18
dụng phòng hộ, bảo vệ môi trờng ở mức cao nhất, đáp ứng đợc nhu cầu
tham quan du lịch, nghỉ ngơi của con ngời.
4 Đối tợng của QHLN v ĐCR
Đối tợng của quy hoạch lâm nghiệp: Đối tợng của quy hoạch lâm nghiệp
bao gồm:
- Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ: Đối tợng quy hoạch có
thể l các diện tích đất lâm nghiệp ở các quy mô khác nhau nh: Ton cầu,
khu vực, ton quốc, ton tỉnh, huyện, xã.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh: Đối tợng
l các lâm phần thuộc Lâm trờng, Xí nghiệp, Trang trại, cộng đồng
Đối tợng của điều chế rừng:
Đối tợng l diện tích ti nguyên rừng đủ lớn có cùng mục tiêu điều chế, tạo thnh
đối tợng cho việc ấn định thống nhất quá trình sản xuất, bảo đảm đợc kinh doanh lâu
di, liên tục v ổn định.
Nói chung đối tợng của quy hoạch v điều chế rừng gồm ti nguyên rừng đợc đặt
trong bối cảnh cụ thể. Trong QHLN, ĐCR sự tham gia của các bên liên quan, việc chia
sẻ lợi ích từ rừng cần đợc xem xét rõ rng nhằm đạt đợc sự bền vững về môi trờng,
kinh tế v xã hội. Nhng tùy theo mục đích v nhiệm vụ để quy đinh rõ đối tợng tiến
hnh xây dựng v thực thi phơng án.
5 Lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch lâm nghiệp v điều
chế rừng
Sự hình thnh v phát triển môn khoa học quy hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng
gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội v kinh doanh nghề rừng. Qua các thời kỳ đầu
chủ yếu l kinh doanh lợi dụng gỗ, v trong xu hớng phát triển ngời ta nhận ra rằng
cần phải tổ chức sản xuất lâm nghiệp hợp lý để có thể thu đợc sản lợng lâu di hơn l
tn phá ti nguyên. Chính vì vậy quy hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng bắt đầu hình
thnh.
Đầu thế kỹ 18, những nguyên tắc đơn giản nhất của kinh doanh tổ chức rừng bắt
đầu đợc áp dụng để thu đợc sản phẩm gỗ đều đặn.
Trong suốt hai thế kỹ 18 v 19 ngnh khoa học ny dần từng bớc bổ sung các cơ
sở lý luận, hon thiện các giải pháp tổ chức tối u trong kinh doanh rừng. Phát triển
mạnh nhất của ngnh khoa học ny l ở châu Âu nh ở Đức v áo. Tên gọi của ngnh
khoa học ny cũng luôn thay đổi do quan niệm v nhận thức trong từng giai đoạn khác
nhau về đặc điểm sinh học, về định hớng kinh doanh, mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Tuy nhiên trớc những năm 70 của thế kỹ 20, quan niệm về quy hoạch v điều chế
rừng cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận v mục tiêu sản xuất gỗ l chính. Nhiều
công trình nghiên cứu khoa học tập trung vo các lĩnh vực sản lợng gỗ, v việc tổ chức
rừng trong quy hoạch v điều chế cũng nhằm mục tiêu sản xuất liên tục gỗ.
19
Những thay đổi về môi trờng ton cầu cũng nh trong từng khu vực, quốc gia đã
đòi hỏi ngnh lâm nghiệp xem xét việc quy hoạch rừng v tổ chức sản xuất kinh doanh,
v thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng ny không chỉ đơn thuần l khoa học thuần
túy về cấu trúc, sản lợng, sinh vật học rừng m còn liên quan đến yếu tố văn hoá xã
hội, kinh tế, môi trờng. Ngoi ra đối với các khu rừng tự nhiên, đặc biệt l rừng nhiệt
đới, chứa đựng trong nó sự đa dạng sinh học to lớn, l một ngân hng gen, loi v đa
dạng về hệ sinh thái; đây l một di sản quý báu của nhân loại nhng đang từng ngy bị
tn phá v quản lý kinh doanh kém hiệu quả, nhiều loại lâm sản ngoi gỗ quý cha đợc
bảo tồn v chú trọng kinh doanh. Do đó quy hoạch v điều chế rừng ngy nay cần có
những thay đổi cơ bản trong nhận thức cũng nh giải pháp ton diện để kinh doanh bền
vững nguồn ti nguyên rừng.
Trong nớc ta, quy hoạch v điều chế rừng cũng đợc ngời Pháp thử nghiệm áp
dụng thông qua các mô hình rừng trồng.
Từ năm 60 ở miền bắc đã bắt đầu công tác quy hoạch tổng thể về lâm nghiệp, trong
khi đó ở miền nam thực hiện các mô hình thử nghiệm điều chế rừng. Sau năm 1975,
hình thnh các Liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trờng trong cả nớc, chúng ta đã tiến
hnh các cuộc tổng kiểm kê ti nguyên rừng v xây dựng phơng án quy hoạch lâm
nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, trong đó chú trọng cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh
lâm nghiệp nh Liên hiệp lâm nghiệp, lâm trờng. Giai đoạn ny phơng án quy hoạch
lâm nghiệp đợc xem l yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh doanh cho một đơn vị
lâm nghiệp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng các phơng án ny thòng cha đáp
ứng đợc nhu cầu thực tế v khó thực thi, do trong quá trình xây dựng phơng án chúng
ta cha phản ảnh đợc thực trạng nhu cầu xã hội, hoặc do cơ sở dữ liệu có độ tin cậy
thấp, đồng thời với nó l sự tách biệt cộng đồng dân c trong các kinh doanh, quản lý
bảo vệ rừng; điều ny đã dẫn đến phơng án quy hoạch áp dụng kém hiệu quả, rừng vẫn
bị mất.
Từ những năm 80 của thế kỹ 20 chúng ta bắt đầu chú trọng vo khoa học điều chế
rừng, tức l cố gắng tổ chức rừng khoa học hơn về không gian v thời gian, tránh kinh
doanh rừng để lm mất rừng. Dựa vo phơng án quy hoạch, hầu hết các lâm trờng đều
phải xây dựng phơng án điều chế rừng v hng năm đều có các thiết kế sản xuất. Hoạt
động ny đã đóng góp tích cực vo việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định hơn, tuy nhiên về
kỹ thuật các phơng án ny cũng ở mức đơn giản. Nhng qua hơn 20 năm thực hiện
chúng ta cũng thấy rằng các phơng án ny vẫn nặng về kỹ thuật, lý thuyết v việc áp
dụng trong thực tế rất hạn chế, hơn nữa nó cũng tập trung vo khai thác gỗ; những yếu
tố về quan hệ xã hội trong kinh doanh rừng cha đợc xem xét, việc thâm canh rừng với
sản phẩm đa dạng cha đợc đề cập nhiều. Điều ny đòi hỏi quy hoạch cũng nh điều
chế rừng xem xét cách tiếp cận cũng nh vận dụng lý thuyết sản lợng trong thực tiễn.
