Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích chiến lược phát triển kinh tế của việt nam là xuất khẩu và thay thế dần nhập khẩu p2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.16 KB, 10 trang )

2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế diễn
biến tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển
đều và đó là một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngược lại thì không
tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế
mạnh của ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các
ngành có thế mạnh về xuất khẩu .
4. Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu càng lớn
thì càng thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị
trường xuất khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là
chúng ta không bị ép gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nước trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất
khẩu so với các nước trong khu vực chung ta có thể thấy được tình
hình xuất khẩu của chúng ta như thế nào để từ đó có biện pháp để
kích thích xuất khẩu.
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng
trưởng sau
3 tháng
(%)
Tăng
trưởng sau
6 tháng
(%)
Tăng
trưởng sau
9 tháng (%)

Tăng
trưởng
sau12tháng



(%)
Tổng kim
ngạch

Dầu thô
Không kể dầu
thô

Khối Việt
Nam

Khối FDI
-12,2

-22,2
-9,2

-15,6

5,4
-4,93

-18,9
-1

-7,9

17,3
3,2


-12,1
7,7

2,5

19,9
11,2

4,6
12,9

7,4

25,3

Nguồn: tạp chí thương mại số7/2003


PHẦN II.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ
sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
Việt Nam , có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ tư trong các
ngành kinh tế quốc dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trước
năm 2001và đã vươn lên hàng thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực

phẩm cho nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng
cao rất cần thiết cho sự phát triển của con người. Không những thế
nó còn là một ngành kinh tế tạo công ăn việc làm cho nhiều cộng
đồng dân cư đặc biệt ở những vùng nông thôn và ven biển . ở Việt
Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung cấp công ăn việc
làm thường xuyên cho khoảng 1,1 triệu người , tương ứng với 2,9
% lực lượng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có
những đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trưởng kinh tế
nói chung của nhiều nước .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn
thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân cư làm nghề
khai thác , nuôi trồng , chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành
dịch vụ cho nghề cá như : Cảng , bến , đóng sửa tàu thuyền , sản
xuất nước đá , cung cấp dầu nhớt, cung cấp các thiết bị nuôi , cung
cấp bao bì và sản xuất hàng tiêu dùng cho ngư dân . Theo ước
tính có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn
hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức được làm từ ngọc trai rất được ưa truộng trên
thế giới với giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ
người ta cũng có thể làm ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh
thu hút sự quan tâm của mọi người .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà
nước một khoản ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển đất nước . Các sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần nâng cao vị trí của
Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam nói riêng trên
trường quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn như trên và những thuận lợi
, tiềm năng vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên

và con người , phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến
thuỷ sản phục vụ tiêu dùng trong nước và hoạt động xuất khẩu là
một trong những mục tiêu sống còn của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản
của Việt Nam.
2.1. Phân bố ngư nghiệp
Vùng phát triển ngư nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven
biển từ Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà
Rịa – Vũng Tàu , Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang ,
Bạc Liêu , Cà Mau , với giá trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100
nghìn tấn / năm), sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50
– 60 nghìn tấn/ năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nước ngọt mạnh nhất là Bạc
Liêu , Sóc Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 – 20 nghìn tấn /
năm ) . Riêng tôm thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lượng
hàng năm trên 25 nghìn tấn, chiếm 70 % sản lượng tôm cả nước .
Các vùng trọng điểm ngư nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang,
Bình Thuận, Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư
nghiệp
 Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nước ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm
lục địa bao gồm mặt nước trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn
đảo và quần đảo . Nhiệt độ vùng biển tương đối ấm và ổn định
quanh năm , thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài thuỷ sản
nước mặn nước , nước lợ .
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong
phú : Hàng chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền ( bao gồm
39 vạn ha hồ lớn ; 54 vạn ha vùng ngập nước ; 5,7 vạn ha ao và 44

vạn km sông và kênh rạch ) có thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản
khác . Do đó , ngành nuôi thuỷ sản của nước ta , kể cả thuỷ sản
nước mặn , nước lợ , nước ngọt có thể trở thành ngành sản xuất
chính .
Vùng biển nước ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng
nghìn loài cá biển , 3 trăm loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3
trăm loài trai ốc hến , 1 trăm loài tôm , trên 3 trăm loài rong biển .
Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu cao, được ưa
chuộng trên thị trường quốc tế .
Tổng trữ lượng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu
tấn , trong đó gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với
trữ lượng cá trên , có thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .
 Nhóm yếu tố kinh tế – xã hội
Tiềm năng của biển nước ta lớn , nhưng hiện nay sản lượng
cá đánh bắt và các đặc sản biển , sản lượng đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ sản nước lợ , nước ngọt còn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn
chế khai thác tiềm năng của biển trong đó nguyên nhân quan trọng
là chưa đầu tư đúng mức lao động , nhất là lao động kỹ thuật cho
nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang được chú trọng
phát triển . Ngoài các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung
ương , hàng loạt cơ sở đánh bắt cá quốc doanh địa phương , các
hợp tác xã nghề cá đã và đang được xây dựng ở các huyện , tỉnh
ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu cần , chế biến tạo điều kiện
cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nước ta phát triển mạnh
mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , tư nhân đánh
bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước
ngọt được phát triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi
cả nước Tuy nhiên , đội tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc
hầu hết là tàu thuyền nhỏ, chưa được trang bị hiện đại để đánh bắt

