217
LnH
(Ao)
= LnH
(Ai)
+ b(1/A
i
c
- 1/A
0
c
) (4.5)
Ví dụ: Phơng trình sinh trởng bình quân chung có tham số b=4,9381,
c=0,5, chiều cao tại tuổi 12 của ô mẫu là 10m, với A
0
=15, chỉ số cấp đất của ô
mẫu đợc ớc lợng theo công thức:
m62,11
)
5,0
15/1
5,0
12/1(9381,410ln
e
)
15(
H =
ì+
=
Trờng hợp sử dụng tham số a của phơng trình đờng thẳng để ớc
lợng chiều cao bình quân ô mẫu tại tuổi cơ sở A
o
, ta có:
LnH
(Ao)
= a + (lnH
(Ai)
- a).(A
i
/A
0
)
c
(4.6)
Cũng với ví dụ trên và a=3,988984, c=0,5, chiều cao ô mẫu tại tuổi 15
sẽ là:
m94,11
5,0
)15/12()988984,310(ln988984,3
e
)15(
H =
ì+
=
- Căn cứ vào chỉ số cấp đất vừa ớc lợng và cự ly chiều cao giữa các
cấp đất tại tuổi A
0
, xác định cấp đất cho ô mẫu.
4.6.4. Xử lý số liệu dùng cho phân chia đờng cong cấp đất.
Sau khi sơ bộ phân chia cấp đất cho loài cây nghiên cứu, đã xác định
đợc số cấp đất cần phân chia cũng nh cấp đất cho các ô mẫu. Căn cứ vào
các phơng pháp phân chia đờng cong cấp đất đợc giới thiệu ở chơng 2,
cần xử lý và tính toán số liệu ban đầu (xem ví dụ minh họa ở biểu 4.1) theo
các nội dung dới đây:
218
BiÓu ë excell (1 trang)
219
1) Sắp xếp các ô mẫu theo đơn vị cấp đất.
2) Xác định đờng sinh trởng chiều cao thực nghiệm bình quân theo
đơn vị cấp đất, trong đó chiều cao ở từng tuổi đợc tính theo công thức:
=
i
n
i
H
i
n
1
i
H
(4.7)
Với n
i
là số giá trị chiều cao của các đờng sinh trởng thực nghiệm có
tại tuổi i (số ô mẫu đợc thu thập số liệu định kỳ hay giải tích cây tiêu chuẩn
có tuổi i).
3) Xác định suất tăng trởng chiều cao ở các tuổi theo đơn vị cấp đất:
100
1i
H
i
H
1i
H
1i
PH
+
+
=
+
(4.8)
Trong đó: PH
i+1
: suất tăng trởng chiều cao tại tuổi i+1
H
i
, H
i+1
: chiều cao bình quân của các lâm phần nghiên
cứu thuộc cấp đất nào đó tại tuổi i và i+1.
4) Xác định đờng sinh trởng chiều cao bình quân thực nghiệm chung
cho cả đối tợng nghiên cứu, trong đó chiều cao bình quân ở từng tuổi đợc
tính toán theo công thức:
=
i
N
i
H
i
N
1
i
H
(4.9)
Với N
i
là số giá trị chiều cao của các đờng sinh trởng thực nghiệm có
tại tuổi i (số ô mẫu đợc thu thập số liệu định kỳ hay giải tích cây tiêu chuẩn
có tuổi i).
5) Tính sai tiêu chuẩn chiều cao ở từng tuổi chung cho đối tợng nghiên
cứu.
220
=
i
N
2
)
i
H
ij
H(
1i
N
1
i
SH
(4.10)
Với H
i
là chiều cao bình quân tại tuổi i của tất cả các ô mẫu hay các
đờng sinh trởng chiều cao thực nghiệm thuộc đối tợng nghiên cứu
Ni là số giá trị chiều cao của các đờng sinh trởng thực nghiệm tại
tuổi i (số ô mẫu đợc thu thập số liệu định kỳ hay giải tích cây tiêu chuẩn có
tuổi i).
Tuỳ theo mỗi phơng pháp phân chia đờng cong cấp đất đợc giới
thiệu ở chơng 2, mà tính toán một trong các nội dung vừa trình bày ở trên.
- Khi phân chia cấp đất trên cơ sở phơng trình sinh trởng chiều cao
bình quân chung, cần tính toán nội dung 2 (phơng trình sinh trởng lập theo
phơng pháp hồi quy phân nhóm) hoặc nội dung 4 (phơng trình sinh trởng
lập theo phơng pháp thông thờng). Từ phơng trình sinh trởng bình quân
chung, có thể xác lập các đờng cong cấp đất theo phơng pháp Affill,
phơng pháp tham số a chung, b thay đổi hoặc tham số b chung, a thay đổi.
- Khi đờng cong cấp đất đợc thiết lập trên cơ sở phơng trình suất
tăng trởng chiều cao và chỉ số cấp đất, thì thực hiện nội dung 3.
- Khi các đờng cong cấp đất đợc xác lập trên cơ sở đờng sinh trởng
chiều cao bình quân chung và sai tiêu chuẩn chiều cao ở từng tuổi thì thực
hiện nội dung 2 và 5 hoặc nội dung 4 và 5, tuỳ theo phơng trình sinh trởng
bình quân đợc xác lập theo ph
ơng pháp hồi quy phân nhóm hay phơng
pháp thông thờng.