Thực tế cho thấy điều chế rừng v quy hoạch có tính xã hội sâu sắc, chúng ta cần quan
tâm hơn đến kiến thức bản địa, năng lực, nguồn lực tại chổ để xây dựng một kế hoạch
kinh doanh rừng khả thi v có hiệu quả hơn, trong đó chú ý đến vai trò của cộng đồng,
ngời dân, những kinh nghiệm cũng nh sự tham gia của họ, v kinh doanh rừng phải
đóng góp vo việc nâng cao đời sống của c dân sống trong v gần rừng.
Ngy nay khoa học quy hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng đang tiếp tục đợc phát
triển với những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách ton diện hơn việc tổ chức nghề
rừng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm ba yêu cầu cơ bản l bền vững về
kinh tế, xã hội v môi trờng.
20
Chơng 2
Cơ sở kinh tế - xã hội - môi trờng của quy hoạch
lâm nghiệp v điều chế rừng.
Mục đích:
Cung cấp cho sinh viên khả năng phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội môi
trờng trong tổ chức kinh doanh rừng v tổ chức quy hoạch lâm nghiệp v điều chế
rừng.
Khung chơng trình tổng quan ton chơng:
Mục tiêu
Sau khi học xong sinh
viên có khả năng:
Nội dung Phơng
pháp
Vật liệu Thời
gian
(Tiết)
Giải thích đợc ý nghĩa
của các cơ sở kinh tế -
xã hội trong qui hoạch
lâm nghiệp - điều chế
rừng
Các cơ sở kinh tế - xã hội -
môi trờng trong qui hoạch
lâm nghiệp - điều chế rừng
- Cơ sở kinh tế/xã hội
- Cơ sở về môi trờng trong
qui hoạch lâm nghiệp v
điều chế rừng.
Diễn giải
Não công
Ti liệu
phát tay
5
Trình by đợc các
nguyên tắc v tiêu
chuẩn quản lý rừng bền
vững trong qui hoạch
lâm nghiệp - Điều chế
rừng.
Những nguyên tắc quản lý
rừng bền vững của FSC
Tiêu chuẩn quốc gia quản lý
rừng bền vững.
Trình by
Tu liệu
phát tay
2
Quy hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng vừa mang tính chất kỹ thuật lại vừa
mang tính chất kinh tế - xã hội - môi trờng. Vì vậy, các kiến thức về kinh tế - xã hội v
môi trờng l cơ sở rất quan trọng để nghiên cứu môn qui hoạch lâm nghiệp v điều chế
rừng.
Cơ sở kinh tế xã hội l một phạm trù rất rộng, bao hm ton bộ những tri thức về
kinh tế v xã hội, những quy luật kinh tế v phơng pháp luận trong quản lý nh nớc
nói chung v quản lý kinh tế nói riêng. Trong phạm vi ứng dụng của môn học quy hoạch
lâm nghiệp, cơ sở kinh tế đợc hiểu l những văn bản luật pháp, những chính sách,
những chỉ thị, nghị quyết, nghị định của Nh nớc có liên quan đến phát triển lâm
nghiệp. Ngoi ra, cơ sở kinh tế của quy hoạch lâm nghiệp còn bao hm những định
hớng v chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi, các chơng trình v
dự án phát triển lâm nghiệp nói riêng v phát triển kinh tế xã hội trên địa bn trung du
miền núi chung.
21
Mối quan hệ kinh tế, xã hội v môi trờng trong QHLN & ĐCR
Cơ sở môi trờng bao hm nhiều khía canh trong quản lý sử dụng ti nguyên theo
hớng bảo đảm sự an ton sinh thái v cân bằng, nó yêu cầu không chỉ thu hoạch lâm
sản ổn định m còn duy trì v bảo vệ sự đa dạng sinh học, duy trì đợc môi trờng sống
của loi ngời.
1 Các cơ sở kinh tế - xã hội - môi trờng trong qui hoạch lâm
nghiệp - điều chế rừng.
1.1 Cơ sở xã hội
1.1.1 Một số chính sách lm cơ sở cho công tác qui hoạch lâm nghiệp v
điều chế rừng
Chiến lợc
phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2001
2010 đợc Bộ trởng
Bộ Nông Nghiệp v
Phát triển nông thôn
phê duyệt tại qui
định số 199/ QĐ -
BNN PTNT ngy
22/ 1/ 2002 l cơ sở
đầu tiên để tổ chức
quy hoạch lãnh thổ,
tổ chức quy hoạch v
điều chế rừng. Nội
dung chủ yếu của
chiến lợc phát triển
lâm nghiệp giai đoạn
2001 2010 l:
Mục tiêu: Ngnh lâm nghiệp phấn đấu đến năm 2010 đạt:
- Về môi trờng đạt 43% độ che phủ của rừng
- Về kinh tế đạt giá trị 2,5 tỷ USD hng lâm sản xuất khẩu.
- Về xã hội thu hút khoảng 6,0 8,0 triệu lao động tham gia sản xuất lâm
nghiệp.
Định hớng phát triển lâm nghiệp đến năm 2010 về quy mô 3 loại rừng:
- Rừng phòng hộ: 6,0 triệu ha chiếm 18,2% diện tích ton quốc trong đó diện
tích có rừng 4,831 triệu ha, cha có rừng 1,169 triệu ha.
- Rừng đặc dụng: 2,0 triệu ha chiếm 6,1 % diện tích ton quốc trong đó diện
tích có rừng 1,495 triệu ha, cha có rừng 505 nghìn ha.
- Rừng sản xuất: 8,0 triệu ha chiếm 24,3% diện tích ton quốc, trong đó diện
tích có rừng l 4,59 triệu ha cha có rừng 3,41 triệu ha.
Xây dựng v phát triển vốn rừng
22
- Bảo vệ rừng hiện có 10,9 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên 9,4 ha v rừng
trồng 1,5 triệu ha.
- Lm giu rừng nghèo kiệt 1,85 triệu ha trong đó rừng phòng hộ 855 nghìn ha
v rừng sản xuất 995 triệu ha.
- Khoanh nuôi phục hồi rừng 1,56 triệu ha trong đó rừng phòng hộ 855 nghìn
ha, rừng đặc dụng 299 nghìn ha v rừng sản xuất 406 nghìn ha.
