193
Chơng 4
Thiết kế thí nghiệm, thu thập v xử lý số liệu cho
nghiên cứu tăng trởng v sản lợng
Mục đích của thiết kế thí nghiệm ngoài thực địa là tạo ra nguồn số liệu
cho việc thiết lập các mô hình tăng trởng và sản lợng. Thực chất các mô
hình này là các phơng trình hồi quy, mà biến phụ thuộc là một chỉ tiêu sản
lợng nào đó, nh trữ lợng, tổng tiết diện ngang, tăng trởng trữ lợng hay
tăng trởng tổng tiết diện ngang, còn các biến độc lập có thể là mật độ ban
đầu, cờng độ tỉa tha, thời gian giãn cách giữa các lần tỉa tha Vì thế,
trớc khi thiết kế thí nghiệm, cần chú ý một số đặc điểm của các mô hình sản
lợng.
4.1. Đặc điểm của ớc lợng tham số của các mô hình sản lợng.
Trớc khi thiết kế thí nghiệm, cần thăm dò trớc mô hình toán học dự
kiến sử dụng làm mô hình sản lợng. Từ đó, các thí nghiệm phục vụ cho
nghiên cứu tăng trởng và sản lợng cần đợc thiết kế theo từng loại mô hình
đã có.
Theo Alder, D. (1980), khi thiết kế thí nghiệm, cần lu ý một số điểm
dới đây:
- Nếu mô hình sản lợng biết trớc là dạng đờng thẳng, mẫu hoặc
công thức thí nghiệm chỉ nên tập trung vào điểm đầu và điểm cuối của đờng
thẳng. Điều đó có nghĩa là, mẫu đợc quan sát hay bố trí thí nghiệm chỉ nên
tập trung vào giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biến độc lập cần nghiên cứu.
Chẳng hạn, nếu biết chỉ tiêu sản lợng nào đó có quan hệ đờng thẳng với mật
độ, thì ngoài thực địa nên tập trung điều tra thu thập số liệu ở những lâm phần
có mật độ thấp nhất và cao nhất (theo đơn vị loài cây, cấp đất và cấp tuổi).
Hoặc khi bố trí thí nghiệm, nên tập trung vào các công thức có mật độ cao và
mật độ thấp nhất (theo đơn vị loài cây và cấp đất).
194
4.2. Thiết kế mẫu cho xây dựng mô hình.
Theo Alder, D. (1980), lấy mẫu là sự lựa chọn thí nghiệm trong các
trờng hợp con ngời không thể kiểm soát đợc các biến đa vào mô hình.
Đối với những nghiên cứu về tăng trởng và sản lợng, điều kiện này đợc áp
dụng theo nguyên tắc biến động của lập địa. Mật độ lâm phần có thể kiểm
soát đợc thông qua các biện pháp lâm sinh hoặc khai thác. Trong những kiểu
rừng đã có, có thể lựa chọn ngoài hiện trờng hoặc thiết kế thí nghiệm những
kiểu rừng mong muốn. Thiết kế thí nghiệm thực sự cần thiết và có hiệu quả
cho việc thiết lập các mô hình tăng trởng và sản lợng. Theo cách này, các
mô hình sản lợng đợc thiết lập vừa ít tốn kém vừa có độ chính xác cao hơn
so với các mô hình đợc thiết lập từ số liệu điều tra mẫu ngoài hiện trờng
(lựa chọn trên những diện tích rừng đã có, những lâm phần đáp ứng điều kiện
cho trớc để lập ô thu thập số liệu). Mặc dù vậy, cả hai nguồn dữ liệu đều cần
thiết, nếu biến động lập địa đợc thể hiện vào mô hình. Tơng ứng với hai
nguồn số liệu vừa đề cập ở trên, có hai loại ô thu thập số liệu phục vụ cho việc
thiết lập mô hình tăng trởng và sản lợng, đó là ô tạm thời và ô cố định.
4.2.1. Ô mẫu tạm thời.
Ô tạm thời là ô đợc thiết lập để điều tra, thu thập số liệu một lần cho
việc xác định các mối quan hệ không phụ thuộc vào thời gian. Ô tạm thời cần
đợc bố trí đại diện cho lâm phần nghiên cứu cả về mật độ lẫn cấu trúc theo
chiều thẳng đứng và nằm ngang. Ô phải có diện tích đủ lớn để đảm bảo có số
cây cần thiết không những cho việc thu thập số liệu về tăng trởng và sản
lợng mà còn thu thập số liệu cho việc xác định một số quy luật cấu trúc lâm
phần, trong đó có nội dung xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các chỉ tiêu
điều tra cây cá lẻ. Theo Alder, D. (1980) đối với rừng thuần loài đều tuổi, diện
tích ô mẫu dao động từ 400m
2
đến 800m
2
.
4.2.1.1. Điều tra ô mẫu.
Với mỗi ô mẫu, trớc khi điều tra cây đứng, cần thu thập những thông
tin tổng quan cần thiết nh:
195
- Diện tích ô.
- Loài cây.
- Tuổi (năm trồng, đôi khi chi tiết cả đến tháng trồng).
- Mật độ trồng.
- Mật độ hiện tại.
- Điều kiện lập địa.
- Vị trí địa lý, địa hình.
- Các biện pháp đã tác động.
- Ngày, tháng, năm điều tra.
Đối với cây đứng, cần điều tra các chỉ tiêu sau:
- Phân cấp sinh trởng (theo 5 cấp Kraft).
- Đờng kính ngang ngực.
- Chiều cao vút ngọn và chiều cao dới cành.
- Đờng kính hình chiếu tán cây.
- Xác định đối tợng kinh doanh (tỉa tha hay để lại nuôi dỡng).
4.2.1.2. Giải tích cây tiêu chuẩn.
Nh đã biết, giải tích cây tiêu chuẩn là công việc tốn kém cả về thời
gian lẫn chi phí về kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn cao. Vì thế, không phải tất cả các ô mẫu tạm thời đều đợc giải
tích cây tiêu chuẩn, mà chỉ tiến hành với một tỷ lệ nào đó. Với mỗi loài cây,
các ô giải tích phải thực sự đại diện cho địa phơng hay vùng sinh thái, cho
điều kiện lập địa hay cấp đất và đại diện cho mật độ hiện tại, ngoài ra lâm
phần có tuổi càng cao càng tốt.