- Khi đờng cong cấp đất đợc phân chia từ phơng trình sinh trởng
chiều cao thiết lập riêng cho từng cấp đất (trên cơ sở đờng sinh trởng chiều
cao bình quân thực nghiệm của cấp đất), thực hiện nội dung 2. Tuy vậy, để
các đờng cong cấp đất lập ra có tính đại diện cao (khoảng cách giữa các
đờng tơng đối đều nhau, không cắt nhau) phơng trình sinh trởng chiều
221
cao của mỗi cấp đất nên tính theo phơng pháp hồi quy phân nhóm, trong đó
mỗi đờng sinh trởng chiều cao thực nghiệm đợc coi là một nhóm (mỗi ô
mẫu đợc coi là một nhóm).
Khi xử lý số liệu cho việc phân chia các đờng cong cấp đất cần lu ý,
sinh trởng chiều cao u thế Ho đợc xác định thuận lợi và chính xác từ các
lần điều tra định kỳ trên ô mẫu cố định. Đối với những ô tạm thời, việc xác
định sinh trởng chiều cao Ho tơng đối khó khăn vì, mỗi ô mẫu thờng giải
tích 3 cây tiêu chuẩn đại diện cho 3 cấp kính, để từ đó có số liệu xác định quy
luật sinh trởng cho cây bình quân lâm phần. Do vậy, không có điều kiện giải
tích các cây tiêu chuẩn để xác định sinh trởng chiều cao u thế.
Khi lâm phần đợc chia thành 3 cấp kính có tổng tiết diện ngang bằng
nhau, cây bình quân của cấp kính thứ 3 xấp xỉ bằng cây bình quân tầng u thế
(Vũ Tiến Hinh, 1996). Với trờng hợp này, có thể lấy số liệu sinh trởng
chiều cao của cây tiêu chuẩn thuộc cấp kính thứ 3 (cấp lớn nhất) đại diện cho
quy luật sinh trởng chiều cao u thế lâm phần. Nếu làm nh vậy, đờng sinh
trởng chiều cao u thế của các ô mẫu chỉ đợc ớc lợng từ số liệu giải tích
của 1 cây tiêu chuẩn, dẫn đến độ tin cậy của đờng sinh trởng lý thuyết
không cao. Trong khi đó không sử dụng đến chiều cao của 2 cây giải tích
thuộc 2 cấp kính còn lại. Vì thế, tốt nhất là phân chia đờng cong cấp đất theo
chiều cao Hg (số liệu bình quân của 3 cây giải tích), sau đó dựa vào quan hệ
Ho/Hg xác lập chung từ số liệu các ô mẫu thuộc đối t
ợng nghiên cứu, chuyển
sang đờng cong cấp đất lập theo Ho.
4.6.5. Một vài điểm cần chú ý khi thu thập và xử lý số liệu ô mẫu.
- Khi cần lập biểu sản phẩm theo đơn vị loài cây và cấp đất, các cây tiêu
chuẩn chặt ngả trên ô mẫu tạm thời, ngoài việc xác định đờng kính (có vỏ và
không vỏ) ở các vị trí phân đoạn tuyệt đối ra, cần xác định thêm đờng kính
(có vỏ và không vỏ) ở các vị trí tơng đối trên thân cây (vị trí 0,0; 0,1; 0,2 0,9
chiều cao thân cây). Đây là cơ sở để xác lập phơng trình đờng sinh thân cây.
Từ phơng trình đờng sinh thân cây, xác định các loại sản phẩm và thể tích
222
tơng ứng cho mỗi tổ hợp cỡ đờng kính và chiều cao (xem Vũ Nhâm, 1988).
- Khi lập biểu sinh khối theo đơn vị loài cây và cấp đất, các cây tiêu
chuẩn chặt ngả trên ô tạm thời, ngoài việc xác định khối lợng tơi cho các bộ
phận thân cây trên mặt đất, nh: thân, cành, lá, mỗi bộ phận lấy một mẫu để
sấy khô (xem Hoàng Văn Dỡng, 2001 và Vũ Văn Thông, 1998). Từ số liệu
thu thập ở cây tiêu chuẩn chặt ngả và các mẫu xác định khối lợng khô, tính
toán các quan hệ:
+ Quan hệ giữa tổng sinh khối và sinh khối từng bộ phận (thân, cành,
lá) cây đơn lẻ với đờng kính và chiều cao.
+ Quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tơi của từng bộ phận thân cây.
Từ các quan hệ trên, xác định sinh khối lâm phần (thân, cành, lá) trên
cơ sở phân bố N/D và đờng cong chiều cao. Sau đó xác lập quan hệ giữa sinh
khối lâm phần với chỉ tiêu phân chia cấp đất (H
0
hoặc H
g
) và mật độ. Đây
chính là cơ sở để lập biểu sản lợng với chỉ tiêu sinh khối theo đơn vị loài cây
và cấp đất.
4.7. Thu thập và xử lý số liệu lập biểu sản lợng rừng trồng cây gỗ kinh
doanh nhựa.
- Với những loài cây gỗ đợc trồng để kinh doanh nhựa, nh Thông
nhựa chẳng hạn, khi cần lập biểu sản lợng nhựa phải bố trí các ô mẫu cố định
ở các lâm phần non hoặc ở những lâm phần đến tuổi khai thác nhựa, chứ
không thể bố trí các ô mẫu bán cố định ở các cấp tuổi khác nhau. Sở dĩ nh
vậy vì, nếu các lâm phần ở tuổi cao mà trớc đây đã khai thác nhựa, sẽ không
có số liệu về sản lợng nhựa đã khai thác hàng năm. Ngoài ra, nếu các lâm
phần này trớc đây cha khai thác nhựa, thì sản lợng nhựa khai thác trong
những năm tới sẽ hoàn toàn khác so với sản lợng nhựa của những lâm phần
tơng tự mà trớc đây đã khai thác nhựa.