- Trồng rừng mới 3,52 triệu ha trong đó rừng kinh tế chủ lực 1,8 triệu ha.
Định hớng phát triển công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản
- Khai thác lâm sản: Giai đoạn 2001 2005 khai thác 12 triệu m
3
/ năm chủ
yếu l khai thác từ rừng trồng. Giai đoạn 2006 2010 khai thác 24,5 triệu
m
3
/ năm chủ yếu l khai thác từ rừng trồng.
- Chế biến lâm sản: Đến năm 2010 sản xuất 1,5 triệu tấn giấy v 3,5 triệu tấn
bột giấy, 1 triệu m
3
ván nhân tạo.
Ngoi ra các luật lâm nghiệp, các chính sách liên quan sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng
phơng án quy hoạch, điều chế rừng:
- Luật đất đai
- Luật bảo vệ v phát triển rừng
- Quyết định 1171/QĐ về quy chế quản lý các loại rừng.
- Nghị định 02, 163 về giao đất lâm nghiệp
- Quyết định của Thủ tớng Chính phủ số 661/QĐ - TTg ngy 29/07/ 1998 về
mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng.
Các chính sách có liên quan đến phát triển lâm nghiệp đợc trình by chi tiết
trong tập bi giảng Luật v hnh chính lâm nghiệp v Lâm nghiệp xã hội đại cơng
1.1.2 Xã hội hoá nghề rừng v vấn đề qui hoạch lâm gnhiệp
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát triển sản xuất theo hớng thị
trờng, đa dạng hoá ngnh nghề, nhiều thnh phần kinh tế; ngnh lâm nghiệp đã v đang
chuyển đổi từ nền lâm nghiệp truyền thống sang phát triển lâm nghiệp xã hội. Trong lâm
nghiệp xã hội ngời dân giữ vai trò trung tâm. Xét về mục tiêu, lâm nghiệp xã hội l
một chơng trình hay chiến lợc phát triển nông thôn miền núi, trong đó mọi hoạt động
nhằm huy động ngời dân vo phát triển lâm nghiệp, họ cùng gánh vác trách nhiệm v
đợc nhận lợi ích trực tiếp từ chính sự cố gắng của họ. Quy hoạch phát triển sản xuất
lâm nghiệp ngoi việc tổ chức các hoạt động của các doanh nghiệp, cần tập trung vo
hớng đa các hoạt động lâm nghiệp vo hoạt động sản xuất của ngời dân, họ đợc
trực tiếp tham gia thực hiện, có nh vậy thì phơng án quy hoạch mới có tính khả thi v
mang lại hiệu quả thiết thực.
1.1.3 Quản lý rừng dựa vo cộng đồng
Kinh nghiệm quản lý sử dụng ti nguyên thiên nhiên đặc biệt kinh nghiệm quản
lý rừng cộng đồng cuả đồng bo dân tộc thiểu số l cơ sở quan trọng trong việc xây
23
dựng phơng án qui hoạch lâm nghiệp ở cấp vi mô. Thực tế cho thấy nhiều giải pháp,
phơng pháp phát triển từ bên ngoi vo không có tính khả thi về kinh tế hoặc không
đợc chấp nhận về văn hoá. Trong khi đó những kinh nghiệm sẵn có ở cộng đồng lại dễ
thực hiện, phù hợp trình độ, nguồn lực tại chổ.
1.2 Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế của công tác qui hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng đợc thể hiện
thông qua các nguyên tắc kinh tế cơ bản, nó chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị sản xuất
1.2.1 Nguyên tắc tái sản xuất ti nguyên rừng
1.2.1.1 Khái niệm v đặc điểm tái sản xuất ti nguyên rừng.
Tái sản xuất rừng l quá trình sản xuất đợc lặp lại thờng xuyên v phục hồi
không ngừng ti nguyên. Từ khái niệm trên, tái sản xuất ti nguyên rừng có những đặc
điểm chính sau đây:
- Tái sản xuất ti nguyên rừng bao gồm 2 giai đoạn: Xây dựng rừng (trồng rừng
v bảo vệ, nuôi dỡng) v sử dụng rừng, v hai mặt đối lập ny l quá trình
thống nhất của tái sản xuất ti nguyên rừng. Thể hiện sử dụng rừng l sản xuất
ra sản phẩm cho tiêu dùng hiện tại còn trồng rừng l tái tạo ti nguyên để có
thể tiếp tục khai thác nó trong tơng lai.
- Tái sản xuất mở rộng ti nguyên rừng không chỉ đơn thuần l tăng thêm về diện
tích, tổng sản phẩm lâm nghiệp, m còn bao gồm cả việc tăng lên về chất lợng
cũng nh tính năng có lợi khác của rừng. Nh vậy tái sản xuất ti nguyên rừng
vừa có nội dung tái sản xuất ra của cải vật chất vừa tái sản xuất ra hon cảnh
sinh thái, tức l tái sản xuất các điều kiện tự nhiên v môi trờng nh: Khôi
phục độ mu mỡ của đất đai, các vnh đai rừng ven biển, lm trong sạch các
nguồn nớc không khí
Sản xuất lâm nghiệp chỉ có thể tồn tại v
phát triển khi có một chiến lợc về tổ chức
hợp lý cho ton bộ chu trình tái sản xuất tạo rừng - khai thác- chế biến - thị trờng.
Thiếu một chiến lợc nh thế cho một quá trình tái sản xuất lâm nghiệp thống nhất thì
khó có thể tổ chức hợp lý việc sử dụng rừng v trồng rừng, khó thực hiện đợc tính liên
tục về tái sản xuất ti nguyên rừng.
Các cơ sở lâm nghiệp cần áp dụng khoa học điều chế rừng nhằm điều khiển quá
trình tái sinh - khai thác, hớng vốn rừng đi vo thế ổn định.
1.2.1.2 Hai phơng thức tái sản xuất mở rộng ti nguyên rừng
Có nhiều giải pháp nhằm tái sản xuất mở rộng ti nguyên rừng, nó phụ thuộc vo
nhiều yếu tố nh: Hiện trạng nền kinh tế, trình độ khoa học công nghệ, chính sách phát
triển lâm nghiệp, nguồn lực tại chổ Nhng nhìn chung có hai phơng thức để tái sản
xuất mở rộng ti nguyên rừng.
a) Tái sản xuất mở rộng ti nguyên rừng theo chiều rộng
Đây l phơng thức sản xuất nhằm phát triển ti nguyên rừng bằng cách mở rộng
diện tích gây trồng với cơ sở vật chất thấp, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vo việc sử dụng
độ phì nhiêu tự nhiên của đất. Có thể hiểu một cách cụ thể hơn phơng thức phát triển
24
ti nguyên rừng theo chiều rộng l sự tăng thêm khối lợng lâm sản cung cấp cho nền
kinh tế, dựa vo việc mở rộng diện tích rừng trên đất trống đồi núi trọc.
