BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
"Lợi thế cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam trên thị
trường thế giới và giải pháp nâng
cao lợi thế cạnh tranh"
1
1
MỤC LỤC
LỜIMỞĐẦU
Một trong những xu thế của thời đại đang cóảnh hưởng mạnh mẽ tới tất cả
các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế thương mại là xu
thế toàn cầu hoá. Trong bối cảnh đó Việt Nam đã cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế thông qua các hiệp định song phương( như hiệp định thương mại Việt
Nam- hoa kỳ), khu vực như (khu vực tự do ASEAN, AFTA…) vàđang đàm
phán để hội nhập đa phương, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hội nhập kinh tế góp phần tạo điều kiện mở rộng thị trường cho hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam từđó góp phần làm cho các nghành của nền kinh tếđất
nước phát triển. Nhưng theo đó nó cũng đặt ra nhiều thách thức đặc biệt là
mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, nâng cao lợi thế cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới trở thành nhiệm vụ trọng tâm, chủ
yếu để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những
năm gần đây, lợi thế cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu nước ta đãđược nâng
cao nhưng còn không ít hàng hoá lợi thế cạnh tranh còn thấp, điều này cóảnh
hưởng không tốt đến khâu tiêu thụ hàng hoá và việc tạo ra giá trị mới cho nền
2
2
kinh tế. Vậy làm thế nào để nâng cao lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu
nước ta? Làm thế nào đểđưa hàng hoá của ta đến với bạn bè thế giới? Điều
này cóý nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế trong thời điểm
hiện tại. Với mong muốn được đóng góp ý kiến để giải quyết vần đề trên,
bằng lượng kiến thức hạn hẹp của mình em đã mạnh dạn làm bài tiểu luận với
tên đề tài là: "Lợi thế cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam trên thị
trường thế giới và giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh".
Về bố cục bài tiểu luận, ngoài phần mởđầu và phần kết luận, phần nội dung
của bài tiểu luận được chia ra làm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về cạnh tranh.
Phần II: Thực trạng và khó khăn của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghịđể nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thâm nhập thực tế chưa có nên nội
dung của bài tiểu luận chưa thể phản ánh được đầy đủ mọi khía cạnh của vấn
đề và không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sựđóng góp của
các thầy côđể cho bài tiểu luận của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm
ơn.
PHẦNTHÂN
Phần I: LÝLUẬNCHUNGVỀCẠNHTRANH.
1. Khái quát chung về cạnh tranh.
1.1 Cạnh tranh là gì ?
Theo từđiển tiếng việt cạnh tranh là sự ganh đua, giành giật để chiếm lĩnh
thị phần, thị trường và khách hàng giữa các đối thủ với nhau.
Cạnh tranh là việc sử dụng các mưu mô thủđoạn, chiến lược, chiến thuật
đểđạt được ưu thế cao hơn so với đối thủ.
1 Lợi thế cạnh tranh là gì ?
Theo ông Michacl Porter lợi thế cạnh tranh là nguồn lực, lợi thế của
nghành, quốc gia mà nhờ có chúng mà các doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường quốc tế tạo ra một sốưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp, lợi thế cạnh tranh này giúp cho nhiều doanh nghiệp
3
3
cóđược "Quyền lực thị trường " để thành công trong kinh doanh và trong cạnh
tranh.
Theo báo phát triển Châu Á- Thái Bình Dương lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm là những thế mạnh mà sản phẩm có hoặc có thể huy động để có thểđạt
thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố sản xuất nhưđất đai, vốn , lao động là nguồn lực để tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
Lợi thế về sự khác biệt hoá: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng
giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sản phẩm, hoặc nâng cao tính
hoàn thiện sản phẩm khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường
chấp nhận mức giá, thậm chí cao hơn đối thủ cạnh tranh. Một hàng hoá có thể
cạnh tranh thành công khi cóđược lợi thế cụ thể nào đó hơn các hàng hoá
khác. Những lợi thếđóđược biểu hiện ra bên ngoài hình thành các tiêu chí
phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong điều kiện hội nhập cạnh tranh là không thể tránh khỏi hay cạnh
tranh là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Cạnh tranh diễn ra khi
lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn cho người kinh doanh nó và khi
đó nó như một miếng mồi ngon mà bất cứđối thủ nào cũng muốn cóđược.