Mỗi ô nh vậy, cần giải tích 3 cây tiêu chuẩn đại diện cho 3 cấp kính có
số cây bằng nhau. Để xác định cây tiêu chuẩn, cần thực hiện các bớc công
việc sau:
196
- Xác định phân bố N/D và đờng cong chiều cao.
- Chia dãy phân bố N/D thực nghiệm thành 3 cấp kính từ nhỏ đến lớn
với số cây bằng nhau.
- Tính đờng kính và chiều cao bình quân theo tiết diện cho từng cấp
kính (từ Dg, tra đờng cong chiều cao xác định Hg tơng ứng).
- Chọn cây tiêu chuẩn cho từng cấp kính (cây tiêu chuẩn là cây có
đờng kính và chiều cao gần nhất với giá trị đờng kính và chiều cao đã tính
toán).
Sau khi lựa chọn đợc cây tiêu chuẩn, tiến hành chặt ngả và giải tích
(xem phần điều tra tăng trởng cây rừng - Giáo trình Điều tra rừng).
4.2.2. Ô mẫu cố định.
Hầu hết các nhà lâm nghiệp cho rằng, số liệu thu thập đợc từ những ô
mẫu cố định là cơ sở quan trọng nhất cho việc thiết lập mô hình tăng trởng và
sản lợng. Hơn thế nữa, các ô cố định này còn bổ sung những số liệu và giá trị
ớc đoán của biến số độc lập cũng nh biến số về sản lợng mà không thể
phát hiện đợc ở những diện tích rừng đã có. Chẳng hạn nh, khi nghiên cứu
quan hệ giữa tăng trởng trữ lợng với mật độ, nhng ngoài hiện trờng, phạm
vi biến động về mật độ giữa các lâm phần lại rất nhỏ (giả sử từ 1500-2200
cây/ha). Vì thế, muốn có tăng trởng trữ lợng tơng ứng với mật độ dới
1500 và lớn hơn 2200 cây/ha cần thiết phải bố trí các ô nghiên cứu cố định.
4.2.2.1. Số lợng ô mẫu.
Theo Alder, D. (1980), không thể xác định số lợng ô mẫu cần thiết từ
các tiêu chuẩn thống kê thuần tuý, vì độ chính xác của các mô hình tăng
trởng và sản lợng phụ thuộc vào vị trí của ô, khoảng thời gian giữa 2 lần đo
liên tiếp, cũng nh biến động của các chỉ tiêu điều tra khác và các hệ số trong
mô hình toán học đ
ợc sử dụng. Kinh nghiệm cho thấy, với mỗi loại rừng cần
thiết phải có khoảng 100 ô phân bố đại diện cho điều kiện lập địa và lịch sử
197
lâm phần, trừ phi có sự khác biệt rõ nét về sinh trởng trên các vùng địa lý
khác nhau.
4.2.2.2. Diện tích và cách bố trí ô mẫu.
Các ô mẫu cố định cần đợc bố trí đồng đều theo các điều kiện sau:
- Lập địa: xấu, trung bình, tốt (hình 4.1).
- Mật độ (cấp mật độ thấp, trung bình, cao).
- Tuổi rừng: rừng non, rừng trung niên (hình 4.1).
Cách bố trí ô nghiên cứu này có thể không tỷ lệ với diện tích của mỗi
loại lâm phần. Tuy vậy, đây là phơng pháp có hiệu quả cho việc cung cấp dữ
liệu ớc lợng các tham số hồi quy. Cách bố trí theo kiểu phân cấp ở trên cũng
khó thực hiện khi không nắm đợc điều kiện sinh trởng của các lâm phần
thuộc đối tợng nghiên cứu. Trong trờng hợp này, nên sử dụng việc phân cấp
địa lý để bố trí một cách hệ thống các ô thí nghiệm có diện tích bằng nhau.
Hình 4.1. Số liệu sinh trởng chiều cao từ các ô mẫu cố định của các
lâm phần Cupressus lusitanica ở Kenya (Alder, D. 1980)
4.2.2.3. Số lần và thời gian đo lặp trên các ô cố định.
Số lần điều tra, thời gian giữa các lần điều tra liên tiếp trên mỗi ô mẫu
198
phụ thuộc vào tốc độ sinh trởng của mỗi loài cây. Tuy vậy, cũng cần lu ý,
thời gian giữa 2 lần điều tra càng dài thì độ chính xác khi xác định tăng trởng
càng cao. Với mỗi loài cây, nên căn cứ vào tổng số ô theo dõi cố định mà bố
trí số lợng ô cần điều tra hàng năm. Với các loài cây sinh trởng nhanh nh ở
Việt Nam, mỗi năm nên điều tra khoảng 1/3 số ô. Về thời gian giữa 2 lần điều
tra trên ô cố định, Alder, D. (1980) có đa ra một vài con số tham khảo dới đây:
Loại rừng Thời gian
- Rừng non nhiệt đới
- Rừng trung niên hoặc rừng thuần loài đều
tuổi nhiệt đới khác
- Rừng hỗn giao nhiệt đới
- Rừng thuần loài đều tuổi ôn đới
1 năm
2-4 năm
3-5 năm
3-5 năm
Thời gian điều tra các ô cố định cũng nên bố trí theo mùa, nếu mùa sinh
trởng xác định, nên điều tra sau khi kết thúc mùa sinh trởng. Ngoài ra, thời
gian điều tra trong mỗi ô ít bị hạn chế.
Với các loài cây sinh trởng nhanh vùng nhiệt đới, thời gian điều tra
hàng năm trên mỗi ô, nên tiến hành vào cùng tháng, khi đó sẽ tăng độ chính
xác xác định tăng trởng hàng năm. Ngợc lại, khi thời gian giữa 2 lần điều
tra dài hơn, 3 hoặc 4 năm chẳng hạn, khí hậu không phân thành mùa rõ rệt, thì
thời gian đo trong năm ít bị hạn chế.
4.2.3. Ô mẫu bán cố định.
So với ô cố định, ô bán cố định có thời gian tồn tại ngoài hiện trờng
ngắn hơn. Thông thờng các ô này đợc bố trí để theo dõi và điều tra sinh
trởng thờng từ 2 đến 3 lần, nhằm bổ sung số liệu cho các ô tạm thời.