Phơng thức ny gắn liền với kiểu quảng canh. Trong lịch sử phát triển, tái sản xuất
ti nguyên rừng theo chiều rộng đã có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lâm
sản cho nền kinh tế v đời sống xã hội: khai hoang, lấn biển để đa đất đai vo sản xuất
lâm nghiệp.
Tuy nhiên khả năng mở rộng diện tích trồng rừng bị hạn chế, hơn nữa do phát triển
ti nguyên rừng theo lối quảng canh đã không chú ý đúng mức những vấn đề kinh tế, kỹ
thuật sử dụng đất đai, ti nguyên đã mang lại hiệu quả thấp. Vì vậy cần xem xét chuyển
sang việc nâng cao chất lợng canh tác thông qua việc đầu t thêm t liệu sản xuất v
lao động để thu đợc nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích. Theo xu hớng đó,
phơng thức phát triển ti nguyên rừng theo chiều sâu đã đợc xem xét.
b) Tái sản xuất mở rộng ti nguyên rừng theo chiều sâu
Thực chất phơng thức ny l đầu t thêm t liệu sản xuất vo lao động có chất
lợng cao hơn trên một đơn vị diện tích nhằm hon thiện không ngừng các biện pháp kỹ
thuật, tổ chức kinh doanh rừng, nâng cao giá trị kinh tế v sinh học của rừng.
- Phát triển theo chiều sâu l phơng thức sản xuất tiến bộ, lm tăng lâm sản bằng
cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của đất rừng thông qua việc đầu t thêm vốn
v kỹ thuật mới vo quá trình tạo rừng.
- Phơng thức ny trở thnh khuynh hớng chung có tính quy luật, gắn liền hữu
cơ với sự phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã v đang diễn ra một cách mạnh mẽ
trên phạm vi rộng lớn, phơng thức ny gắn liền với các biện pháp thâm thâm
canh ti nguyên rừng.
Để thực hiện thâm canh rừng cần lu ý một số điểm sau:
- Hon thiện cơ cấu cây trồng, tăng tỷ lệ diện tích những cây trồng đem lại nhiều
sản phẩm trên một đơn vị diện tích, có hiệu quả kinh tế cao, áp dụng các mô
hình nông lâm kết hợp, tuyển chọn các cây bản địa.
- Thực hiện tốt quy định kỹ thuật lâm sinh, đa tiến bộ khoa học v công nghệ
vo sản xuất, đặc biệt l công nghệ sinh học. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lai
tạo giống, bảo tồn gen, khoa học điều chế rừng.
- Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để đẩy mạnh thâm canh rừng.
- Mở rộng diện tích, khai hoang phục hóa, sử dụng đất trống đồi núi trọc vo
trồng rừng.
- Cần học hỏi kinh nghiệm đã tích luỹ từ bao đời nay của các dân tộc để hon
thiện, bổ sung vo các giải pháp lâm sinh.
- Hon thiện hệ thống chính sách nhằm tạo môi trờng cho việc phát triển ti
nguyên rừng.
1.2.2 Một số nguyên tắc kinh tế khác
Nguyên tắc sử dụng hợp lý ti nguyên rừng
25
Sử dụng hợp lý ti nguyên rừng đợc thể hiện thông qua việc quản lý hợp lý ti
nguyên rừng, đợc thể hiện trên một đơn vị diện tích tạo ra nhiều sản phẩm nhất v hiệu
quả cao nhất về nhiều mặt. Để thực hiện nguyên tắc ny trong công tác qui hoạch v
điều chế rừng phải lựa chọn phơng thức trồng, loi cây trồng, cấu trúc rừng v tổ thnh
loi cây phù hợp cho từng đối tợng sản xuất kinh doanh, v tổ chức đợc các giải pháp
bảo đảm sự cân bằng v ổn định về sản lợng, tránh kinh doanh rừng lm mất rừng.
Nguyên tắc tăng năng suất lao động lâm nghiệp
Để thực hiện nguyên tắc ny, trong công tác qui hoạch v điều chế rừng phải ứng
dụng nhng tiến bộ khoa học kỹ thuật vo thực tiễn sản xuất lâm nghiệp, đồng thời lựa
chọn các loi cây trồng sinh trởng v phát triển nhanh v các giải pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp nâng cao năng suất rừng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
Nguyên tắc tăng thu nhập trong lâm nghiệp
Tăng thu nhập lâm nghiệp l một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá
hiệu quả của một đơn vị sản xuất. Do sản xuất lâm nghiệp tồn tại nhiều dạng sản xuất
khác nhau, cho nên trong phơng án quy hoạch lâm nghiệp cần cân đối, lựa chọn giải
pháp thích hợp nhằm tạo thu ra thu nhập tối u. Thông thờng trong lâm nghiệp chu kỳ
sản xuất di, nên tăng thu nhập lâm nghiệp khó có thể xác định cho cả một chu kỳ m
đợc đánh giá thông qua hiệu quả của từng khối lợng công việc trong từng giai đoạn.
1.2.3 Thnh thục kinh tế (Giá trị)
ở nớc ta theo nền kinh tế nhiều thnh phần đang vận hnh trong cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của nh nớc. Do vậy quy hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng phải chịu
sự chi phối của nền kinh tế thị trờng, mục tiêu cuối cùng l mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất hay nói cách khác l phải tôí u hoá lợi nhuận thu đợc. Để thu đợc hiệu quả
kinh tế cao nhất, các nh lâm nghiệp đã quan tâm nghiên cứu các quy luật sinh trởng v
phát triển của rừng nhằm xác định thời kỳ thu hoạch có lợi nhất về kinh tế đồng thời
thoả mãn đợc nhu cầu nhiều mặt của xã hội. Do giá cả lâm sản trên thị trờng có thể
biến động cho nên các nh điều chế đã dựa vo một số cơ sở kinh tế khác nhau để đánh
giá hiệu quả của công tác điều chế. Xét về góc độ lợi nhuận v kinh tế, quy hoạch v
điều chế rừng cần tính toán xác định thời điểm đạt tới thnh thục kinh tế, có nghĩa sẽ thu
đợc lợi ích kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích.