Trên mỗi ô, hàng năm thu thập số liệu về sản lợng nhựa (kg/ha) cùng
một số chỉ tiêu khác nh đờng kính, chiều cao, đờng kính tán bình quân và
223
mật độ. Cứ sau mỗi cấp tuổi (5 năm với 5 lần điều tra) có thể loại bỏ khoảng
10% đến 15% số ô mẫu, để sao cho đến cuối chu kỳ kinh doanh (30 đến 35
tuổi) số ô còn lại khoảng bằng 30% số lợng ban đầu.
Nguyên tắc chung khi bố trí ô mẫu là tại mỗi vùng sinh thái, chúng phải
đại diện cho cấp đất và cấp mật độ. Sau mỗi định kỳ, các ô cần đợc tỉa tha
với cờng độ khác nhau, để sao cho đến cuối chu kỳ kinh doanh, với mỗi cấp
đất, xác định đợc mật độ hợp lý tơng ứng với từng cấp tuổi. Đây là cơ sở để
lập biểu sản lợng nhựa thông.
Trong mỗi ô, cần thu thập các chỉ tiêu cho từng cây đơn lẻ dới đây:
- Đờng kính ngang ngực.
- Đờng kính hình chiếu tán.
- Chiều cao vút ngọn và chiều cao dới cành.
- Khối lợng nhựa khai thác hàng năm.
Lợng nhựa khai thác hàng năm cần đợc lu giữ cho từng cây và cho
từng ô tiêu chuẩn làm cơ sở thiết lập mô hình sản lợng nhựa của cây và lâm
phần. Muốn vậy, các cây trong ô cần đợc đánh số thứ tự để theo dõi trong
suốt chu kỳ kinh doanh.
Xử lý số liệu làm cơ sở thiết lập mô hình sản lợng nhựa:
a) Xác lập quan hệ khối lợng nhựa khai thác hàng năm cũng nh tổng
khối lợng nhựa đã khai thác ở từng cây đơn lẻ với từng chỉ tiêu: đờng kính
ngang ngực, đờng kính tán, chiều cao thân cây.
b) Xác định đờng kính ngang ngực, chiều cao, đờng kính tán bình
quân và khối lợng nhựa khai thác hàng năm và tổng khối lợng nhựa đã khai
thác cho từng ô mẫu.
c) Chọn chỉ tiêu phân chia cấp năng suất.
Chỉ tiêu phân chia cấp năng suất (hay cấp đất) phải phản ánh tốt sản
l
ợng nhựa đã khai thác đến tuổi hiện tại trên ha cho mỗi lâm phần và xác
224
định đơn giản ngoài thực địa.
d) Sơ bộ phân chia cấp năng suất (hay cấp đất) cho đối tợng nghiên
cứu và xác định cấp năng suất cho từng lâm phần (ô mẫu).
e) Sắp xếp các ô mẫu theo cấp năng suất.
f) Xác lập phơng trình sinh trởng đờng kính ngang ngực, chiều cao
và đờng kính tán cấp năng suất
g) Xác định mật độ hợp lý theo tuổi cho từng cấp năng suất
h) Xác định đờng lũy tích khối lợng nhựa bình quân trên ha đã khai
thác với tuổi lâm phần theo cấp năng suất.
Các nội dung xử lý và tính toán vừa trình bày trên đây chính là cơ sở để
lập biểu sản lợng cho rừng trồng cây gỗ kinh doanh nhựa nói chung và rừng
Thông nhựa nói riêng.
4.8. Thu thập và xử lý số liệu lập biểu sản lợng rừng luồng.
Hiện nay diện tích trồng luồng ở nớc ta ngày một lớn, đặc biệt ở
Thanh Hóa và một số tỉnh phía bắc. Vì thế cần thiết phải lập biểu sản lợng
cho đối tợng này làm cơ sở dự đoán năng suất cũng nh hớng dẫn kỹ thuật
kinh doanh rừng luồng sao cho có hiệu quả.
So với rừng đợc trồng bởi các loài cây gỗ, rừng luồng có đặc điểm
riêng là với mỗi khóm, hàng năm đều có thế hệ cây mới sinh ra và những cây
đến tuổi khai thác. Cây luồng sớm định hình về kích thớc và là loài cây thân
rỗng.
Với đặc điểm nh vậy, khi cần thu thập số liệu để lập biểu sản lợng, có
thể bố trí ô mẫu cố định kết hợp với ô mẫu tạm thời. Ô cố định có thời gian
tồn tại tối thiểu bằng thời gian từ khi măng đợc hình thành đến khi cây luồng
đợc khai thác (khoảng 5 năm). Các ô này đợc bố trí đại diện cho cấp tuổi
của rừng luồng và điều kiện sinh trởng để theo dõi sự biến đổi hàng năm về
số cây, đờng kính cây bình quân (theo thế hệ cây non, trung niên và già) trên
225
mõi búi cũng nh đờng kính gốc và đờng kính hình chiếu tán của búi luồng.
Hàng năm tiến hành chặt hạ những cây đến tuổi khai thác và thống kê các chỉ
tiêu cần thiết của đối tợng này theo đơn vị búi nh số cây và đờng kính bình
quân.