Vàđểđạt được mục đích đó họ phải cạnh tranh giành giật với nhau để giành
được lợi thế về mình, để vượt lên trên đối thủ, chiếm được thị phần bằng mọi
biện pháp có thể.
Trước hết cạnh tranh giúp cho người kinh doanh thấy được sức mạnh của
mình, thấy được mặt lợi thế của mình đồng thời biết được họđang yếu ởđiểm
nào từđó tìm mọi cách để khắc phục, để thay đổi và tận dụng mọi sức mạnh
của mình đạt ưu thế hơn so với đối thủ, giành thắng lợi vàđạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Cạnh tranh thúc đẩy quá trình đầu tư công nghệ vào việc cải tiến nâng cao
mẫu mã chất lượng sản phẩm, thay đổi cơ cấu sản phẩm góp phần nâng cao
uy tín của doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hơn
từđó thu được nhiều lợi nhuận hơn.
4
4
Cạnh tranh thúc đẩy hợp tác hai bên cùng có lợi: Hợp tác về vốn, về dây
chuyền sản xuất, trao đổi công nghệ thông tin, liên doanh liên kết để tận dụng
mọi nguồn lực và cùng phát triển.
Cạnh tranh góp phần làm nóng nền kinh tế giúp cho nền kinh tế phát triển.
Như vậy, cạnh tranh có vai trò to lớn đối với nền kinh tế. Cạnh tranh
làđộng lực để phát triển, có cạnh tranh thì mới có phát triển được. Nếu không
có cạnh tranh trên thị trường sẽ dẫn đến sự thua lỗ và phá sản của các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là phương thức hoạt động
diễn ra thường xuyên, liên tục. Cạnh tranh trở thành công cụ hữu hiệu để nuôi
dưỡng các doanh nghiệp làm ăn tốt nâng cao hiệu quả và phát triển.
Phần II: THỰCTRẠNGVÀKHÓKHĂNCỦAHÀNGXUẤTKHẨU VIỆT
NAMTRONGGIAIĐOẠNHIỆNNAY.
1. Lợi thế cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối của Đảng và nhà nước nền kinh
tế của đất nước đã gặt hái được nhiều thành công. Chính sách mở cửa hợp tác
liên doanh liên kết và làm ăn với bạn bè nước ngoài đã mở ra hướng đi mới
cho hàng hoá Việt Nam, mở rộng tiêu thụ sản phẩm và góp phần làm cho hoạt
động xuất khẩu Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng chúý. Ngoài ra các
sản phẩm sản xuất ra trong nước cũng ngày càng khẳng định được vị thế trên
thị trường, thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, người tiêu dùng dễ
5
5
dàng tiếp cận với các dịch vụ hàng hóa Việt Nam một cách đa dạng hơn về
chất lượng, mẫu mã…Nhiều thị trường được coi là khó tính như Nhật Bản,
Mỹ, Anh… trước đây hàng hoá của ta khó có thể thâm nhập được vậy mà
hiện nay, không những hàng hoá Việt Nam đã thâm nhập mà còn thâm nhập
sâu, chiếm tỉ trọng đáng kể trong kim nghạch xuất khẩu của đất nước. Những
con số xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2004 dẫ chỉ ra những dấu hiệu đáng mừng
của nền kinh tế nước nhà. Tổng giá trị xuất khẩu bốn tháng đầu năm nay đạt
7390 triệu USD trong đó riêng tháng 4 đạt 1870 triệu USD, xuất khẩu gạo
tháng 4/2004 là 110 tỉ còn cà phê là 47 tỉđồng. Như vậy có thể nói rằng mức
xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ngày càng cao với những điểm nhấn kháấn
tượng. Vậy hàng hoá Việt Nam có những lợi thế cạnh tranh gì ? những yếu tố
nào có thể giúp hàng hóa Việt Nam có những lợi thếđó?