1.2.4 Thị trờng v tiềm lực của cộng đồng
1.2.4.1 Thị trờng
Vấn đề khai thác sử dụng ti nguyên rừng nói chung đều phụ thuộc vo sự chỉ
đạo của quy luật kinh tế xã hội. Vì vậy, quy hoạch v điều chế rừng không đơn thuần
xuất phát từ sự cứng nhắc của yêú tố kỹ thuật m phải biết kết hợp vận dụng những yêu
cầu v xu hớng vận động của quy luật kinh tế trong xã hội. Để bản phơng án quy
hoạch - điều chế rừng cho một đối tợng cụ thể có tính khả thi cao, nó phải giải quyết
các vấn đề sau:
- Cần lm tốt công tác nghiên cứu v thông tin thị trờng để có thể định hớng sát
hơn khi quyết định sản phẩm rừng v trồng rừng, lựa chọn loi cây trồng thích
hợp. Cần trả lời câu hỏi nên sản xuất loại lâm sản no? trồng cây để lm gì? v
bán cho ai?
26
- Tuỳ theo điều kiện tự nhiên từng vùng, khi xây dựng phơng án quy hoạch, cần
quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung gắn với việc quy hoạch nh máy chế biến,
lm nh vậy sẽ giảm đợc chi phí vận chuyển nguyên liệu, hạ giá thnh sản
phẩm.
1.2.4.2 Xem xét tiềm lực của cộng đồng
Tiềm lực cộng đồng bao gồm các yếu tố: Lao động, vốn, công tác tổ chức quản lý,
kiến thức, kinh nghiệm truyền thống trong quản lý ti nguyên rừng. Đây l những yếu tố
giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức qui hoạch rừng. Do vậy khi tiến hnh xây dựng
phơng án qui hoạch cho một đối tợng no đó nhất thiết phải đi phân tích v rút ra
những kết luận xác đáng về:
- Khả năng cung cấp nguồn lao động tại chỗ.
- Khả năng về ti chính, các nguồn vốn có thể huy động đợc.
- Công tác tổ chức, quản lý taì nguyên của cộng đồng.
- Phát hiện các kinh nghiệm, kiến thức sinh thái địa phơng phục vụ cho phát
triển công nghệ có sự tham gia trong quản lý, sử dụng rừng.
1.3 Cơ sở về môi trờng trong qui hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng.
Do sức ép của dân số, nghèo đói, chiến tranh v những tồn tại trong cơ chế quản lý
v chính sách lâm nghiệp, trong 50 năm qua, rừng của nớc ta đã suy giảm cả về số
lợng v chất lợng. Đó l nguyên nhân của tình trạng lũ lụt, hạn hán, thoái hoá đất, ô
nhiễm môi trờng Những diễn biến bất thờng của khí hậu cũng nh những thảm hoạ
về môi trờng trong những năm vừa qua đều cho thấy việc khôi phục v phát triển rừng
đã trở thnh nhiệm vụ cấp bách v không còn bó hẹp trong mỗi quốc gia m nó mang
tính chất ton cầu. Nếu loi ngời không bảo vệ đợc rừng, thì trong vòng 20 - 30 năm
tới , tầng ô - zon sẽ bị xâm hại, nớc biển dâng cao v lũ lụt sẽ xảy ra l điều không thể
tránh khỏi.
Nớc ta, với sự ra đời của dự án trồng 5 triệu ha rừng, một trong những chơng
trình trọng điểm quốc gia l nhằm vo việc giải quyết những vấn đề về môi trờng nói
trên v hớng đến tạo ra sản phẩm lâm nghiệp tập trung.
Mục đích của công tác qui hoạch lâm nghiệp v điều chế rừng l tổ chức kinh
doanh rừng ton diện hợp lý nhằm khai thác ti nguyên rừng v phát huy tính năng có
lợi khác của rừng một cách bền vững với hiệu quả ngy cng cao. Trong quá trình thực
hiện các phơng án quy hoạch, con ngời đã tác động vo tự nhiên, nh
ng trớc đây
ngời ta chỉ đơn thuần chú trọng về yếu tố kinh tế m bỏ sót một bộ phận quan trọng đó
l môi trờng tự nhiên. Vì vậy chỉ chú ý đến tối u hoá tổ chức để thu đợc lợi nhuận
cao nhất, không chú ý đến tác động môi trờng. Trớc những biến đổi xấu đi nhanh
chóng của môi trờng sống, con ngời đã nhận thức đợc v ngy cng quan tâm đến
vấn đề môi trờng nhiều hơn. Do vậy, khi tiến hnh công tác qui hoạch lâm nghiệp, nhất
thiết phải quan tâm các khía cạnh:
- Vấn đề bảo vệ lu vực, chống xói mòn, rửa trôi đất: Tuỳ theo mục đích sử dụng
v đặc điểm tự nhiên của đối tợng (độ dốc, độ cao, loại lập địa, khí hậu, dòng
chảy ) m có phơng án lựa chọn phơng thức kinh doanh, trồng rừng v chọn
27
loi cây trồng phù hợp. Từ đó nâng cao khả năng giữ đất, giữ nớc của đối
tợng quy hoạch - điều chế rừng.
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Cùng với vấn đề suy thoái môi trờng, thì vấn đề
giảm sút nhanh chóng sự đa dạng sinh học đã kéo theo sự biến đổi các hệ sinh
thái, biến mất loi cây, động vật hoang dã, suy giảm đa dạng về nguồn gen ở cả
rừng tự nhiên v rừng trồng. Do vậy khi xây dựng phơng án quy hoạch phải
quan tâm đến vấn đề bảo tồn v phát triển đa dang sinh học.
- Tác động đến khí hậu: Vai trò của rừng đến cân bằng khí hậu vùng cũng cần
đợc xem xét trong phơng án quy hoạch - điều chế rừng ở từng địa phơng,
quốc gia v khu vực.
2 Các nguyên tắc quản lý rừng bền vững
2.1 Những vấn đề của rừng
Sự ra đời của quản lý rừng bền vững (QLRBV) v chứng chỉ rừng (CCR) xuất phát
từ những vấn đề liên quan đến tác động tiêu cực của sự tổn hại ti nguyên rừng trên ton
thế giới v có thể đợc minh hoạ qua sơ đồ sau:
Christopher Upton & Stephen Bas (1996) đã đề cập đến các vấn đề của rừng trên
ton thế giới, đó l:
Sự suy giảm diện tích v chất lợng rừng: Số v chất lợng rừng đang giảm sút.
Lý do của nó l việc khai thác gỗ, củi, thực phẩm, diễn ra với tốc độ nhanh
hơn tái sinh rừng, bởi vì nhiều khu rừng bị chặt đốt để lấy đất vo các mục đích
sử dụng khác. Còn trồng rừng thì chủ yếu có số lợng hơn l chất lợng, v nh
vậy nó không thể thay thế đợc vai trò của rừng tự nhiên.