Trớc khi bố trí ô bán cố định, cần tiến hành khảo sát những diện tích
rừng thuộc đối tợng nghiên cứu đã có. Trên cơ sở hiện trạng rừng, bố trí các
ô mẫu đại diện cho cấp tuổi, điều kiện lập địa và vùng sinh thái. Theo Alder,
D. (1980), có 2 cách bố trí ô bán cố định:
199
- Ô đợc bố trí ở tất cả các cấp tuổi. Trong trờng hợp này, mỗi ô tồn
tại thờng là 1 cấp tuổi với 2 đến 3 lần điều tra (hình 4.2)
Hình 4.2. Số liệu sinh trởng từ các ô bán cố định và
ô tạm thời của Alder, D. (1980)
- Các ô đợc bố trí ở các lâm phần non (ngoài hiện trờng không có các
lâm phần ở tuổi cao hơn). Với cách bố trí nh vậy, nên duy trì khoảng 30% số
ô cho đến cuối chu kỳ kinh doanh, 70% số ô còn lại sẽ đợc loại bỏ sau lần
điều tra thứ 3 hoặc thứ 4.
Với rừng hỗn giao, khi không xác định đợc tuổi, nên dùng số năm sau
lần khai thác cuối cùng. Đây là cơ sở để xây dựng các mô hình dự đoán tăng
trởng lâm phần. Các biến độc lập ở mô hình này có thể là tổng tiết diện
ngang sau lần khai thác cuối cùng và thời gian cần dự đoán
4.3. Thiết kế thí nghiệm.
Thí nghiệm là nguồn cung cấp số liệu hữu ích và hiệu quả nhất cho việc
xây dựng các mô hình tăng trởng và sản lợng. Tuy vậy, trong nghiên cứu
lâm nghiệp, nhiều khi những u điểm này lại bị hạn chế bởi cha xác định
200
trớc mô hình toán học của thí nghiệm đợc thiết kế làm cơ sở cho việc kiểm
tra hoặc xác định các tham số.
Những thiết kế thí nghiệm thích hợp với nghiên cứu tăng trởng và sản
lợng là phơng pháp bố trí ngẫu nhiên hay hệ thống. Bố trí ngẫu nhiên phù
hợp với việc phân tích biến động, trong khi bố trí hệ thống lại phù hợp với
phơng pháp phân tích hồi quy và kinh tế hơn so với phơng pháp bố trí ngẫu
nhiên ngoài thực địa (Alder, D., 1980). Tuy nhiên, với phơng pháp bố trí
ngẫu nhiên cũng có thể phân tích bằng hồi quy và vì thế nó có thể đợc sử
dụng rộng rãi hơn trong mọi trờng hợp, ngoại trừ những thí nghiệm rừng
trồng bố trí theo khoảng cách (các thí nghiệm với khoảng cách giữa các cây
khác nhau).
4.3.1. Thiết kế ngẫu nhiên.
Đặc trng cơ bản của thiết kế ngẫu nhiên là vị trí của các công thức
đợc xác định ngẫu nhiên thông qua bảng số ngẫu nhiên. Ngoài ra, bất kể
công thức nào cũng phải lặp lại tối thiểu 2 lần ở 2 ô khác nhau (Alder, D.
1980). Với những đặc trng này, sẽ có những thí nghiệm ngẫu nhiên đầy đủ,
mạng lới ô vuông la tinh, khối không đầy đủ.
Trong nghiên cứu tăng trởng và sản lợng, thông thờng có 2 loại thiết
kế ngẫu nhiên đợc sử dụng, đó là khối ngẫu nhiên và thí nghiệm ma trận.
Trong đó khối ngẫu nhiên đợc sử dụng đối với những thí nghiệm một nhân
tố, còn thí nghiệm ma trận áp dụng cho những thí nghiệm 2 nhân tố trở lên.
4.3.1.1. Thiết kế thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên.
Đối với những thí nghiệm ngoài hiện trờng, khối là một dải đất đồng
nhất, trên đó bố trí các công thức thử nghiệm. Nguyên tắc chung là, trong mỗi
khối, mỗi công thức thí nghiệm chỉ xuất hiện tối đa một lần. Nếu khối bao
gồm đủ các công thức thí nghiệm, ta có khối đầy đủ, ngợc lại, có khối không
đầy đủ. Khi các công thức thử nghiệm đợc bố trí ngẫu nhiên trong mỗi khối,
ta có thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên và mỗi khối tơng ứng với 1 lần lặp của
201
mỗi công thức thí nghiệm. (hình 4.3).
B
1
t
4
t
3
t
2
t
1
B
2
t
2
t
4
t
3
t
1
B
3
t
3
t
1
t
2
t
4
Hình 4.3. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ,
4 công thức 3 lần lặp
Trờng hợp số công thức bằng số lần lặp và đợc bố trí theo nguyên tắc
sao cho, mỗi cột và mỗi hàng bao gồm đủ số công thức thí nghiệm và mỗi
công thức chỉ xuất hiện một lần, ta có thí nghiệm bố trí theo ô vuông la tinh
(hình 4.4).
B
1
t
4
t
3
t
1
t
2
B
2
t
2
t
4
t
3
t
1
B
3
t
3
t
1
t
2
t
4
B
4
t
1
t
2
t
4
t
3
Hình 4.4. Thí nghiệm bố trí theo mạng hình ô vuông la tinh
ở các hình trên, B
i
là thứ tự khối, t
i
là thứ tự công thức thí nghiệm.
Khối cần đợc bố trí sao cho biến động về lập địa hay trạng thái rừng là
nhỏ nhất so với biến động giữa các khối. Các ô trong khối không nhất thiết
phải bố trí sát nhau, nhng giữa các ô trong khối phải tơng đối gần nhau hơn
so với khoảng cách giữa các khối. Các ô trong khối đợc bố trí ngẫu nhiên
thông qua bảng ngẫu nhiên hay bằng phơng pháp bốc thăm ngẫu nhiên.
Khi bố trí thí nghiệm, có thể có một hoặc một số công thức thí nghiệm
không đợc lặp lại trong 1 hoặc nhiều khối (có thể do ý định của ngời thiết
kế thí nghiệm) hoặc có thể do một số ô thí nghiệm bị hỏng do nguyên nhân
nào đó, trờng hợp này ta có khối ngẫu nhiên không đầy đủ. Việc phân tích
202
phơng sai đối với khối ngẫu nhiên không đầy đủ phức tạp hơn nhiều so với
khối ngẫu nhiên đầy đủ, thế nhng khi sử dụng phân tích hồi quy sẽ không có
sự khác biệt lớn (Alder, D. 1980).