Lợi thế thứ nhất có thể nói rằng đó là vấn đề giá cả: Giá cả hàng hoá Việt
Nam rẻ hơn nhiều so với hàng hoá xuất khẩu ở nhiều nước khác . Vì sao lại
như vậy? Thứ nhất là vì Việt Nam có khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của
cây trồng (gạo, cà phê, chè…) cũng như việc nuôi trồng thuỷ hải sản (cá, tôm,
cua…). Thứ hai là có nguồn nguyên liệu phong phú ( than đá, dầu mỏ ). Hơn
nữa nước ta lại có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công lại rẻ. Nguồn nhân
lực đó có những yếu tố có thểđáp ứng tốt yêu cầu của công việc trong tình
hình mới như: trẻ, có tính cần cù lao động, có truyền thống canh tác lâu đời,
chăm chỉ học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh, sáng tạo Những yếu tố
này góp phần tạo ra năng suất lao động lớn, chi phí sản xuất thấp chính vì vậy
mà giá hàng hoá rẻ.
Lợi thế thứ hai là chất lượng hàng hoá Việt Nam khá cao vì trình độ của
nguời lao động ngày càng được nâng cao về cả chất và lượng.Một số sản
phẩm nông nghiệp như gạo, cà phê, hồ tiêu… cóđược lợi thế thiên nhiên và
trình độ sản xuất truyền thống từ ngàn đời nay; da giầy, đồ uống cóđược lợi
thế thiên nhiên, tỉ lệ gia tăng thấp. Những mặt hàng công nghiệp qua chế biến
đều là những mặt hàng có tỉ lệ lao động cao, đưa vào lợi thế so sánh với khéo
léo, chi phí tiền công lao động thấp .
Lợi thế tiếp theo có thể nói đến là mức thuế xuất khẩu. Nước ta được
hưởng mức thuế xuất khẩu thấp hơn nhiều so với những nước khác. Ví dụđối
6
6
với thị trường Mỹ, ởđây mức thuế xuất trung bình của hàng hoá nước ta là từ
0-0.5% giá trị hàng hoá thậm chí có mặt hàng là 0%.
Như vậy có thể nói rằng hàng hoá Việt Nam đã vàđang có rất nhiều những
lợi thế quan trọng. Những lợi thế này đã vàđang giúp cho hàng hoá xuất khẩu
nước ta cạnh tranh được với rất nhiều hàng hoá khác của các nước trên thế
giới. Những lợi thế này đã góp một phần không nhỏ cho việc phát triển kinh
tế của đất nước và tạo dựng hơn nữa vị thế của hàng hoá Việt Nam trong
tương lai. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu những nhân tốảnh hưởng đến lợi
thế cạnh tranh và làm thế nào để tiếp tục nâng cao, bồi dưỡng hơn nữa những
lợi thếđó là một vấn đề hết sức quan trọng, cần thiết để hàng hoá nước ta có
thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới và thúc đẩy hơn nữa các hoạt
động xuất khẩu.
2. Những nhân tố chủ yếu làm hạn chế lợi thế cạnh tranh của hàng
xuất khẩu Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay mặc dù có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các
nước khác, tuy nhiên hàng hoá xuất khẩu Việt nam trong quá trình hội nhập
hiện nay cũng vẫn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn thánh thức.
Nhìn một cách trực diện vào tiềm lực của Việt nam và nhu cầu của thị
trường này thì hàng hoá của nước ta vẫn còn yếu thế hơn rất nhiều so với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Hàng hoá của Việt nam còn nặng về sản
lượng, lấy số lượng để kéo lại kim nghạch xuất khẩu. Sản xuất lẻ loi, phân tán
giá thành cao, chất lượng không đồng đều, mất cân đối giữa hệ thống sản
xuất-chế biến-kiểm định chất lượng. Phần lớn hàng hoá xuất khẩu là những
mặt hàng thô sơ chưa qua chế biến hoặc chỉ là hàng gia công theo các đơn đặt
hàng có sẵn của các doanh nghiệp nước ngoài. Các mặt hàng xuất khẩu như :
giày dép, hay hàng điện tử… đều được sản xuất dưới hình thức gia công, chưa
có sự chủđộng cao trong việc đưa hàng hoá ra thị trường nước ngoài, hoặc
đơn đặt hàng riêng cho mình. Nói chung Việt Nam chưa có sản phẩm công
nghệ cao, có vị thế trong đàm phán nên lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa
vững chắc, luôn bị thách thức bởi các đối thủ cạnh tranh mới.
Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào nguồn
nguyên liệu có sẵn và nguồn nhân công dồi dào, rẻ. Đây là mặt trái của nó
trong xu thế nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, giá nhân công ngày càng
7
7
gây bất lợi cho doanh nghiệp muốn dựa vào lợi thế này. Nếu không có kế
hoạch khắc phục phát triển cụ thể, tách dần sự phụ thuộc vào các lợi thế trên
thì doanh nghiệp sẽ rơi vào khó khăn trong những năm sau khi phải cạnh
tranh quyết liệt trong môi trường tự do của thế giới.
Trình độ trang thiết bị phục vụ cho sản xuất còn thấp: hầu hết các trang
thiết bị trong nước đều lạc hậu hơn so với các nước trong khu vực 2-3 thế hệ.
Có tới 70-80% trang thiết bị và máy móc đã lỗi thời hoặc hư hỏng, phần lớn
nhập từ thập niên 60 của Liên Xô cũ, hay mua lại gần đây từ Trung Quốc.
Bên cạnh đó lại trì trệ trong việc thay đổi, việc đầu tư khoa học kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất còn rất ít và chưa được quan tâm một cách thích đáng.
Về mặt quản lý: chưa quyết tâm tìm các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất. Việc đầu tư phát triển
thương hiệu kiểu dáng công nghiệp còn ít, công tác xúc tiến thị trường, tiếp
thị còn lúng túng, ít được đầu tư và nhìn nhận đúng vai trò.Phần lớn các sản
phẩm dịch vụ của Việt Nam chưa có nhãn hiệu (tên, ký hiệu, biểu chưng,
khẩu hiệu hay tính chất đặc trưng), chưa có kiểu dáng riêng, chưa tạo được cơ
sở nguyên liệu, cơ sở công nghệ và kĩ thuật cần thiết nên giá thành còn cao.
Các tiêu chí hàng đầu trong cạnh tranh như: giá cả, chất lượng sản phẩm, mẫu
mã hàng hoá, tổ chức tiêu thụ, tiếp thị, xây dựng uy tín cho sản phẩm còn thấp
và luôn ở trạng thái bịđộng so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hàng thủ công mĩ nghệ có lợi thế cạnh tranh tốt song chất lượng còn thấp,
năng lực hạn chế nên chưa đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn.
Chi phí sản xuất còn cao : Trong nông nghiệp chiếm 40% giá trị sản xuất vì
phương thức còn lạc hậu, giống cây trồng vật nuôi có chất lượng và năng suất
thấp, thiết bị chế biến còn lạc hậu làm cho chi phí sản xuất cao. Trong công
nghiệp chi phí sản xuất trong nhiều nghành cũng cao chiếm bình quân khoảng
70% giá trị sản xuất vì nguyên liệu đầu vào chủ yếu phải nhập khẩu và phải
chịu thuế nhập khẩu cho nên giá thành một số sản phẩm như xi măng, thép,
giấy, vải…đều cao hơn giá thành sản phẩm cùng loại của các nước trong khu
vực 20-30%.
Số công nhân có trình độ tay nghề còn thấp: Trong 81 triệu dân thì lực
lượng lao động chiếm 63% trong đó 90% là lao động phổ thông và chỉ có
8
8
10% là lao động kỹ thuật. Do đó năng suất lao và chất lượng sản phẩm thấp
hơn rất nhiều so với các nước tiên tiến.
Chất lượng nguyên vật liệu trong nước có chất lượng kém, không ổn định.