Suy giảm môi trờng của các khu rừng: Khai thác rừng v chặt phá rừng đã tạo
nên vấn đề: đất đai xói mòn, suy giảm khả năng giữ nớc đầu nguồn, thay đổi
tiểu khí hậu. Ô nhiễm không khí ở do công nghiệp, đã lm cho rừng sinh
trởng kém. Nhiều lợi ích môi trờng của rừng cho con ngời đã giảm sút hoặc
biến mất.
Thiệt hại về đa dạng sinh học: từ những vấn đề trên đã góp phần lm suy giảm
nhanh sự đa dạng loi v nguồn gen trong cả hai hệ sinh thái rừng: rừng tự
nhiên v rừng trồng. Tiềm năng sinh học của thế giới phục vụ cho sản xuất vật
liệu di truyền, thực phẩm, thuốc chữa bệnh bị hạ thấp. Với rừng nhiệt đới l một
nguồn đa dạng sinh học chính, v sự lạm dụng rừng ở các khu vực nhiệt đới
cũng do những nguyên nhân đã đề cập trên.
Sự mất mát về văn hóa v tri thức: suy giảm rừng đã kéo theo sự thiệt hại về văn
hóa, bản sắc dân tộc v kiến thức bản địa đã hình thnh v phát triển trong c
dân có đời sống gắn bó với rừng.
Thiệt hại về sinh kế: tất cả những yếu tố nói trên đã ảnh hởng đến sinh kế của
những ngời sống phụ thuộc vo rừng - đặc biệt l nhóm ngời nghèo trong các
quốc gia nghèo, những ngời không có đất đai canh tác nông nghiệp, v những
ngời phụ thuộc vo rừng vì sự an tòan xã hội
28
Thay đổi khí hậu: suy giảm rừng v môi trờng trên thế giới sẽ góp phần tạo
nên mất cân bằng về khí hậu trong các khu vực v tòan cầu. Rừng đóng vi trò
chính trong lu giữ khí cacbon: vì với sự di chuyển của chúng, carbon dioxide
trong không khí sẽ lm cho trái đất nóng lên tạo nên nhiều ảnh hởng xấu trong
nhiều mặt.
Nhiều vấn đề đang đợc phân tích nh môi trờng, quyền sử dụng đất, sự nghèo
đói v chúng có mối liên hệ với nhau. Vấn đề của rừng l kết quả của nhiều nguyên
nhân, v hnh động để giải quyết l một thử thách cho ngnh lâm nghiệp trong tơng lai.
* Sự phụ thuộc kinh tế đối với rừng
* Không tiếp cận đợc t liệu sản xuất
* Thất nghiệp/thiếu việc lm
* Công nghệ
kém
* Khó khăn về địa
hình/địa thế
Thể
chế/chính
sách
Giáo dục
môi trờng
kém
* Thiếu gỗ/cũi
*Thiếu lâm sản
ngoi gỗ
Khai hoang mở
rộng nông nghiệp
Thiếu kiến thức
về vai trò của
rừng
Phá
rừng
Xói
mòn đất
Thoái hoá môi trờng
Đói nghèo
Nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân phụ
thuộc
Biểu hiện trớc
mắt
Hình 2.1: Hệ thống nguyên nhân lm suy thoái ti nguyên rừng
29
2.2 Những nguyên tắc v tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững để cấp
chứng chỉ rừng
Với những vấn đề của rừng đã đề cập trên nên đã có sự nhất trí rộng rãi rằng rừng
phải đợc quản lý tốt để đáp ứng các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, sinh thái, văn
hóa tinh thần của thế hệ hiện nay v tơng lai.
Hiện nay xã hội có sự hiểu biết ngy cng sâu sắc hơn về tác hại của sự mất v suy
thoái rừng, ngời tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi việc sản xuất ra những sản phẩm từ
rừng: bằng gỗ hoặc không phải gỗ, không đợc lm hại m phải giúp cho việc bảo đảm
duy trì ti nguyên rừng cho các thế hệ tơng lai. Để đáp ứng đòi hỏi ny, những chơng
trình chứng chỉ v tự chứng chỉ các sản phẩm gỗ đã phát triển mạnh trên thơng trờng.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều chơng trình, tổ chức chứng chỉ rừng nh ITTO,
FSC, mục tiêu chung đều nhằm hớng vo việc quản lý rừng bền vững v các sản phẩm
rừng đợc khai thác hợp lý, duy trì đợc sinh thái rừng. Các sản phẩm ny sẽ đợc dán
nhãn gỗ sinh thái (gỗ sản xuất bền vững) v đợc ngời tiêu dùng ủng hộ vì mục tiêu gìn
giữ môi trờng rừng. Trong các tổ chức chứng chỉ rừng thế giới, FSC có ảnh hởng lớn
nhất v đang đợc nhiều quốc gia đi theo.
FSC l gì? Tiếng Anh l Forest Stewadship Council, nghĩa l Hội đồng quản trị
rừng. Đây l một tổ chức quốc tế độc lập đang xúc tiến việc chứng chỉ rừng. Nó đợc
thnh lập năm 1993 bởi các công ty lâm nghiệp, đai diện của các tổ chức lâm nghiệp v
nguời dân bản địa ở tất cả các phần trên thế giới.
FSC đã đa ra 10 nguyên tắc v các tiêu chuẩn kèm theo để hớng dẫn v thẩm
định việc quản lý kinh doanh rừng. Các quốc gia, công ty, t nhân dựa theo đó để tiếp
tục xây dựng các tiêu chí cụ thể phù hợp với hòan cảnh của mình nhằm quản lý rừng bền
vững. Các nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí ny sẽ đợc FSC kiểm định v thông qua lm
cơ sở cho việc giám sát thực hiện v cấp chứng chỉ rừng.
Hệ thống các nguyên tắc tiêu chuẩn tiêu chí theo thứ bậc từ tổng quát đến chi
tiết.
Sau đây sẽ giới thiệu 10 nguyên tắc của FSC để quản lý rừng bền vững v chứng
chỉ rừng
Nguyên tắc 1: Tuân theo luật v nguyên tắc của FSC
Quản lý rừng phải tuân theo tất cả pháp luật hiện hnh của nh nớc sở tại, tất cả
những hiệp định quốc tế m nh nớc đó đã ký kết, v tất cả những nguyên tắc v tiêu
chuẩn của FSC
Nguyên tắc 2: Quyền sở hữu, sử dụng v trách nhiệm
Quyền sở hữu v sử dụng v sử dụng lâu di đất v ti nguyên rừng v đất rừng phải
đợc quy định rõ rng, vo sổ sách v đợc thiết lập hợp pháp.