Đối với những nghiên cứu về tăng trởng và sản lợng, thí nghiệm khối
ngẫu nhiên chỉ phù hợp khi các công thức liền nhau không tạo thành dãy kích
thớc liên tục. Chẳng hạn, thí nghiệm nghiên cứu ảnh hởng của mật độ đến
tăng trởng trữ lợng lâm phần đợc thiết kế với mật độ nhỏ nhất là 2000 cây
trên ha, mật độ lớn nhất là 4000 cây trên ha, cự ly giữa các cấp mật độ là 100
cây. Khi các ô thí nghiệm đứng cạnh nhau có sự sai khác mật độ là 100 cây,
các ô này ít có ảnh hởng lẫn nhau. Do bố trí ngẫu nhiên, nên các ô thí
nghiệm trong mỗi khối, có thể có trờng hợp, hai ô đứng cạnh nhau có sự
khác biệt lớn về mật độ (ví dụ 2000 và 3000 cây, thậm chí 2000 và 4000 cây).
Đây chính là nguyên nhân làm cho các ô đứng cạnh nhau có ảnh hởng qua
lại do sự sai khác lớn về mật độ. Từ đó, kết quả thí nghiệm không phản ánh
trung thực ảnh hởng của mật độ đến tăng trởng trữ lợng. Với trờng hợp
này, nên sử dụng phơng pháp thiết kế thí nghiệm hỗn hợp (xem 4.3.2.2).
4.3.1.2. Thiết kế thí nghiệm theo kiểu ma trận.
Thiết kế thí nghiệm theo kiểu ma trận đợc dùng khi có 2 hoặc nhiều
nhân tố ảnh hởng. Ví dụ, với thí nghiệm tỉa tha rừng trồng, nhân tố thờng
đợc quan tâm là tuổi tỉa tha và cờng độ tỉa tha. Các nhân tố này đợc xem
xét, phân cấp khi thiết kế thí nghiệm.
Giả sử nhân tố A đợc phân thành a cấp (tuổi tỉa tha đợc phân 3 cấp),
nhân tố B đợc phân thành b cấp (c
ờng độ tỉa tha đợc phân thành 4 cấp).
Nh thế sẽ có a x b công thức thí nghiệm (3 x 4 = 12). Tất cả các công thức phải
đợc lặp lại ít nhất 2 lần, sẽ có ít nhất 2a x b ô thí nghiệm (2x3x4 = 24ô). Các
lần lặp đợc bố trí vào các khối, khi đó sẽ xác định đợc biến động theo khối.
Ngoài hiện trờng, đôi khi ngời ta cũng bố trí những thí nghiệm có
tính chất định tính nh tỉa tha và không tỉa tha. Trờng hợp này có thể sử
dụng sơ đồ ma trận để thiết kế thí nghiệm, nh xử lý với 2 mức có hoặc không.
203
Thiết kế thí nghiệm theo kiểu ma trận phù hợp với những nghiên cứu về
rừng thuần loài đều tuổi, liên quan đến cờng độ tỉa tha, khoảng cách ban
đầu, tỉa cành và sử dụng phân bón có kiểm soát. Những thí nghiệm này khó áp
dụng cho rừng hỗn giao vì tính phức tạp của việc xác định các công thức thí
nghiệm cũng nh tác động của các nhân tố thí nghiệm.
4.3.2. Thiết kế hệ thống.
Khi vị trí các công thức thí nghiệm ngoài hiện trờng không đợc xác
định một cách ngẫu nhiên thì đợc coi là thiết kế hệ thống. Theo phơng pháp
này, các công thức đợc bố trí theo một số loại mẫu hệ thống nào đó để lợng
hoá kích thớc và chi phí của thí nghiệm.
Theo Alder, D. (1980), thí nghiệm đợc bố trí hệ thống không thể sử
dụng phơng pháp phân tích phơng sai để đánh giá sự sai khác về sinh trởng
giữa các công thức, nhng là nguồn số liệu tốt để xác định các tham số hồi
quy. Phơng pháp thiết kế này đợc áp dụng rộng rãi cho những thí nghiệm
khoảng cách đối với rừng thuần loài đều tuổi. Hiện tại có 2 phơng pháp thiết
kế thí nghiệm hệ thống ngoài hiện trờng thờng hay đợc sử dụng, đó là
phơng pháp thiết kế thí nghiệm cây đơn lẻ và phơng pháp thiết kế thí
nghiệm theo sơ đồ kết hợp.
4.3.2.1. Thiết kế thí nghiệm cây đơn lẻ.
Với những thí nghiệm khoảng cách, công thức đơn lẻ đợc thiết kế theo
phơng pháp hệ thống, trong đó sự thay đổi khoảng cách giữa các cây đợc
xem nh một dẫy liên tục. Sơ đồ rẻ quạt của Nelder (Alder,D.,19980) đợc coi
là ví dụ tiêu biểu nhất (hình 4.5).
204
Hình 4.5. Sơ đồ của Nelder bố trí thí nghiệm
khoảng cách cây đơn lẻ
Theo sơ đồ này, các cây đợc trồng dọc theo bán kính từ tâm trở ra, với
khoảng cách giữa các cây dọc theo bán kính tăng dần nh tỷ lệ tăng khoảng
cách giữa các bán kính.
Ngoài sơ đồ hình rẻ quạt của Nelder, có thể sử dụng sơ đồ hình chữ
nhật (hình 4.6) để bố trí thí nghiệm khoảng cách cây đơn lẻ, vì hai sơ đồ này
có hiệu quả nh nhau. Sơ đồ hình 4.6 cho thấy, khoảng cách giữa các cây tăng
dần lên 0,5m cả theo chiều rộng lẫn chiều dài (chiều thẳng đứng và chiều nằm
ngang). Bằng cách này, có thể kiểm soát đợc tất cả sự kết hợp khoảng cách
hình vuông và hình chữ nhật và lặp lại mỗi tổ hợp riêng lẻ 2 lần, đồng thời thí
nghiệm ít chịu ảnh hởng của cây mất đi.