Chi phí dịch vụ và chi phí kinh doanh đều quá cao so với khu vực vì các
yếu tố giáđất, giá thuê mặt bằng kinh doanh đều cao, cước điện thoại viễn
thông, phí giao thông vận tải, cảng biển, giá các sản phẩm độc quyền như xi
măng, điện, nước…cao hơn 30-50%, giáđiện cao hơn Thái lan, singapor,
Inđônexia, Lào khoảng trên 45%; chi phí vận tải đường biển container cao
hơn từ 40-50%. Các mức chi phí và lệ phí hàng hải tại các cảng Sài Gòn còn
cao hơn nhiều lần tại các cảng BangKok. Manila, Jakata.
Trước rất nhiều những khó khăn thách thức, lợi thế cạnh tranh của hàng
hoá nước ta liệu có thể tiếp tục được duy trìđược hay không, có thể tiếp tục
phát huy hết được những lợi thế vốn cóđược hay không? Điều đó còn trông
chờ vào các biện pháp giải quyết có hữu hiệu hay không để khắc phục những
khó khăn trước mắt và tạo hướng đi mới về sau cho hàng hoá xuất khẩu nước
ta.
9
9
Phần III.
MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊNHẰMNÂNGCAOLỢITHẾCẠNHTRANHCỦA
HÀNGHOÁXUẤTKHẨU VIỆT NAMTRONG
GIAIĐOẠNHIỆNNAY.
1. Một số giải pháp và kiến nghị.
Hiện nay các hoạt động xuất khẩu đã vàđang đóng góp cho nền kinh tế của
nước ta nhiều lợi ích quan trọng góp phần làm cho nền kinh tếđất nước ngày
càng thêm khởi sắc, tạo công ăn việc làmn cho người lao động, giảm nạn thất
nghiệp và từđó cũng làm giảm bớt các tệ nạn xã hội, bên cạnh đó xuất khẩu
còn góp phần giới thiệu về bản sắc con người dân tộc Việt Nam và xây dựng
hình ảnh đất nước Việt Nam trong mắt của bạn bè thế giới. Như vậy hoạt
động xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế vàđưa
sản phẩm Việt Nam đến bạn bè năm châu. Vì vậy việc thúc đẩy các hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng mà quan trọng hơn cả là làm thế
nào nâng cao được các lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu phải được đưa
lên hàng đầu. Điều này đòi hỏi không những có kế hoạnh, sách lược từ phía
các nhà doanh nghiệp mà còn cần sựủng hộ và hợp tác từ cả phía nhà nước.
Theo đó một số biện pháp, giải pháp kiến nghị có thểđưa ra như sau:
1.1 Về phía các doanh nghiệp .
Đây là bộ phận quan trọng quyết định chủ yếu lợi thế hàng hoá vì doanh
nghiệp là người trực tiếp sản xuất hàng hoá từ các khâu nhưý tưởng, đến sản
xuất rồi đưa sẩn phẩm đóđến tay người tiêu dùng. Việc sản phẩm cóđến được
với khách hàng hay không hoặc khách hàng có tiếp nhận sản phẩm hay không
cóý nghĩa sống còn với toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao lợi thế
cạnh tranh chính là nâng cao sự thu hút của sản phẩm, giúp sản phẩm đủ khả
năng cạnh tranh và vượt lên sản phẩm khác. Đây là một nhiệm vụ hàng đầu
của doanh nghiệp vàđòi hỏi phải có những chiến lược chi tiết và cụ thể.
Trước hết doanh nghiệp phải nhận thức được cơ hội thách thức, áp lực của
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đồng thời xây dựng chiến lược phát
triển doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ thích ứng với điều kiện thị trường đầy
biến động. Để vững vàng cạnh tranh đòi hỏi ngay từ lúc này doanh nghiệp
phải đầu tư nhiều thời gian công sức, trí tuệ, KHKT vào sản xuất, củng cố vị
thế của mình.