Với những ô tạm thời, cần thu thập số liệu để thiết lập các mối quan hệ
không hoặc ít phụ thuộc vào tuổi nh:
- Quan hệ giữa chiều cao với đờng kính.
- Quan hệ giữa khối lợng tơi và khối lợng khô thân cây với đờng
kính hoặc với đờng kính và chiều cao của cây.
Ô tạm thời nên bố trí đại diện cho cấp tuổi cũng nh điều kiện sinh
trởng của rừng luồng. Diện tích mỗi ô khoảng từ 1000-2000m
2
. Trên mỗi ô
cần thu thập các chỉ tiêu:
- Số búi trên ô.
- Số cây, đờng kính của các thế hệ (non, trung niên và cây già) trên búi.
- Số cây và đờng kính của cây đến tuổi khai thác ở từng búi.
- Lựa chọn, chặt ngả và đo đếm cây tiêu chuẩn.
Cây tiêu chuẩn chặt ngả là những cây đến tuổi khai thác và có kích
thớc bình quân. Sau khi chặt ngả cây tiêu chuẩn, xác định các chỉ tiêu:
- Đo chiều dài men thân từ gốc đến ngọn.
- Đo đờng kính ngoài và phần trong vách ở các vị trí phần mời thân
cây (0,0; 0,1; 0,2 0,9H).
- Dùng cân xác định khối lợng tơi thân cây (khi cần thiết có thể xác
định cả khối lợng tơi cho bộ phận cành và lá).
- Đo chiều dài lóng và chiều dài đốt từ gốc đến ngọn.
- Xác định khối lợng riêng cho bộ phận lóng và bộ phận đốt.
226
- Lấy mẫu ở các vị trí trên thân cây (gốc, thân, ngọn) để xấy khô xác
định khối lợng. Cây tiêu chuẩn nên bố trí đại diện cho khu vực phân bố của
luồng, đại diện cho cấp tuổi của lâm phần, cũng nh điều kiện lập địa. Nh
thế, mỗi búi luồng cũng chỉ nên điều tra 1 cây tiêu chuẩn và không phải búi
luồng nào cũng điều tra cây tiêu chuẩn.
Khi nghiên cứu xây dựng mô hình sản lợng rừng luồng, nhiều chỉ tiêu
đợc quan tâm đến, nh số búi trên ha, số cây tơng ứng với các thế hệ trong
từng búi. Riêng với cây tiêu chuẩn chặt ngả cũng có nhiều chỉ tiêu đợc sử
dụng, nh khối lợng khô, khối lợng tơi, chiều dài lóng bình quân, bề dày
vách lóng, thể tích thân cây Vì thế, nên chọn chỉ tiêu nào đó cơ bản nhất để
xác định số ô tiêu chuẩn cần bố trí, số búi trong mỗi ô (từ đó xác định diện
tích trung bình của ô). Ngoài ra, cũng nên lựa chọn chỉ tiêu nào đó mang tính
tổng hợp, nh khối lợng khô thân cây chẳng hạn, để xác định số cây tiêu
chuẩn cần thiết phải chạt ngả.
Xử lý số liệu điều tra rừng luồng:
a) Phân chia đơn vị điều tra và kinh doanh rừng luồng.
Việc phân chia đơn vị điều tra và kinh doanh rừng luồng có thể tiến
hành theo 2 hớng. Đó là phân hạng đất trồng luồng và phân chia cấp đất cho
rừng luồng. Dù phân hạng hay lập biểu cấp đất cũng phải lựa chọn chỉ tiêu nào
đó thích hợp để đánh giá mức độ phù hợp của lập địa đối với sinh trởng của
rừng luồng. Điều đó cũng có nghĩa là đánh giá năng suất rừng luồng trên điều
kiện lập địa xác định. Chỉ tiêu đợc chọn cũng phải thỏa mãn một số điều kiện
sau:
- Phản ánh tốt năng suất rừng luồng (có thể căn cứ vào khối lợng (tơi)
đợc khai thác hàng năm / ha tơng ứng với từng tuổi xác định).
- Xác định đơn giản ngoài thực địa.
Phạm Thế Anh (2002) đã thử nghiệm 2 chỉ tiêu là đờng kính ở độ cao
ngang ngực của những cây thuộc đối tợng khai thác và đờng kính gốc búi
227
luồng ở tuổi xác định và cuối cùng đã chọn đờng kính thân cây làm chỉ tiêu
phân chia cấp đất cho rừng luồng. Sau đó dùng hàm toán học mô tả sinh
trởng đờng kính rừng luồng. Khác với cây gỗ, cây luồng thân cong ở phần
ngọn, khó xác định chính xác chiều cao. Vì thế, không nên sử dụng chiều cao
búi luồng để phân chia cấp đất hay hạng đất.
b) Xác lập quan hệ H/D từ những cây tiêu chuẩn chặt ngả
c) Xác lập quan hệ giữa sinh khối tơi (chỉ tính sinh khối phần lóng) với
đờng kính thân cây làm cơ sở xác định sinh khối tơi cho cây đơn lẻ và cho
lâm phần.
d) Xác lập quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tơi (từ số liệu các
mẫu sấy khô) để xác định sinh khối khô cho cây đơn lẻ và cho lâm phần.
e) Xác định phơng trình đờng sinh thân cây phía ngoài và phía trong
vách luồng từ số liệu đo đờng kính ở các vị trí phần mời thân cây để xác
định biến đổi bề dầy vách theo chiều cao thân cây, tiện cho việc phân chia sản
phẩm chế biến từ cây luồng và xác định thể tích phần vách thân cây.
f) Mô hình hóa quá trình biến đổi chiều dài lóng luồng theo chiều cao
thân cây làm cơ sở dự tính sản phẩm có thể tạo ra đợc từ cây luồng.
