Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Luận văn tốt nghiệp " Nông sản,cà phê - Nguồn xuất khẩu quan trọng của nước ta " phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.72 KB, 21 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp

43
dù sản lượng cà phê xuất khẩu tăng nhưng lượng tăng không đủ bù đắp giá,
do vậy kim ngạch xuất khẩu giảm nhanh chóng. Cho dù vậy Việt Nam vẫn
đặt ra mục tiêu cho ngành cà phê là đạt 650 triệu USD vào năm 2005. Điều
này có xảy ra hay không thì như ta thấy mấy tháng đầu năm 2005, giá cà phê
bắt đầu tăng, tuy nhiên sản lượng lại giảm. Nếu giá tăng bù đắp được sản
kượng thì kim ngạch đó có thể đạt được.
2.2 Cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam
- Loại cà phê xuất khẩu
Việt Nam xuất khẩu 2 loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà phê
Arabica. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất cà phê Robusta
nên loại cà phê này chiếm đa số trong cơ cấu loại hàng cà phê xuất khẩu,
(chiếm từ 80-90% ). Hiện nay cả nước có 520 ngàn ha, thì chủ yếu là cà phê
vối, cà phê chè có chưa đầy 30 ngàn ha. Điều này cũng ảnh hưởng đến cơ cấu
loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của thế giới và Việt Nam
Sản xuất niên vụ Xuất khẩu
01-02 02-03 03-04 2001 2002 2003
Tổng 110,46 171,48 121,32 90,3 88,6 89,74
Robusta 37,85 38,62 39,98 33,5 31,6 32,86
Thế giới

Arabica 72,61 78,86 81,34 56,7 56,9 57,18
Tổng 12,25 10,30 11,5 13,9 11,8 12,9
Robusta 10,54 8,86 9,89 12,51 10,62 11,61
Việt
Nam
Arabica 1,71 1,44 1,61 1,39 1,18 1,29
(Nguồn của ICO)


Như vậy tính theo tổng lượng cà phê sản xuất thì cà phê Việt Nam có
sản lượng khá cao chiếm 11-15% sản lượng cà phê thế giới. Tuy nhiên về lọai
cà phê thì trên thế giới chủ yếu là cà phê chè trong khi đó ở Việt Nam thì chủ
yếu là sản xuất cà phê vối. Trong điều kiện hiện nay các nước nhập khẩu ưa
LuËn v¨n tèt nghiÖp

44
chuộng cà phê chè hơn. Vì thế cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sẽ
không còn phù hợp nữa. Do đó cần phải thay đổi lại cơ cấu loại cà phê, muốn
vậy cần có sự đổi mới ngay từ cơ cấu cây trồng. Hạn chế trồng cà phê vối,
tăng cường trồng cà phê chè cho xuất khẩu.
- Về sản phẩm cà phê xuất khẩu.
Nhu cầu sản phẩm cà phê thì phong phú và đa dạng. Do đó ta cũng
phải đáp ứng nhu cầu đó. Nếu như trước kia Việt Nam chỉ xuất khẩu cà phê
nhân, cà phê chưa qua chế biến thì ngày nay ta còn xuất khẩu cà phê đã qua
chế biến được sử dụng ngay như cà phê sữa, cà phê tinh, ngoài ra ta còn xuất
khẩu một số “sản phẩm có cà phê” như sữa cà phê, bánh kẹo cà phê,
Bảng các phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
ĐVT :Số lượng ( Nghìn tấn)
Trị giá (Triệu USD)
2001 2002 2003 2004

Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng

Tri

giá
Số
lượng

Trị
giá
Số
lượng

Trị
giá
Cà phê nhân 672,28

298,4

398,5

270,9

394 289,3

445 420
Cà phê thành
phẩm
1,45 1,534

1,88 4,63 1,98 5.52 2,01 5,92

Cà phê hoà tan 1,42 5,39 1,18 4,59 1,34 5,91 5,62 6,01


(Nguồn ICO)
2.3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất ra là để
xuất khẩu vì vậy thị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết
định cho sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có
một vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ cà phê
Việt Nam bao gồm nhiều nước, tiêu thụ trên khắp các châu lục.
- Về thị trường truyền thống
Trước thập kỷ 90 các nước SNG, Đông Âu, Singapo, Hồng Kông,
Pháp là những khách hàng thường xuyên của Việt Nam. Do những biến
LuËn v¨n tèt nghiÖp

45
động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị trong những năm cuối
thập kỷ 80 gây ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu cà phê ở Việt Nam làm
cho sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường này giảm sút
nhanh chóng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi cuộc khung hoảng đã ổn
định cà phê Việt Nam đã giữ được một vị trí xứng đáng trên thị trường này.
- Thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam
Do Việt Nam có sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu cà phê, muốn
mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu trong các nước trung
gian để tránh bị ép về giá xuất khẩu.
Thị trường EU luôn là thị trường được Việt Nam chú trọng. Tuy nhiên
đây là thị trường hết sức khó tính do vậy mà ta mới chỉ xuất khẩu cà phê
nhân, còn cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm rất ít.
Singapo vẫn là một thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu ở Việt Nam
hiện nay.
Thị trường Đức có nhu cầu nhập khẩu cà phê từ 15 – 16 % sản lượng
cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Thị trường Mĩ cũng là một thị trường nhập khẩu cà phê lớn (từ 12 –