10
10
Tạo dựng thương hiệu của sản phẩm, quảng bá, xúc tiến thương mại đầu
tưđể tạo niềm tin của đối tác, người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm. Các
doanh nghiệp cũng cần đưa ra được các chiến lược về sản phẩm, dịch vụ, khai
thác có hiệu quả những lợi thế có sẵn trong lựa chọn sản xuất tung sản phẩm
ra thị trường với mức chi phí thấp nhất, lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo
chất lượng. Ngoài ra cũng không quên nghiên cứu, đưa ra những sản phẩm
mới, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm , chọn lựa hệ thống quản lý chất
lượng để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp; phát triển mạng lưới tiêu thụ, hệ
thống phân phối sản phẩm; doanh nghiệp phải luôn là người hiểu được tâm lý,
nắm bắt được kịp thời thị hiếu của khách hàng để kịp thời những phản ứng
trước các đối tượng cạnh tranh trên cùng thị trường.
Còn một điều mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng nữa là nâng cao trình độ
nghiệp vụ, năng lực kinh doanh của người lao động. Bằng cách liên tục mở
các lớp đào tạo huấn luyện trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho người lao
động, tổ chức cho cán bộ quản lýđi cọ sát với thị trường các nước bạn để học
hỏi kinh nghiệm kinh doanh vàđiều hành quản lý doanh nghiệp để họ quảng
bá kinh doanh cho cán bộ và nghề người lao động.
1.2 Về phía nhà nước
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và tạo hành lang thông
thoáng và thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tạo cơ hội cho hàng hoá Việt
nam dễ dàng đến với bạn bè nước ngoài và góp phần nâng cao lợi thế cạnh
tranh của hàng hoá nước ta so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh khác.
Trước hết cần có chính sách toàn diện tạo điều kiện thuận lợi cho các loại
hình doanh nghiệp hoạt động bình đẳng cùng phát triển. Mở rộng quyền tự
chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ các thủ tục hành chính rườm
rà, tạo dựng tính minh bạch gọn nhẹ cho các đơn vị tham gia sản xuất kinh
doanh. Tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, hạn chếđộc quyền của các
doanh nghiệp ở một số lĩnh vực bằng các chính sách kiểm soát giá, xác định
tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho các sản phẩm độc quyền. Chống các hình
thức gian lận thương mại bằng các biện pháp hữu hiệu như: chống hàng giả,
hàng nhái mẫu mã, hàng kém chất lượng, bán phá giá.
Có các biện pháp mở rộng thị trường như mở rộng quan hệ với các khối
quốc gia, hỗ trợđẩy nhanh quá trình xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô, nâng
11
11
cao hiệu quả cho các tổ chức xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài,
các trung tâm thương vụở nước ngoài, tăng cường các biện pháp nghiên cứu
thị trường từđó cóđịnh hướng chiến lược lâu dài cho các doanh nghiệp đặt
chân lên các thị trường mới và thâm nhập sâu hơn vào thị trường cũ. Bên
cạnh đó quan tâm hơn nữa đến các biện pháp hỗ trợ thông tin về thị trường,
về pháp luật để tránh xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật. Ngăn chặn các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh và giám sát chặt chẽ các hành vi lạm
dụng cạnh tranh để làm lũng đoạn thị trường.
Thực hiện chính sách phát triển các nguồn nguyên liệu để giảm chi phí sản
xuất, quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến, hỗ trợ phát triển
hạ tầng cơ sở như thuỷ lợi, giao thông nhất là hạ tầng phục vụ thương mại. Tổ
chức nghiên cứu phát triển nhiều loại giống mới cho năng suất, chất lượng
cao cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời đầu tư, khuyến khích áp dụng tiến bộ
kỹ thuật thâm canh, sơ chế, bảo quản sau khi thu hoạch.
Tìm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cũng cần thiết phải được coi trọng.
Hỗ trợ kinh phíđào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao giảm bớt gánh nặng
cho doanh nghiệp. Thực hiện việc ưu đãi về thuếđể tạo nguồn vốn quan trọng
cho doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và
tính năng cạnh tranh của sản phẩm.