Hình 4.6. Sơ đồ hình chữ nhật bố trí thí nghiệm
khoảng cách cây đơn lẻ
205
Với rừng thuần loài đều tuổi, thí nghiệm khoảng cách cây đơn lẻ rất có
hiệu quả khi nghiên cứu về sinh trởng đờng kính thân cây và đờng kính tán
cây. Tuy vậy, theo Alder, D. (1980), số liệu thu đợc từ thí nghiệm khoảng
cách cây đơn lẻ lại không phù hợp với số liệu thu đợc từ các ô thông thờng,
trừ phi cách thức mô hình hoá cây đơn lẻ đợc chấp nhận. Cũng cần lu ý là,
thí nghiệm cây đơn lẻ chịu ảnh hởng đáng kể do những cây mất đi, từ đó làm
thay đổi cách bố trí và thiết kế thí nghiệm.
4.3.2.2. Thiết kế thí nghiệm theo sơ đồ kết hợp.
Sơ đồ kết hợp gồm những ô trong đó các công thức thí nghiệm tơng
ứng với các cấp (mức) liên tiếp đứng liền kề nhau. Chẳng hạn, thí nghiệm về
khoảng cách đợc bắt đầu từ 2x2m với cự ly là 0,5m, các ô đứng liền nhau
tơng ứng với khoảng cách tăng dần là 2x2m; 2,5x2,5m; 3x3m, 7x7m,
hoặc theo chiều giảm dần ngợc lại. Sơ đồ này có u điểm là loại trừ đợc ảnh
hởng của các ô ở hai phía còn lại bằng những hàng cây xanh bảo vệ (hình
4.7).
Hình 4.7. Bố trí thí nghiệm theo sơ đồ kết hợp
Với những thí nghiệm khoảng cách, thờng có từ 5 đến 8 công thức.
Khoảng cách hẹp nhất có thể là 2x2m hoặc 2,5x2,5m, khoảng cách rộng nhất
có thể là 7x7m hoặc 8x8m, phụ thuộc vào loài cây tán rộng hoặc tán hẹp,
nhng điều quan trọng là luôn có 2 giá trị cực đoan.
206
Số liệu thu đợc từ phơng pháp thiết kế thí nghiệm này có thể kết hợp
với số liệu điều tra từ các thí nghiệm khác. Ưu điểm của phơng pháp thiết kế
theo sơ đồ kết hợp là các ô nghiên cứu ít chịu ảnh hởng từ những cây mất đi
so với những thí nghiệm cây đơn lẻ.
4.4. Thiết kế thí nghiệm cho nghiên cứu tăng trởng và sản lợng.
Có nhiều phơng pháp thiết kế thí nghiệm cho nghiên cứu tăng trởng
và sản lợng. Vì thế dới đây chỉ đề cập đến các phơng pháp thiết kế thí
nghiệm phổ biến nhất cùng một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện và phân
tích số liệu. Sở dĩ nh vậy vì, có sự khác biệt căn bản về mặt kỹ thuật giữa các
phơng pháp thiết kế thí nghiệm dùng cho rừng thuần loài đều tuổi so với rừng
hỗn loài khác tuổi.
Đối tợng chính của nghiên cứu tăng trởng và sản lợng cho rừng
thuần loài đều tuổi là mật độ, phân bón và tỉa cành. Tuy nhiên trong đó, mật
độ là nhân tố cơ bản nhất và có thể kiểm soát đợc trong quá trình thí nghiệm
cũng nh trong cả chu kỳ kinh doanh rừng. Bón phân và tỉa cành ít có liên
quan trực tiếp đến dự đoán sản lợng, nên không đợc đề cập ở đây. Theo
Alder, D. (1980), có 4 phơng pháp chủ yếu xem xét tác động của mật độ đến
tăng trởng và sản lợng lâm phần.
4.4.1. Thí nghiệm khoảng cách.
Thí nghiệm khoảng cách có thể thiết kế nh kiểu thí nghiệm đối với cây
đơn lẻ hay sơ đồ kết hợp. Tuy nhiên, thiết kế thí nghiệm theo kiểu sơ đồ kết
hợp có hiệu quả hơn. Với sơ đồ kết hợp, ngời ta thờng sử dụng từ 5 đến 8
khoảng cách khác nhau. Mặc dù vậy, không nên trồng ngay mật độ cuối cùng
ở những ô thí nghiệm (khoảng cách cuối cùng), mà nên trồng với mật độ cao
hơn, sau đó tỉa tha cho đến mật độ thiết kế vào năm thứ 2 hoặc thứ 3. Sở dĩ
nh vậy vì, trồng ngay với mật độ thiết kế (mật độ cuối cùng), cây con rất
nhạy cảm với điều kiện bất lợi bên ngoài, cây dễ chết, làm giảm mật độ so với
thiết kế. Tỉa tha đến mật độ thiết kế không phải là tỉa tha lựa chọn, cũng
không phải tỉa tha tầng dới hay tỉa tha tán, mà là tỉa tha cơ giới. Do đó,
207
với mỗi loại khoảng cách thiết kế, nên trồng với mật độ ban đầu bằng bao
nhiêu và sơ đồ trồng nh thế nào để sau khi tỉa tha cơ giới, thì khoảng cách
giữa các cây còn lại nh mong muốn.
Thí nghiệm khoảng cách cần đợc duy trì cho đến hết chu kỳ kinh
doanh, trong quá trình theo dõi, không đợc tỉa tha làm thay đổi khoảng cách
và mật độ.
4.4.2. Thí nghiệm tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi.
ở thí nghiệm này, các ô đợc thiết kế hệ thống hoặc ngẫu nhiên và
không tác động cho đến khi sinh trởng tổng tiết diện ngang lâm phần đạt tới
trị số cho trớc. Sau đó tỉa tha hàng năm hoặc 2 năm một lần để duy trì tổng
tiết diện ngang ở mức thiết kế đối với mỗi ô thí nghiệm.
Với cách thiết kế nh vậy, cần thu thập số liệu về số cây cũng nh tổng
tiết diện ngang lấy ra qua mỗi lần tỉa tha, đồng thời cũng phải kiểm soát khi
tỉa tha lâm phần để sao cho, sau khi tỉa tha tổng tiết diện ngang của bộ phận
cây còn lại xấp xỉ bằng tổng tiết diện ngang thiết kế.
Số liệu thu thập từ thí nghiệm tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi
đợc sử dụng để thiết lập các mô hình tăng trởng tổng tiết diện ngang, trong
đó các biến độc lập sẽ là tổng tiết diện ngang lâm phần còn lại sau tỉa tha và
chiều cao u thế, ngoài ra có thể cần đến biến số tuổi hoặc không cần biến số tuổi.