228
Ti liệu tham khảo
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Thị Mạnh Anh (2000), Nghiên cứu ảnh hởng của mật độ đến một
số đặc điểm cấu trúc và sản lợng rừng keo lá tràm (Acacia
auriculiformis)
ở huyện Phú Lơng và Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
2. Phạm thế Anh (2002),
Bớc đầu nghiên cứu lập biểu cấp đất rừng Luồng
khu vực Ngọc Lặc - Lang Chánh -Thanh Hoá,
Luận văn tốt nghiệp, Đại
học Lâm nghiệp.
3. Nguyễn Trọng Bình (1996),
Một số phơng pháp mô phỏng quá trình sinh
trởng của 3 loài cây thông nhựa, thông đuôi ngựa, mỡ trên cơ sở vận
dụng quá trình ngẫu nhiên
, Luận án PTS , Trờng Đại học Lâm nghiệp.
4. Trần Văn Con (1991),
Khả năng ứng dụng mô phỏng toán nghiên cứu một
vài đặc trng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp Tây
Nguyên,
Luận án PTS Khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
5. Nguyễn Văn Diện (2001),
Nghiên cứu ảnh hởng của một số nhân tố đến
cấu trúc và sản lợng rừng keo tai tợng (Acacia mangium),
Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
6. Hoàng Văn Dỡng (2001),
Nghiên cứu cấu trúc và sản lợng làm cơ sở ứng
dụng trong điều tra và nuôi dỡng rừng keo lá tràm (Acacia
auriculiformis A. Cunn Ex Benth) tại một số tỉnh khu vực miền Trung Việt
Nam
, Luận án TS khoa học Nông nghiệp, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
7. Ngô Quang Đê và các tác giả khác (1992),
Lâm sinh học tập I, Trờng Đại
học Lâm nghiệp.
229
8. Phạm Ngọc Giao (1989),
Mô phỏng động thái cấu trúc đờng kính lâm
phần thông đuôi ngựa khu Đông bắc
, Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu
khoa học 1985-1989, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
9. Phạm Ngọc Giao (1996),
M
ô phỏng động thái một số quy luật kết cấu lâm
phần và ứng dụng của chúng trong điều tra và kinh doanh rừng thông đuôi
ngựa vùng Đông bắc Việt Nam
, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Trờng
Đại học Lâm nghiệp.
10. Lê Thị Hà (2003
), Đánh giá khả năng ứng dụng phơng trình sinh trởng
vào mô tả và dự đoán sinh trởng cho một số loài cây trồng ở nớc ta,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
11. Vũ Tiến Hinh (1987), "Xây dựng phơng pháp mô tả động thái phân bố số
cây theo đờng kính rừng tự nhiên",
Thông tin KHKT và KTLN, Viện
Lâm nghiệp Việt Nam, số 1-1987 tr. 27-31.
12. Vũ Tiến Hinh (1/1991), "Nghiên cứu cơ sở dự đoán sự biến đổi theo tuổi
của phân bố số cây theo đờng kính rừng trồng thuần loài đều tuổi dựa
vào tăng trởng đờng kính",
Thông tin KHKT, Trờng Đại học Lâm
nghiệp.
13. Vũ Tiến Hinh - Phạm Ngọc Giao (1992),
Học phần II giáo trình Điều tra
- Quy hoạch - Điều chế rừng
, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
14. Vũ Tiến Hinh và các cộng tác (1993),
Lập biểu cấp đất rừng thông đuôi
ngựa vùng Đông bắc,
Đề tài cấp Bộ.
15. Vũ Tiến Hinh và các cộng tác (1996),
Lập biểu quá trình sinh trởng keo
lá tràm,
Đề tài cấp Bộ.
16. Vũ Tiến Hinh - Phạm Ngọc Giao (1997),
Điều tra rừng, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
17. Vũ Tiến Hinh và các cộng tác (2000),
Lập biểu sản lợng rừng Quế ở Văn
Yên - Yên Bái,
Đề tài cấp Bộ.
230
18. Vũ Tiến Hinh và các cộng tác (2000),
Lập biểu sản lợng cho sa mộc,
thông đuôi ngựa và mỡ ở các tỉnh phía Bắc,
Đề tài cấp Bộ.
19. Vũ Tiến Hinh và các cộng tác (2003),
Xác định tuổi chặt của Quế có sản
lợng và chất lợng cao ở Yên Bái,
Đề tài cấp Bộ.
20. Viên Ngọc Hùng (1989), "Nghiên cứu xây dựng biểu cấp đất thông 3 lá
Lâm Đồng",
Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp
1976-1985
, Viện Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Bảo Huy (1993),
Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng nửa rụng lá
- rụng lá u thế bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác
nuôi dỡng ở Đắc Lắc - Tây Nguyên
, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
22. Bảo Huy (4/1995), "Dự đoán sản lợng rừng tếch ở Đắc Lắc",
Tạp chí
Lâm nghiệp
.
23. Trịnh Đức Huy (1988),
Dự đoán sản lợng rừng và năng suất gỗ của đất
trồng rừng Bồ đề thuần loài đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam
,
Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam.
24. Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996),
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận cho việc
lập biểu cấp đất và biểu quá trình sinh trởng rừng thông đuôi ngựa kinh
doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam
, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
25. Nguyễn Ngọc Lung (1999),
Nghiên cứu tăng trởng và sản lợng rừng
trồng áp dụng cho rừng Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex. Gordon) ở
Việt Nam
, NXB Nông nghiệp.
26. Vũ Văn Mễ - Nguyễn Thanh Đạm (2/1989), "Tỉa tha nuôi dỡng rừng
phi lao ở Lâm trờng Tuy Phong",
Tạp chí Lâm nghiệp.
231
27. Vũ Nhâm (1/1988), "Lập biểu cấp đất cho rừng thông đuôi ngựa kinh
doanh gỗ mỏ khu Đông bắc",
Tạp chí Lâm nghiệp.
28. Vũ Đình Phơng (8/1975), "Cơ sở xác định mật độ cây trồng và phơng
thức tỉa tha trong kinh doanh rừng Bồ đề trồng",
Tập san Lâm nghiệp.
29. Phan Minh Sáng (2000
), Nghiên cứu quan hệ giữa một số nhân tố điều tra
với diện tích dinh dỡng của cây rừng trồng Keo tai tợng (Acacia
mangium) ở tỉnh Hoà Bình
, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
30. Lê Sáu (1996),
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phơng thức khai thác chọn nhằm sử dụng
rừng lâu bền ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên
, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Đại học Lâm nghiệp.
31. Lê Minh Trung (1991),
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phục vụ công tác
nuôi dỡng rừng ở cao nguyên Đắk Nông - Đắk Lắk
, Luận án PTS Khoa
học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
32. Khúc Đình Thành (2003),
Lập biểu sinh trởng và sản phẩm rừng keo tai
tợng (Acacia mangium) kinh doanh gỗ trụ mỏ vùng Đông bắc Việt Nam,
Đề tài cấp Bộ.
33. Nguyễn Văn Thêm (6/1995), "Một số mô hình xác định mật độ tối u",
Tạp chí Lâm nghiệp.
34. Vũ Văn Thông (1998),
Nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá lẻ và
lâm phần keo lá tràm tại tỉnh Thái Nguyên
, Luận văn Thạc sĩ, Trờng Đại
học Lâm nghiệp.
35. Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1995), Sổ tay Điều tra Quy hoạch rừng.
36. Nguyễn Văn Xuân (1997),
Nghiên cứu sinh trởng và dự đoán sản lợng
rừng keo lá tràm làm cơ sở đề xuất giải pháp kinh doanh tại Đắc Lắc
,
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
232
37. Hoàng Xuân Y (1997),
Lập biểu cấp đất và xây dựng một số mô hình sản
lợng làm cơ sở lập biểu quá trình sinh trởng rừng mỡ vùng nguyên liệu
giấy
, Luận văn Thạc sĩ, Trờng Đại học Lâm nghiệp.
Tiếng nớc ngoi:
1. Abdalla, M.T (1985), Konstruktion einer Ertragstafel fuer die BA. Acacia
nibotica
, Diss. A. TU Dresden
2. Alder. D (1980),
Forest volume estimation and yield prediction, Vol.2.
Yield prediction, Commen wealth forestry institute. U.K
3. Antanaitis, V.; Zadeikis, R. (1976), "Die Klassification des Holzzuwaches,
In der Souvjetunion und die Richtungen in der Vervollkommung der
Aufnahmeverfahren",
Beitrag der Arbeitsgruppe S4.01.02.
"Zuwachsforschung" anlasslich der XVII UFRO - kongresses in Juni
.
4. Avery, T. E. and Burkhart, H.E (1975),
Forest measurements, 3rd ed. New
York, McGraw - Hill Book Co.
5. Clutter, J.L.; Allision, B.I. (1973), "A growth and yield model for pinus
Rediatz in New Zealand",
In, Growth and yield models for tree and
stand Simulation IUFRO working party S.4.01.4. S.137-159.
6. Gerold. Do. (1977), Erarbeitung eines Algorithmus zur rationellen und
komplexen Auswertung langfristiger ertragskundlicher Versuchsflaechen
sowie Nutzung des Informationsgehaltes fuer die Holzmess - und
ertragskundliche Forschung
, Diss. A. TU. Dresden, Sektion
Forstwirtsch. Tharandt.
7. Husch, B., Miller, C., and Beer, T.W. (1982),
Forest Mensuration, 3rd ed.
New York, John Wiley & Sons.
8. Isson, J.N; Bailey, R.L. (1975), "Solving for Weibull diamiter distributions
to obtain specified mean diamiters",
Forst. science, Washington 21. s.
290-292.
233
9. Kennel, R. (1971), "Die konstruktion von Ertragstafeln mit Hilfe Von
Durchmesserverteilungen und Einheitshoehenkurven",
Forstwiss. Cbl. 90,
S.117-128.
10. Lembcke, G.; Knapp, E., Dittmar, O. (1975), "DDR - Kiefern -
Ertragstafel".
11. Marschall, J. (1976), "Die neuen Ertragstafel fuer Oesterreich", In, Allg.
Forstztg, Wien, 87. S.195-200.
12. Nhung Thuat Hung (1989),
(C©y B¹ch ®µn Trung Quèc - NXB L©m nghiÖp Trung Quèc)
13. Prodan. M (1965),
Holzmesslehre, Frankfurt a. M.
14.Schulz, W. (1979),
Die Weibull-Verteilung, ihre Anwendung und
statistische Behandlung
, 3. Sitzungsbericht der Interessengemeinschaft
mathematische Statistik.
