thấm qua lỗ thở làm cho nó nhiễm độc.