Thiết kế tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi là phơng pháp thực
nghiệm để xây dựng mô hình tỉa tha động, phơng pháp này có u điểm là
thiết kế đơn giản, mặc dù việc thực hiện tơng đối phức tạp và phải thờng
xuyên cập nhật số liệu của bộ phận cây sống và bộ phận cây lấy đi.
4.4.3. Thí nghiệm tỉa tha có phân cấp.
Với kiểu thiết kế thí nghiệm tỉa tha có phân cấp, các lâm phần thờng
đợc tỉa tha 4 lần trong cả chu kỳ kinh doanh. Các ô thí nghiệm có sự khác
nhau về thời điểm tỉa tha, cờng độ tỉa tha và có thể khác nhau cả về mật độ
ban đầu.
208
Khi tiến hành thí nghiệm tỉa tha có phân cấp, cần chú ý theo dõi, lu
trữ số liệu nh thí nghiệm tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi và số liệu
cũng đợc sử dụng để thiết lập các mô hình dự đoán tăng trởng tổng tiết diện
ngang lâm phần. Tuy vậy, có thể thử nghiệm một số mô hình để lựa chọn mô
hình tốt nhất, từ đó tăng trởng tổng tiết diện ngang có thể là một hàm của
tổng tiết diện ngang, số cây, tuổi
Ưu điểm nổi bật của thí nghiệm tỉa tha có phân cấp so với thí nghiệm
tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi là công thức tỉa tha này có thể sử
dụng trong thực tiễn và đánh giá đợc chi phí, thiệt hại do tỉa tha, do gió bão
và những tác động khác lên chất lợng gỗ, hơn nữa việc tỉa tha không phải
tiến hành nhiều lần nh thí nghiệm tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi
(Alder, D. 1980).
4.4.4. Thí nghiệm yếu tố với các thành phần khác nhau.
Đối với rừng thuần loài đều tuổi, công thức tỉa tha có thể đợc tạo
thành từ các yếu tố sau:
- Khoảng cách ban đầu.
- Tuổi tỉa tha lần đầu.
- Cờng độ tỉa tha (tỷ lệ lấy đi qua mỗi lần tỉa tha).
- Định kỳ tỉa tha (thời gian giữa 2 lần tỉa tha liên tiếp).
Với kiểu thí nghiệm này, các biến độc lập có thể là tổng tiết diện ngang
tại lần tỉa tha thứ nhất và các lần sau đó (tổng tiết diện ngang trớc khi tỉa
tha) và có thể sử dụng chiều cao thay cho tuổi.
Ví dụ, đối với các lâm phần Pinus patula ở Tanzania (Alder, D. 1980),
ngời ta tiến hành tỉa tha các lâm phần lần thứ nhất, thứ 2 và thứ 3 khi tổng
tiết diện ngang đạt đợc tơng ứng là 28m
2
/ha, 35m
2
/ha và 35m
2
/ha và tỉa tha
cho đến khi tổng tiết diện ngang còn lại là 22m
2
/ha, 28m
2
/ha và 30m
2
/ha.
209
4.5. Thiết kế các ô thí nghiệm ngoài thực địa.
Thực ra trong lâm nghiệp, ô thí nghiệm và ô cố định đều đợc gọi
chung là ô cố định. Tuy vậy, để tiện cho việc theo dõi, ở đây cần phân biệt rõ
hai loại ô này.
Ô thí nghiệm là ô đợc bố trí từ khi cha có rừng, để trồng cây theo các
công thức thí nghiệm đã đợc thiết kế. Ví dụ các ô thí nghiệm đợc thiết kế
trồng cây theo các công thức mật độ khác nhau (khoảng cách), các ô thí
nghiệm đợc thiết kế với cùng mật độ ban đầu, nhng theo các công thức tỉa
tha khác nhau (tuổi tỉa tha và cờng độ tỉa tha).
Ô cố định là những ô đợc thiết kế sau khi đã có rừng để phục vụ cho
vấn đề nghiên cứu nào đó. Mặc dù vậy, nhiều khi ô cố định lại là nguồn cung
cấp số liệu cho việc xác lập các mô hình tăng trởng và sản lợng, thậm chí
lập biểu sản lợng cho các loài cây trồng, trong những trờng hợp không có
điều kiện thiết kế các ô thí nghiệm ngay từ đầu.
Để tiện cho việc theo dõi lâu dài, các ô này cần đợc thiết kế nh sau:
- Đóng cọc mốc ở 4 góc ô, có hàng rào bằng dây thép gai hoặc bằng dải
cây xanh để xác định ranh giới và bảo vệ ô thí nghiệm.
- Đánh số thứ tự và xác định toạ độ từng cây trong ô.
Số thứ tự đợc viết theo một chiều Đông-Tây hoặc Nam-Bắc, ở độ cao
trên 1,3m để tiện xác định khi điều tra.
- Đánh dấu ở ngay dới số thứ tự, sao cho vạch nằm ngang đúng ở vị
trí 1,3m kể từ mặt đất (xem ảnh trang bên). Điểm vuông góc với vạch nằm
ngang chính là vị trí tiếp tuyến của thân thớc kẹp kính ở lần đo 1 (ĐT) và vị
trí tiếp tuyến với 1 thanh của thớc (có thể thanh di động hoặc thanh cố định)
ở lần đo 2 (NB). Làm nh vậy sẽ thống nhất đợc vị trí đo đờng kính theo 2
chiều ĐT-NB ở các lần đo.
Số thứ tự và dấu đơc viêt bằng sơn ở vị trí 1,3m. Sau mỗi lần điều
tra đều đợc tô lại để tránh nhầm lẫn thứ tự cây cũng nh vị trí đo đờng kính.
210
Điều tra ô cố định:
Các ô cố định bao gồm các loại ô đợc thiết kế để điều tra lặp từ 2 lần
trở lên đến ô thí nghiệm đợc thiết kế để theo dõi sinh trởng cả chu kỳ kinh
doanh.
Các ô này đợc điều tra theo định kỳ nh đã trình bày ở mục 4.2.2.3.
Mỗi lần điều tra, cần thực hiện các nội dung ngoại nghiệp nh đối với ô tạm
thời. Tuy vậy cần lu ý:
- Sau mỗi lần tỉa tha, xác định các chỉ tiêu cần thiết của bộ phận lấy đi
và bộ phận để lại, nh số cây, tổng tiết diện ngang, đờng kính, chiều cao bình
quân, trữ lợng.
- Số liệu từng lần đo trên mỗi ô cần đợc thống kê theo thứ tự của cây.