15. Sloboda. B. (1971), "Zur Darstellung von Wachstumsprozessen mit Hilfe
von Differentialeischungen erster Ordnung. Freiburg".
16. Thomasius, H. O - Thomasius, H. H. (12/1978), "Ableitung eines
Verfahrens zur Berechnung der ertragskundlich optimalen
Bestandesdichte",
In. Beitr. Forst., Berlin.
17. Vanclay, J.K. (1999),
Modelling forest growth and yield, Application to
mixed Tropical forests
, CAB. International.
18.Vanselow, K. (1951), "Fichtenertragstafel fuer suedbayern,
Untersuchungen ueber Zuwachs. Ertrag, Stamformen und Struktur Reiner
Fichtenbestande",
In Suedbayern Forstwiss s. 409-445
234
19. Vu Tien Hinh (1982),
Die Mathematische Formuleitung der Entwicklung
von Durchmesser
- Verteilung gleichaltriger Reinbestaende, Diss A. TU
Dresden.
20. Wenk, G, Roemisch, K; Gerold, D. (1979), "Fichten Ertragstafel und
DurchforstungsKonzeption", Forschungsabschlussbereicht, Sektion
Forstwirtschaft Tharandt, 75. s.
21. Wenk. G - Antanaitis, V - Smelko, S. (1990),
Waldertragslehre, Deutscher
Landwirtschatsverlag, Berlin.
22. Wenk, G - Roemisch, K - Gerold, D (1985), "DDR - Fichtenertragstafel",
1984 Dresden Agrarwiss. Ges. DDR.
23. Wenk, G. (1972), "Zuwachsprognosen Vorratsfortschreibung und
Aufstellung bestandesindividueller Ertragstafeln mit Hilfe von
Wachstumsmultiplikatoren", Wiss. Z. TU Dresden 21. s. 1247-1249.
24. Wenk, G. (1973), "Bestandesindividuelle Ertragstafeln auf der Grundlage
einer neuen Zuwachsprozentfunktion",
Sozial. Forstwirtsch., Berlin 23.
s. 335-342.
25. Zimmermann, R. (1974),
Herleitung eines Ertragstafelmodells fuer die
Volumenentwicklung und seine ueberpruefung an den
Aufnahmeergebnissen von Versuchs - und Probeflaechen
, Diss. A., TU
Dresden - Sektion Forstwirtsch. Tharandt.
26. Zimmermann, R. (1973), "Ein neues Vornutzungsmodell unter
Anwendung der Zuwachsprozentfunktion von Wenk",
Vortragsanlaesslich
des Internat
, Forsteinrichtungssymposiums Tharandt.
235
Mục lục
Trang
Giới thiệu tổng quan về môn học 1
1. Vị trí môn học 1
2. Nhiệm vụ môn sản lợng rừng trong Lâm nghiệp 1
3. Nội dung môn học. 2
4. Lịch sử hình thành và phát triển môn học 4
Chơng 1: Sinh trởng cây cá thể và lâm phần 6
1.1. Sinh trởng cây cá thể. 6
1.1.1. Khái niệm về sinh trởng 7
1.1.2. Mô tả sinh trởng của cây 8
1.1.3. Tốc độ sinh trởng và tăng trởng 10
1.1.4. Một số hàm sinh trởng thờng dùng 13
1.1.4.1. Khảo sát hàm sinh trởng 15
1.1.4.2. ý nghĩa của các tham số của hàm sinh trởng 18
1.1.4.3. Mức độ phù hợp của hàm Schumacher và hàm Gompertz trong việc
mô tả sinh trởng cho một số loài cây trồng ở nớc ta 22
1.1.4.4. Phơng pháp lựa chọn phơng trình thích hợp mô tả sinh trởng cây
bình quân 27
1.1.5. Quy luật biến đổi theo tuổi của một số loại tăng trởng 30
1.1.5.1. Quy luật biến đổi theo tuổi của ZY và Y. 30
1.1.5.2. Quy luật biến đổi theo tuổi của suất tăng trởng 33
1.1.6. Các nhân tố ảnh hởng đến sinh trởng và hình thái của cây. 34
1.2. Sinh trởng lâm phần. 36
1.2.1. Đặc điểm sinh trởng lâm phần 36
1.2.2. Công thức xác định tăng trởng trữ lợng lâm phần 38
1.2.3. Quá trình sinh trởng và lợi dụng 44
1.2.3.1. Quá trình sinh trởng 44
1.2.3.2. Quá trình lợi dụng. 44
236
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến sinh trởng lâm phần. 50
1.3. Cấu trúc lâm phần 60
1.3.1. Phân bố số cây theo đờng kính 61
1.3.2. Đờng cong chiều cao lâm phần. 66
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến cấu trúc hình thái của cây bình quân lâm
phần. 69
Chơng 2: Phân chia đơn vị dự đoán sản lợng 72
2.1. Quan điểm về phân chia đơn vị dự đoán sản lợng 72
2.2. Phân chia hạng đất. 74
2.3. Phân chia cấp đất 78
2.3.1. Sự cần thiết phải phân chia cấp đất 78
2.3.2. Phân chia cấp đất 81
2.3.2.1. Chỉ tiêu phân chia cấp đất 81
2.3.2.2. Một số khái niệm thờng dùng khi lập biểu cấp đất 87