Các biện pháp trên được thực hiện thành công sẽ mở ra một hướng đi mới
cho hàng hoá Việt Nam, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và nâng cao
hơn nữa lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên việc thực hiện thành công
các biện pháp trên đòi hỏi sự quan tâm rất lớn từ phía nhà nước.
Như vậy các biện pháp trên từ việc nghiên cứu những nhân tố tác động đến
lợi thế cạnh tranh thì việc đưa ra các biện pháp sẽ góp phần nâng cao hơn nữa
lợi thế sản phẩm của hàng hoá. Xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Nâng cao lợi thế cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam để cạnh tranh tốt, hội
nhập có hiệu quả, khai thác triệt để các cơ hội và giảm thiểu thách thức là con
đường tất yếu phải vượt qua. Việc lộ trình đúng đắn với những bước đi hợp
lý, vững trắc, xác định và thực hiện tốt các giải pháp là chìa khoá của thành
công.
2. Liên hệ thực tế
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam: Lợi thế cạnh tranh xuất khẩu?
12
12
Ước tính bình quân hiện nay, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
(TCMN) đạt khoảng 250 triệu USD/năm, đứng hàng thứ 6 trong danh mục
các mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất cao. Anh Nguyễn Hữu Hưng, bộ phận
quan hệ nước ngoài, công ty Haprosimex Saigon, cho biết tính riêng ở công
ty, kim ngạch xuất khẩu các năm qua vẫn tăng đều, và trong năm nay ước tính
có thể đạt đến 5 triệu USD/năm. Tại công ty Haprosimex, một giải pháp đang
được kiên trì theo đuổi là phải xây dựng được thương hiệu cho hàng TCMN
Việt Nam. Theo anh Hưng, mặc dù kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng ấn
tượng về sản phẩm với nhãn mác made in Vietnam vẫn chưa đạt yêu cầu.
Một nỗ lực khác là không ngừng tìm kiếm thị trường mới, bạn hàng mới.
Theo các công ty xuất khẩu hàng TCMN, gần đây đã có nhiều doanh nghiệp
Việt Nam tham gia những hội chợ chuyên ngành như hội chợ Frankfurt (Đức)
đang diễn ra vào thời điểm này. Đây là một trong những cơ hội để các doanh
nghiệp Việt Nam cố gắng có mặt để giới thiệu sản phẩm, tìm thêm những mối
quan hệ mới. Khó khăn mà một số doanh nghiệp hàng TCMN đều nhìn nhận
là mẫu mã, chất lượng của nhiều mặt hàng TCMN Việt Nam còn những hạn
chế nhất định. Điều này liên quan đến quy mô tổ chức, tính liên kết trong các
làng nghề, cơ sở làm hàng TCMN. Ở nhiều làng nghề, quy mô và trình độ
quản lý còn mang tính thời vụ, không đáp ứng được yêu cầu các đơn hàng
lớn, kịp thời. Xét lợi thế về sản phẩm, hàng TCMN Việt Nam vẫn chưa hẳn
có ưu thế hơn các nước khu vực như: Ấn Độ mạnh về hàng may mặc,
Indonesia mạnh về mây- tre, hay như Trung Quốc có lợi thế về giá cả ở mọi
sản phẩm v.v.
Cần những chiến lược mới: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
(JETRO) nhận xét, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường thêm về kỹ
năng buôn bán quốc tế, trình độ ngoại ngữ, xây dựng thương mại điện tử,
cũng như có những chiến lược nghiên cứu về mẫu mã, chất lượng phù hợp
khách hàng nước ngoài nhưng đồng thời vẫn giữ được nét riêng của văn hoá
nước sản xuất. Theo các doanh nghiệp, việc quy hoạch tổ chức các làng nghề
chưa phù hợp với tính chất xuất khẩu trên quy mô lớn. Vì thế việc đáp ứng
các yêu cầu về thời hạn giao hàng, về chất lượng đồng đều, độ tinh xảo vẫn
chưa chiếm lợi thế cạnh tranh. Các cơ quan quản lý, cơ quan xúc tiến thương
mại cũng là tác nhân quan trọng đưa hàng TCMN trong nước vươn ra nước
ngoài ngày càng nhiều. Thông tin mới đây cho biết, Cục xúc tiến thương mại
13
13
đang có những kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp như xúc tiến thương mại vào thị
trường Nhật Bản, tổ chức đoàn để doanh nghiệp đi tiếp thị sản phẩm, tìm hiểu
thị trường mới. Dự kiến tháng 12 năm nay, Bộ Thương mại cũng sẽ khai
trương một website nhằm giới thiệu rộng rãi hàng TCMN Việt Nam với thế
giới, đồng thời tạo ra các cơ hội giao thương nhiều hơn đối với ngành hàng này.