Nguyên tắc 3: Quyền của ngời bản địa
Những quyền hợp pháp v truyền thống của nhân dân sở tại về sở hữu, sử dụng v
quản lý đất, lãnh địa v ti nguyên của họ phải đợc công nhận v tôn trọng.
Nguyên tắc 4: Mối quan hệ cộng đồng v những quyền của ngời lao động
30
Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng phải duy trì hoặc tăng cờng phúc lợi
kinh tế v xã hội lâu di cho công nhân lâm nghiệp v cộng đồng địa phơng.
Nguyên tắc 5: Các nguồn lợi từ rừng
Các hoạt động quản lý rừng phải khuyến khích việc sử dụng có hiệu quả các sản
phẩm v dịch vụ đa dạng của rừng để bảo đảm tính bền vững kinh tế v tính đa dạng của
những lợi ích về môi trờng v xã hội.
Nguyên tắc 6: Tác động môi trờng
Quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học v các giá trị của nó, bảo tồn nguồn
nớc, đất, những hệ sinh thái v sinh cảnh đặc thù dễ bị mất cân bằng, duy trì các chức
năng sinh thái v tòan vẹn của rừng.
Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý
Một kế hoạch quản lý thích hợp với quy mô v cờng độ của hoạt động lâm nghiệp
phải đợc xây dựng, thực thi v cập nhật. Các mục tiêu di hạn của quản lý kinh doanh
rừng v giải pháp để đạt đợc các mục tiêu đó phải đợc xác định rõ rng.
Nguyên tắc 8: Giám sát v đánh giá
Hoạt động giám sát phải đợc tiến hnh thích hợp với quy mô v cờng độ của kinh
doanh rừng để đánh giá tình trạng rừng, sản lợng của các sản phẩm rừng, chuỗi hnh
trình sản phẩm, hoạt động quản lý v các tác động về xã hội v môi trờng của chúng.
Nguyên tắc 9: Duy trì các khu rừng có giá trị bảo tồn cao
Các hoạt động quản lý trong các khu rừng có giá trị bảo tồn cao phải duy trì v tăng
cờng các giá trị của nó. Những quyết định liên quan đến các khu rừng có giá trị bảo tồn
cao phải đợc cân nhắc v có biện pháp phòng xa.
Nguyên tắc 10: Rừng trồng
Rừng trồng phải đợc thiết lập v quản lý theo các nguyên tắc v tiêu chuẩn 1-9, v
nguyên tắc 10 với các tiêu chuẩn của nó. Trong khi rừng trồng có thể cung cấp một loạt
các lợi ích về kinh tế v xã hội, v có thể góp phần thỏa mãn nhu cầu lâm sản của thế
giới, chúng phải thực hiện việc quản lý nhằm giảm áp lực v thúc đẩy việc phục hồi v
bảo tồn rừng tự nhiên.
Trên đây l 10 nguyên tắc của FSC để thẩm định việc quản lý rừng v cấp chứng
chỉ, dán nhãn gỗ sinh thái.
Dới mỗi nguyên tắc lại có các tiêu chuẩn cụ thể, bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết
trong ti liệu của FSC.
Từ 10 nguyên tắc của FSC cho thấy việc quản lý rừng bền vững phải bảo đảm bền
vững 3 mặt: môi trờng, văn hóa xã hội v kinh tế. Đặc biệt l FSC không đơn thuần đề
cập đến hoạt động quản lý với đối tợng l rừng m còn nói đến quyền v lợi ích của
cộng đồng địa phơng, ngời dân sống phụ thuộc vo rừng trong 2 nguyên tắc 3 v 4.
31
Nguyên tắc 1
Tiêu chuẩn
1.1
Tiêu chuẩn
1.2
Tiêu chí
1.1.1
Tiêu chí
1.1.2
Tiêu chí
1.2.1
Tiêu ch
í
1.3.1
Hình 2.2: Hệ thống các nguyên tắc/tiêu chuẩn/tiêu chí quản lý rừng bền
vững của FSC
Nguyên tắc 2
Tiêu chuẩn
2.1
Tiêu chuẩn
1.3
Tiêu chuẩn
2.2
Tiêu chí
2.1.1
Tiêu chí
2.2.1
ở Việt Nam, từ năm 1998 chúng ta đã bắt đầu những bớc khởi động cho hoạt
động ny để hòa nhập với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ môi trờng cũng nh có thể
gia nhập vo các thị trờng gỗ quốc tề. Tại hội thảo quốc gia lần thứ nhất năm 1998 đã
thnh lập nhóm công tác quốc gia về chứng chỉ rừng, từ đó đến nay nhóm đã xây dựng
dự thảo các tiêu chuẩn v tiêu chí quốc gia để quản lý rừng bền vững. Các tiêu chuẩn,
tiêu chí quốc gia đang đợc thử nghiệm ở một số lâm trờng, công ty, đợc sự góp ý của
các chuyên gia quốc tế, FSC trên cơ sở ny sẽ đa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu
chí thích hợp với điều kiện Việt Nam v đợc FSC quốc tế công nhận.
Công việc trớc mắt cần phải lm để chứng chỉ rừng còn rất nhiều, nhng con
đờng để quản lý rừng bền vững trong kinh doanh chắc chắn phải theo cách lm ny vì
lợi ích nhiều mặt của kinh tế, văn hóa xã hội cũng nh môi trờng.
32
Chơng 3
cơ sở kỹ thuật của quy hoạch lâm nghiệp v điều
chế rừng
Mục đích:
Trang bị cho ngời học các kiến thức về cơ sở kỹ thuật sử dụng trong quy hoạch
lâm nghiệp v điều chế rừng, trong đó nhấn mạnh đến việc áp dụng các phơng pháp
khác nhau để tổ chức không gian v thời gian trong điều chế rừng v tiến hnh kỹ thuật
sử dụng hợp lý.
Khung chơng trình tổng quan ton chơng
Mục tiêu
Sau khi học xong
sinh viên có khả
năng
Nội dung Phơng
pháp
Vật liệu Thời
gian
(Tiết)
Trình by khái niệm
v cách xác định
các loại thnh thục
rừng v tổ chức thời
gian rừng.
Thnh thục rừng
Tổ chức thời gian rừng.
Diễn giảng
Bi tập
Não công
Bi giao
nhiệm vụ.
Ti liệu phát
tay
10
Trình by v áp
dụng đợc các hệ
thống phân chia
rừng v tổ chức
không gian rừng.