Từ giá trị của một chỉ tiêu nào đó ở các lần đo khác nhau trên cùng một cây,
có thể phát hiện đợc sự nhầm lẫn hoặc sai số khi điều tra cây đơn lẻ, kịp thời
đo đếm lại để đảm bảo độ chính xác. Làm nh vậy, sẽ biết đợc trong quá
trình theo dõi ô thí nghiệm, cây nào bị mất, bị tỉa tha vào thời điểm nào, với
kích thớc bằng bao nhiêu.
4.6. Xử lý số liệu các ô mẫu.
Số liệu thu thập từ các ô mẫu đợc sử dụng để thiết lập các mô hình
tăng trởng và sản lợng. Tuy vậy, đây chỉ là số liệu thô của từng cây đơn lẻ,
cần đợc xử lý, tập hợp theo yêu cầu đầu vào của từng mô hình tăng trởng và
sản lợng. Từ đó, nội dung chính của phần này là giới thiệu những chỉ tiêu cần
xác định và phơng pháp xác định chúng làm cơ sở cho việc thiết lập các mô
hình sản lợng, còn việc thiết lập các mô hình sản lợng nh thế nào đã đợc
giới thiệu ở chơng 3. Với mỗi loại ô mẫu, mỗi loại thiết kế thí nghiệm đều có
mục đích thu thập số liệu riêng, vì thế dới đây sẽ đề cập nội dung xử lý số
liệu cho từng đối tợng cụ thể.
4.6.1. Xử lý số liệu ô tiêu chuẩn tạm thời.
Mục đích chính của việc thu thập số liệu từ các ô tạm thời là thiết lập
211
các mô hình tăng trởng và sản lợng làm cơ sở lập biểu sản lợng cho mỗi
loài cây theo đơn vị cấp đất. Từ đó, mỗi ô tiêu chuẩn cần đợc xác định các
chỉ tiêu cho mỗi bộ phận lâm phần (khi điều tra tiến hành xác định cây để lại,
cây tỉa tha để có số liệu thiết lập mô hình, chứ thực tế không tiến hành tỉa
tha), đó là: bộ phận trớc tỉa tha, bộ phận tỉa tha và bộ phận còn lại sau tỉa
tha hay thờng gọi là bộ phận nuôi dỡng:
- Số cây.
- Đờng kính bình quân Dg
- Chiều cao bình quân Hg
- Chiều cao u thế (chung cho lâm phần).
- Tổng tiết diện ngang.
- Trữ lợng.
- Tổng diện tích tán.
Từ giá trị của các chỉ tiêu này ở mỗi bộ phận lâm phần, xác định các
loại cờng độ tỉa tha và hệ số tỉa tha:
Nc%, Gc%, Mc%
K
G
, Kv, K
H
.
Để xác định đợc các chỉ tiêu sản lợng này, mỗi ô mẫu cần xác lập:
- Phân bố số cây theo đờng kính cho mỗi bộ phận lâm phần.
- Đờng cong chiều cao hoặc phơng trình tơng quan H/D.
- Quan hệ Dt/D
1,3
.
Ngoài ra, cần có biểu thể tích lập cho loài cây nghiên cứu.
- Xác định thứ tự của ô mẫu trên cơ sở đờng kính bình quân, cách tiến
hành cụ thể nh sau:
+ Phân chia các ô mẫu vào các cỡ chiều cao khác nhau.
212
+ Sắp xếp các ô mẫu trong cùng cỡ chiều cao theo thứ tự đờng kính
tăng dần.
+ Đánh số thứ tự (i) các ô theo mức độ giảm dần của đờng kính.
+ Tính hệ số T
i
= i/n (n là số ô thuộc cùng cỡ chiều cao).
Hệ số T
i
chính là chỉ tiêu phản ánh ảnh hởng của cờng độ tỉa tha hay
mật độ đến sinh trởng đờng kính.
Với những ô giải tích, cần xác định sinh trởng theo D, H, V cho từng
cây (mỗi ô giải tích 3 cây đại diện cho 3 cấp kính có số cây bằng nhau). Sau
đó xác định sinh trởng cho cây bình quân lâm phần. Các đại lợng sinh
trởng của cây bình quân ở từng tuổi đợc xác định từ 3 cây giải tích nh sau:
- Xác định đờng kính bình quân:
N
G4
100Dg
ì
ì=
Trong đó, Dg là đờng kính bình quân theo tiết diện, G và N là tổng tiết
diện ngang và số cây của ô tiêu chuẩn. Tổng tiết diện ngang G đợc xác định
nh sau:
G = G
1
+ G
2
+ G
3
G = N
1
g
1
+ N
2
g
2
+ N
3
g
3
Do N
1
= N
2
= N
3
= N/3, ta có:
)
2
3
d
2
2
d
2
1
d(
43
N
G
++
= (4.1)
Với: d
i
là đờng kính cây giải tích thuộc cấp kính i ở tuổi nào đó.
N
i
là số cây hiện tại của cấp kính i
G
i
là tổng tiết diện ngang của cấp kính i ở tuổi nào đó (m
2
).
- Xác định chiều cao bình quân:
Chiều cao bình quân xác định từ những cây giải tích phải phù hợp với
đờng kính bình quân. Từ đó cho thấy, đó là chiều cao cây có tiết diện bình
213
quân (Hg). Chiều cao này không thể xác định đợc cho các tuổi (trừ tuổi hiện
tại), vì thiếu đờng cong chiều cao. So với chiều cao bình quân cộngH và
chiều cao Lorey (
H
L
), chiều cao Hg gần với chiều cao H
L
hơn là vớiH . Vì
thế, nên xác định chiều cao bình quân lâm phần từ 3 cây giải tích theo công
thức xác định H
L
, sau đó thay thế gần đúng giá trị này cho Hg:
3
G
2
G
1
G
3
H
3
G
2
H
2
G
1
H
1
G
L
H
++
+
+
= (4.2)
Trong đó: G
i
, H
i
là tổng tiết diện ngang và chiều cao cây giải tích thuộc
cấp kính i ở từng tuổi.
- Xác định thể tích cây bình quân:
Thể tích cây bình quân ở các tuổi đợc xác định theo công thức:
3
3
V
2
V
1
V
3
N
2
N
1
N
3
V
3
N
2
V
2
N
1
V
1
N
V
+
+
=
++
+
+
= (4.3)
ở công thức (4.3), V
i
là thể tích cây giải tích thuộc cấp kính i ở từng tuổi .