KẾTLUẬN
Nền kinh tếđất nước đang chuyển mình với những bước đi vững chắc hiệu
quả. Nhìn lại tất cả những gìđãđạt được chúng ta không khỏi tự hào. Từ một
nước có nền kinh tế lạc hậu, trình độ dân chí thấp, đặc biệt là vừa trải qua hai
cuộc chiến tranh chống hai thế lực đế quốc sừng sỏ là Pháp và Mỹ vững bước
đi lên xã hội chủ nghĩa một cách thành công. Đảng, nhà nước và nhân dân ta
đã vàđang tiếp tục phấn đấu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, phát triển trở thành một trong những con rồng Châu Á. Với
tỉ lệ GDP ngày càng cao, đời sống nhân dân ngày càng thêm ổn định, việc
phát triển nền kinh tế hàng hoá theo hướng hội nhập là một mục tiêu để phát
triển hơn nữa nền kinh tế nước nhà. Một trong những nội dung của mục tiêu
đó là làm sao để thúc đẩy việc giao lưu buôn bán với bạn bè thế giới góp phần
phát triển hơn nữa nền kinh tế và tăng thêm tình hợp tác hữu nghị với các bạn
bè trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó cần phải có những kế sách cụ
thể, sựđoàn kết nhất trí từ phía nhà nước và tất cả các thành phần kinh tế
khác. Những việc cần làm trước mắt là làm sao để nâng cao hơn nữa lợi thế
cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta. Có như vậy mới tăng được độ hấp dẫn
của các mặt hàng, mới có thểđưa được hàng hoá Việt Nam với bạn bè năm
châu, tăng cường hội nhập, hiểu biết và hợp tác với nhau.
Em, một công dân của đất nước, xin hứa trong thời gian đang học tại
trường Quản Lý Kinh Doanh sẽ luôn học tập, không ngừng trau dồi kiến thức
để mai này đem lượng kiến thức đó làm hành trang vào đời và góp phần nhỏ
nhoi của mình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước góp phần
làm cho Việt Nam vững bước phát triển đi lên cùng thời đại.
14
14
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. PGS.TS. Trần Văn Chu- Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại
quốc tế- Nhà xuất bản thế giới 8/2003.
2. PGS. Vũ Hữu Tửu- Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương- Nhà xuất bản
Giáo dục- 1998.
3. Ths. Nguyễn Mạnh Quân- Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Khoa
quản lý doanh nghiệp - ĐH. Quản Lý Kinh doanh Hà Nội.
4. Từđiển Tiếng Việt- Nhà xuất bản Trẻ.
5. Báo Kinh tế và Dự báo.
6. Báo Doanh nghiệp thương mại
7. Báo Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
8. Báo Tài Chính Doanh nghiệp
9. Báo Nhà Quản Lý
10. Thời báo Kinh Tế Việt Nam.
15
15
MỤCLỤC
Lời mởđầu 1
Phần I: Lý luận chung về cạnh tranh 2
1. Khái quát chung về cạnh tranh 2
2. Vai trò của cạnh tranh 2
Phần II: Thực trạng và khó khăn của hàng xuất khẩu Việt Nam trong
giai đoạn hiện 4
1. Lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới 4
2. Những nhân tố chủ yếu làm hạn chế lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu
Việt Nam 5
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi thế cạnh
tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 8
1. Một số giải pháp và kiến nghị 8
2. Liên hệ thực tế 10
Kết luận 12
16
16