2.3.2.3. Xác định số cấp đất cần phân chia. 90
2.3.2.4. Phơng pháp xác lập đờng cong cấp đất 90
2.3.2.5. Một vài ví dụ về xác lập đờng cong cấp đất. 102
2.3.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của các đờng cong cấp đất 110
Chơng 3: Dự đoán tăng trởng và sản lợng 115
3.1. Khái niệm về tăng trởng và sản lợng 115
3.2. Mô hình tăng trởng và sản lợng. 118
3.2.1. Vai trò của mô hình tăng trởng và sản lợng 118
3.2.2. Mô hình tăng trởng và sản lợng lâm phần. 119
3.2.3. Biểu sản lợng. 120
3.3. Mô hình mật độ lâm phần. 124
3.3.1. Sự biến đổi của mật độ theo tuổi lâm phần 124
3.3.1.1. Trớc lần tỉa tha thứ nhất 124
3.3.1.2. Sau lần tỉa tha thứ nhất 125
3.3.2. Mô hình biến đổi của mật độ theo chiều cao lâm phần. 126
3.3.3. Mô hình biến đổi của mật độ theo đờng kính bình quân lâm phần. 127
237
3.3.4. Mô hình mật độ tối u 128
3.3.4.1. Khái niệm mật độ tối u. 128
3.3.4.2. Mô hình mật độ tối u trên cơ sở diện tích dinh dỡng tối u. 130
3.3.4.3. Mô hình mật độ tối u trên cơ sở diện tích tán 138
3.3.4.4. Mô hình mật độ tối u trên cơ sở suất tăng trởng thể tích 146
3.3.4.5. Xác định mật độ tối u từ độ đầy 147
3.4. Mô hình sinh trởng cây bình quân. 148
3.4.1. Mô hình sinh trởng cây bình quân lâm phần không tỉa tha 151
3.4.2. Mô hình sinh trởng cây bình quân lâm phần có tỉa tha 158
3.5. Mô hình tổng tiết diện ngang. 161
3.5.1. Dự đoán tổng tiết diện ngang thông qua động thái phân bố số cây theo
đờng kính 162
3.5.2. Dự đoán tổng tiết diện ngang từ sinh trởng đờng kính. 162
3.5.3. Dự đoán tổng tiết diện ngang thông qua chiều cao và mật độ 164
3.5.3. Dự đoán tổng tiết diện ngang từ mô hình trữ lợng. 167
3.6. Mô hình trữ lợng lâm phần 171
3.6.1. Dự đoán trữ lợng thông qua động thái phân bố số cây theo đờng kính
và đờng cong chiều cao 171
3.6.2. Dự đoán trữ lợng dựa vào sinh trởng thể tích. 171
3.6.3. Dự đoán trữ lợng thông qua tổng tiết diện ngang 172
3.6.4. Dự đoán trữ lợng từ mô hình sinh trởng và mô hình tỉa tha 172
3.7. Xác định thời điểm tỉa tha 174
Chơng 4: Thiết kế thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu cho nghiên cứu
tăng trởng và sản lợng 193
4.1. Đặc điểm của ớc lợng tham số của các mô hình sản lợng 193
4.2. Thiết kế mẫu cho xây dựng mô hình 194
4.2.1. Ô mẫu tạm thời 194
4.2.1.1. Điều tra ô mẫu 194
4.2.1.2. Giải tích cây tiêu chuẩn 195
4.2.2. Ô mẫu cố định. 196
238
4.2.2.1. Số lợng ô mẫu 196
4.2.2.2. Diện tích và cách bố trí ô mẫu 197
4.2.2.3. Số lần và thời gian đo lặp trên các ô cố định. 197
4.2.3. Ô mẫu bán cố định. 198
4.3. Thiết kế thí nghiệm. 199
4.3.1. Thiết kế ngẫu nhiên 200
4.3.1.1. Thiết kế thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên. 200
4.3.1.2. Thiết kế thí nghiệm theo kiểu ma trận. 202
4.3.2. Thiết kế hệ thống 203
4.3.2.1. Thiết kế thí nghiệm cây đơn lẻ. 203
4.3.2.2. Thiết kế thí nghiệm theo sơ đồ kết hợp 205
4.4. Thiết kế thí nghiệm cho nghiên cứu tăng trởng và sản lợng 206
4.4.1. Thí nghiệm khoảng cách 206
4.4.2. Thí nghiệm tỉa tha tổng tiết diện ngang không đổi. 207
4.4.3. Thí nghiệm tỉa tha có phân cấp 207
4.4.4. Thí nghiệm yếu tố với các thành phần khác nhau 208
4.5. Thiết kế các ô thí nghiệm ngoài thực địa. 209
4.6. Xử lý số liệu các ô mẫu 210
4.6.1. Xử lý số liệu ô tiêu chuẩn tạm thời 210
4.6.2. Xử lý số liệu ô cố định. 213
4.6.3. Xác định cấp đất cho các ô mẫu 214
4.6.4. Xử lý số liệu dùng cho phân chia đờng cong cấp đất 217
4.6.5. Một vài điểm cần chú ý khi thu thập và xử lý số liệu ô mẫu. 221
4.7. Thu thập và xử lý số liệu lập biểu sản lợng rừng trồng cây gỗ kinh
doanh nhựa 222
4.8. Thu thập và xử lý số liệu lập biểu sản lợng rừng luồng. 224
Tài liệu tham khảo 228
239
¤ thÝ nghiÖm trång rõng hçn giao
Rot-Eichen-Linden-Hainbuchen 53 tuæi ë Naunhof (§øc)