4.6.2. Xử lý số liệu ô cố định.
Theo khái niệm chung, những ô đợc thiết lập để theo dõi sinh trởng
và điều tra định kỳ một số lần nào đó (mỗi lần tối thiểu từ 1 năm trở lên) đợc
gọi là ô cố định, còn sự khác biệt giữa ô bán cố định và ô cố định chỉ ở chỗ
thời gian tồn tại ngắn hơn và số lần đo lặp ít hơn. Vì thế, sự sai khác này chỉ là
tơng đối. Xuất phát từ thực tế đó, hai loại ô này đợc gọi chung là ô cố định
(hay ô lâu dài).
Những ô cố định loại này thờng đợc bố trí ở những diện tích đã có
rừng, thời gian tồn tại tối thiểu là một cấp tuổi với số lần đo lặp từ 2 trở lên.
Vào những năm điều tra, nếu lâm phần đợc tiến hành tỉa tha, mỗi chỉ tiêu
sản lợng đều đợc xác định theo bộ phận lâm phần (bộ phận trớc tỉa tha,
bộ phận tỉa tha, bộ phận để lại).
214
- Mật độ: N/ha (N
1
, N
c
, N
2
).
- Tổng tiết diện ngang: G (m
2
/ha) (G
1
, G
c
, G
2
).
- Đờng kính bình quân: Dg (Dg
1
, Dg
c
, Dg
2
).
- Chiều cao bình quân: Hg (Hg
1
, Hg
c
, Hg
2
).
- Trữ lợng: M (m
3
/ha) (M
1
, M
c
, M
2
).
- Tổng diện tích tán: S
T
(m
2
/ha): trớc và sau tỉa tha.
- Độ tàn che: trớc và sau tỉa tha.
- Độ đầy.
- Cấp đất.
Từ lần điều tra thứ hai trở đi, cần tính toán thêm tăng trởng (định kỳ
giữa 2 lần điều tra) cho các chỉ tiêu sau:
- Tăng trởng trữ lợng: ZM (m
3
/ha).
- Tăng trởng tổng tiết diện ngang: ZG (m
2
/ha).
- Tăng trởng đờng kính: ZD.
- Tăng trởng chiều cao: ZH
Ngoài ra, cần tính thêm các chỉ tiêu sau:
- Thời gian giữa 2 lần điều tra (tính cho đến tháng).
- Cờng độ tỉa tha: N
c
%, G
c
%, M
c
%.
- Hệ số tỉa tha: K
G
, K
V
, K
H
.
4.6.3. Xác định cấp đất cho các ô mẫu.
Mục đích chính của việc điều tra, theo dõi sinh trởng các ô mẫu (ô tạm
thời, ô cố định và ô thí nghiệm) là thiết lập các mô hình tăng trởng và sản
lợng làm cơ sở lập biểu sản lợng theo đơn vị cấp đất cho mỗi loài cây. Số
liệu dùng cho việc thiết lập mô hình tăng trởng và sản lợng thờng đợc xử
lý theo đơn vị cấp đất. Có nhiều trờng hợp cấp đất của lâm phần đợc coi là
215
biến độc lập (thông qua chỉ số cấp đất). Do đó, cần thiết phải xác định trớc
cấp đất cho mỗi lâm phần nghiên cứu (ô mẫu).
Để xác định cấp đất cho các ô mẫu, trớc tiên cần sơ bộ phân chia cấp
đất theo phơng pháp biểu đồ. Cách phân chia cấp đất này đợc tiến hành cụ
thể nh sau:
- Vẽ tất cả các đờng sinh trởng chiều cao bình quân đợc xác định từ
những cây giải tích (với ô mẫu tạm thời) hoặc chấm và nối giá trị chiều cao ở
các lần đo lặp của mỗi ô mẫu cố định trên biểu đồ, sau đó xác định đờng giới
hạn trên và giới hạn dới phạm vi biến động của các đờng sinh trởng chiều
cao (hình 4.8).
Hình 4.8. Sơ bộ phân chia cấp đất bằng phơng pháp biểu đồ
từ số liệu giải tich cây tiêu chuẩn ở các lâm phần Quế Văn Yên
Căn cứ vào đờng giới hạn trên và dới cũng nh phạm vi biến động
chiều cao tại tuổi cơ sở A
o
xác định số cấp đất cần phân chia, cự ly chiều cao
giữa các cấp đất và chỉ số cấp đất. Tại các điểm chiều cao ranh giới giữa các
cấp đất ở tuổi A
0
, vẽ bằng tay các đờng ranh giới cấp đất. Giả sử, đối tợng
nghiên cứu dự kiến phân thành 3 cấp đất, thì vẽ 2 đờng ranh giới giữa cấp đất
I và II, giữa cấp đất II và III (hình 4.9). Trờng hợp đối tợng nghiên cứu dự
kiến phân thành 4 cấp đất, thì vẽ 3 đờng ranh giới giữa cấp đất I và II, II và
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 101214161820
A (tuổi)
Hg (m)
216
III, III và IV (đờng ranh giới trên và dới đã có). Khi vẽ bằng tay các đờng
ranh giới giữa các cấp đất cần căn cứ vào hớng của đờng giới hạn trên và
dới cũng nh hớng của các đờng sinh trởng chiều cao trên biểu đồ.
Hình 4.9 : Biểu đồ cấp đất vẽ bằng tay
Từ biểu đồ cấp đất sơ bộ, căn cứ vào cặp giá trị H/A hiện tại, xác định
cấp đất cho từng ô mẫu.
Trờng hợp việc xác lập các đờng cong cấp đất đợc tiến hành trên cơ
sở phơng trình sinh trởng chiều cao bình quân chung, cấp đất của ô mẫu
đợc xác định theo các bớc sau:
- Xác định giá trị chiều cao cho ô mẫu tại tuổi cơ sở (còn gọi là chỉ số
cấp đất) thông qua phơng trình đờng thẳng:
Y = a + b.X (4.4)
Giả sử hàm Schumacher đợc chọn để mô tả quy luật sinh trởng chiều
cao, từ (4.4) ta có:
LnH = a + b/A
c
Khi biết chiều cao của ô mẫu ở tuổi nào đó (H
i
/A
i
), chiều cao tại tuổi A
o
đợc ớc lợng nh sau:
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 A (tuổi)
Hg (m)
I
III
II