Các hệ thống phân chia rừng:
Tổ chức không gian rừng
nt nt 7
Trình by khái niệm
v điều kiện để sử
dụng ti nguyên
rừng bền vững.
Sử dụng đợc các
phơng pháp điều
chỉnh sản lợng
rừng
Sản lợng ổn định
Vốn sản xuất chuẩn
Các phơng pháp điều chỉnh sản
lợng
nt nt 8
Một trong những mục tiêu quan trọng của điều chế rừng l tổ chức sản xuất lâu
di, bảo đảm cung cấp liên tục một lợng lâm sản ổn định theo luân kỳ, chu kỳ v đúng
chủng loại sản phẩm. Đạt đợc mục tiêu ny, cần phải phối trí ton bộ ti nguyên rừng
trong một đơn vị điều chế theo không gian v thời gian hợp lý, hình thnh chuỗi điều
chế khép kín. Kết quả cuối cùng của công tác ny l đặt các coupe tác nghiệp hng năm,
33
mỗi coupe đợc xác định: vị trí, thời gian tác động, biện pháp kỹ thuật, độ lớn diện tích
v sản lợng. Có nghĩa phải trả lời đợc câu hỏi: ở đâu, khi no, lm gì v bao nhiêu?
Có nh vậy trong một đơn vị điều chế mới có thể hoạt động liên tục, đều đặn, có
kế hoạch, bảo đảm không ngừng duy trì v nâng cao năng suất vốn rừng. Để giải quyết
vấn đề tổ chức rừng theo không gian v thời gian v đặt các coupe tác nghiệp có cơ sở
khoa học, bảo đảm cho việc tác động hợp lý, đúng lúc vo rừng v lợi dụng có hiệu quả
ti nguyên, cần có những nghiên cứu đầy đủ về các mặt: Sinh trởng v tuổi thnh thục
của cá thể v quần thể; các giai đoạn sinh trởng phát triển của cây rừng v lâm phần;
tuổi thnh thục v đờng kính khai thác; cờng độ khai thác, lợng tăng trởng v luân
kỳ, chu kỳ khai thác; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loi cây v điều kiện kinh tế
kỹ thuật của đơn vị điều chế.
1 Thnh thục rừng
Thnh thục rừng l hiện tợng m trong quá trình sinh trởng phát triển cây rừng
hoặc lâm phần đạt tới trạng thái phù hợp với mục tiêu điều chế nhất. Tuổi tại trạng thái
đó gọi l tuổi thnh thục.
ứng với các mục tiêu điều chế khác nhau (gỗ lớn, nhỏ, củi, dán lạng, lâm sản
khác, phòng hộ ) sẽ có các loại tuổi thnh thục tơng ứng.
ở những giai đoạn tuổi (cấp tuổi) khác nhau, cây rừng v lâm phần cho những
sản phẩm có kích thớc khác nhau. Tùy theo mục tiêu điều chế m ngời ta lựa chọn
thời điểm khai thác đúng vo lúc rừng đạt đợc kích thớc sản phẩm phù hợp với mục
tiêu đặt ra. Nh vậy mục tiêu kinh doanh khác nhau đã hình thnh các khái niệm tuổi
thnh thục khác nhau.
Trong kinh doanh, ngời chủ rừng thờng mong muốn khi đa rừng vo khai
thác sẽ đạt đợc các kích thớc theo yêu cầu sản phẩm v hy vọng quần thụ sớm đạt
đợc tiêu chuẩn khai thác. Trớc đây ngời ta thờng tập trung chú ý nhiều đến việc
nuôi dỡng các loại gỗ quý, gỗ tốt, nhất l ở vùng rừng nhiệt đới. Nhợc điểm của
những loi cây ny l tăng trởng chậm v đòi hỏi phải có thời gian di mới đạt yêu cầu
khai thác. Điều kiện khoa học kỹ thuật hiện nay cho phép chế biến thnh những sản
phẩm gỗ bền đẹp từ những loi gỗ mọc nhanh, mềm. Hơn nữa ngời ta còn cần nguyên
liệu sợi gỗ cho công nghiệp chế biến hóa học v nhu cầu về gỗ củi ngy cng gia tăng
tạo nên sức ép năng nề lên rừng tự nhiên. Từ những điều trên, đã dẫn đến xu hớng phát
triển cây gỗ mọc nhanh, sớm thu hoạch đồng thời có năng suất cao.
1.1 Thnh thục tự nhiên (Thnh thục sinh lý)
1.1.1 Khái niệm
Thnh thục tự nhiên hay còn gọi thnh thục sinh lý l hiện tợng m cây rừng hoặc
lâm phần bớc vo trạng thái bắt đầu khô héo, ngã đổ. Tuổi đạt trạng thái đó gọi l tuổi
thnh thục tự nhiên.
1.1.2 Phơng pháp xác định
Đối với cây cá thể: Cây hầu nh ngừng sinh trởng, có hiện tợng rụng lá,
tróc vỏ, rỗng ruột, chết khô v ngã đổ tự nhiên. Xem đờng biểu diễn sinh
trởng thể tích cây rừng ở hình 3.1.
34
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sinh trởng thể tích cây rừngv tuổi thnh thục tự nhiên
Đối với lâm phần: Chia ra:
- Lâm phần thuần loại đều tuổi: Lâm phần thnh thục sinh lý khi ngừng
sinh trởng, sau đó Z
M
< 0 do ngã đổ lần lợt, cuối cùng M = 0 (Hình
3.2).
- Lâm phần hỗn loại khác tuổi: Tuổi thnh thục sinh lý đến khi bộ phận có
cấp tuổi lớn nhất thnh thục v ngã đổ tự nhiên, lợng mất đi lớn hơn
lợng tích lũy, Z
M
<0 v đờng biểu diễn sinh trởng lâm phần M = f(A)
đi xuống. Nhng khác với lâm phần thuần loại đều tuổi, lâm phần hỗn
loại khác tuổi có quá trinh tái sinh liên tục, nên sau đó lợng sinh trởng
sẽ tăng lên đạt bảo hòa v lại tiếp tục ngã đổ từng bộ phận. Đờng cong
M =f(A) khi A vợt qua tuổi thnh thục sinh lý sẽ dao động quanh tiệm
cận ngang M
max
của lâm phần (Hình 3.3).
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sinh trởng trữ lợng lâm phần thuần loại đều tuổi
v tuổi thnh thục tự nhiên
V
A (Tuổi)
V = f(A)
V
max
Tuổi thnh thục
tự nhiên
M
max
A (Tuoồi)
M = f(A)
Tuổi thnh thục
tự nhiên
M