ở những vùng biển sâu và biển xa đã hạn chế sự phát triển của
ngành.
2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
Theo điều tra sơ bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nước ngọt có 544
loài , cá nước lợ , nước mặn cũng có 186 loài. Trong đó nhiều loại
đặc sản có giá trị xuất khẩu cao , được ưa chuộng trên thị trường
quốc tế . Phương thức nuôi trồng cũng rất đa dạng tạo cho sản
phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá
nhanh , thu được hiệu quả kinh tế – xã hội đáng kể , từng bước góp
phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và
góp phần giải quyết việc làm , tăng thu nhập và xoá đói , giảm
nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8
năm 2001 tổng diện tích nuôi trồng ở nước ta là 1,19 triệu ha .
 Nuôi thuỷ sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn
với nhà nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC.
Xu hướng diện tích ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây
dựng nhà ở . Đối tượng cá nuôi khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè
, trê lai , rô phi nguồn giống sinh sản hoàn toàn chủ động. Năng
suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt ,
tôm càng xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước , nhất là ở các thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều
chỉnh cơ cấu canh tác ở các vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá
trị xuất khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện
thời tiết , khí hậu cộng với vấn đề trình độ của người nuôi chưa

được giải quyết thích hợp đã dẫn đến sự không ổn định của sản
lượng nuôi . Các giống đã đưa vào nuôi là : lươn , ếch , ba ba , cá
sấu Tuy nhiên , do thiếu quy hoạch , không chủ động nguồn
giống , thị trường không ổn định đã hạn chế khả năng phát triển
.
Nuôi cá mặt nước lớn : Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè ,
ngoài ra còn thả ghép cá trôi , cá rô phi Do khó khăn trong khâu
bảo vệ và giá cá mè thấp nên lượng cá thả vào hồ nuôi có xu
hướng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác
cá trên sông , trên hồ . Hình thức này đã tận dụng được diện tích
mặt nước , tạo ra việc làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời
sống của những người sống trên sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc
và miền Trung , đối tượng nuôi chủ yếu là trắm cỏ , qui mô lồng
nuôi khoảng 12 – 24 m3 , năng suất 400 – 600 kg / lồng . ở các
tỉnh phía Nam , đối tượng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá lóc, cá bống
tượng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình khoảng 100
– 150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 – 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa
vào nuôi cá theo mô hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 ,
diện tích nuôi cá khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi
cá ruộng trũng khá lớn . Đây là một hướng cho việc chuyển đổi cơ
cấu trong nông nghiệp , tăng thu nhập cho người lao động , xoá đói
giảm nghèo ở nông thôn .
 Nuôi tôm nước lợ
Nuôi thuỷ sản nước lợ được phát triển rất mạnh thời kỳ qua ,
đã có bước chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá ,
mang lại giá trị ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập
đáng kể cho người lao động .
Những năm gần đây tôm được nuôi ở khắp các tỉnh ven biển

trong cả nước , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nương ,
tôm rảo , song chủ yếu là tôm sú . Tôm được nuôi trong ao đầm
theo mô hình khép kín , nuôi trong ruộng và nuôi trong rừng ngập
mặn . Nhìn chung , khu vực miền Nam thuận lợi nhất cho viêc
nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực này phát triển mạnh , chủ yếu
dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện tích nuôi tôm
ước tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là nuôi kết hợp với
trồng ( tôm – lúa , tôm – dừa , tôm – sản xuất muối , tôm - đước ) .

 Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề
nuôi trai lấy ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn
thể hai mảnh vỏ , nuôi trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy
nhiên do khó khăn về vốn , hạn chế về công nghệ, chưa chủ động
được nguồn giống nuôi nên nghề nuôi biển thời gian qua còn bị lệ
thuộc vào tự nhiên , chưa phát triển mạnh .
 Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt : Các loài cá
nước ngọt truyền thống hầu hết đã được sản xuất nhân tạo trong
thời gian qua . Vấn đề cung cấp giống cho nuôi trồng các đối
tượng này tương đối ổn định . Số cơ sở sản xuất cá giống nhân tạo
trên toàn quốc hiện nay khoảng 354 cơ sở , hàng năm có khả năng
sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung cấp kịp thời vụ cho nhu
cầu nuôi trên cả nước . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các loại
đặc sản còn cao , chưa đảm bảo chất lượng giống đúng yêu cầu và
chưa được kiểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho
đẻ thành công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhưng sản lượng còn
thấp . Vấn đề nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục chưa đáp ứng được
yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến tình trạng khan

hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nước , đặc biệt là vào vụ sản xuất
chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất và ươm
tôm giống , hàng năm sản xuất được khoảng 5 tỷ tôm P15 , bước
đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .

×