13%). Đặc biệt khi Hiệp định thương mại Việt Mĩ được kí kết đã tạo điều kiện
cho cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ được thuận lợi và có triển vọng
nhanh hơn.
Thị Trường châu Á cũng có một số thị trường rất hấp dẫn với cà phê
Việt Nam như Nhật và Trung Quốc.
Bảng các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam.
STT Tên nước Số lượng Trị giá (USD)
1 Bỉ 138.603 57.947.984
2 Mỹ 137.501 59.371.585
3 Đức 134.321 60.054.805
4 Tây Ban Nha 73.852 31.668.889
LuËn v¨n tèt nghiÖp

46
5 Ý 62.559 27.796.789
6 Pháp 45.998 20.147.381
7 Ba Lan 38.155 17.171.389
8 Anh 30.153 13.055.058
9 Nhật 26.905 13.274.686
10 Hàn Quốc 26.288 11.310.104
( Nguồn : Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam )
2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bất cứ quốc gia nào cũng mong
muốn chiếm được thị phần lớn. Điều đó thể hiện được quy mô sản xuất và
khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay xuất
khẩu cà phê luôn chiếm một thị phần khá lớn trong xuất khẩu cà phê thế giới
chiếm từ 13-15 % thị phần thế giới. Trong đó niên vụ cao nhất là 2000/2001
chiếm 16,1% thị phần thế giới. Thị phần của Việt Nam chỉ đứng sau Brasin
với 31,3% và vượt xa các nước Colombia 11% , Indonesia 7%.
Bảng thị phần một số nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới năm 2004

ĐVT :1000 tấn
Tiêu thụ thế
giới
Nước Sản lượng Thị phần (%)
Brasin 2.123 31,3
Colombia 764 11
Việt Nam 1.22 18
Nguồn cung
cà phê
Indonesia 475 7
(Ngân hàng thế giới)
2.5 Giá cả cà phê xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Do giá cà phê thế giới luôn biến động do vậy giá cà phê của Việt Nam
cũng biến động theo và có xu hướng giảm sút trong nhiều năm.
Bảng giá cả cà phê xuất khẩu
Năm 2001 2002 2003 2004
LuËn v¨n tèt nghiÖp

47
Giá cà phê thế
giới(USD/tấn)
900-1.200 980-1.200 990-1.210 1.040-1.300
Giá cà phê XK
của VN(USD/ tấn)

820-1.000 816-1.010 920-1.200 980-1.120
Giá cà phê mua
trong
nước(1000/tấn)
7.000-9.000


9.000-12.000 10.500-14.000 11.500-16.000
(Nguồn :Tạp chí thị trường – giá cả )
Theo bảng trên ta thấy xu hướng giá giảm dần từ năm 1999-2002 do
trên thị trường lúc đó cung vượt xa so với cầu.
Năm 2003 giá bình quân cả năm đạt 874 USD/ tấn tăng 15% so với năm
2002. Nếu tính theo giá/kg thì giá cà phê trong nước biến động từ 10.000-
14.500VND/kg. Đến năm 2004 thì giá cà phê Việt Nam có tăng hơn một chút
đạt từ 980-1.010 USD/tấn. Ba tháng đầu năm 2005 giá cà phê trên thế giới đã
liên tục tăng lên những mức cao. Tại NewYork giá cà phê Arabica giao ngay
ước đạt 2.895USD/ tấn, tăng 29% so với tháng 12 năm 2004.Tại Luân Don
giá cà phê Robusta giao ngay tăng 33,4 % so với 2004. Ở Việt Nam giá chào
bán cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam lên 1.350USD/tấn. Giá thu mua có
thời kỳ lên tới 17.100VND/kg. Nguyên nhân là do nguồn cung cà phê giảm
mạnh ở Việt Nam và Brasin, đây là 2 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.
Sản lượng cà phê Brasin niên vụ 04-05 chỉ đạt 40,5 triệu bao, giảm 2,2 triệu
bao so với dự đoán tháng 12 năm 2004. Dự báo niên vụ 05/06 cà phê chỉ đạt
30-31triệu bao giảm 23-26% so với vụ trứơc. Ở Việt Nam theo đánh giá của
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì do hạn hán nặng nề ở Tây
Nguyên làm giảm sản lượng cà phê vụ 04/05 xuống 30% so với vụ trước. Do
đó giá cà phê thế giới có thể tăng lên.
2.6. Về chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
LuËn v¨n tèt nghiÖp

48
- Trong điều kiện ta không chủ trương giữ diện tích và sản lượng cà
phê ở mức hợp lý thì việc nâng cao chất lượng cà phê để qua đó tăng giá trị
xuất khẩu là một định hướng quan trọng.
- Trong mấy năm trở lại đây chất lượng cà phê nước ta tăng lên rõ rệt.
Do áp dụng được quy trình đảm bảo chất lượng từ khâu chọn giống đến

khâu bao gói xuất khẩu. Đặc biệt trong quy trình chế biến cà phê xuất khẩu đã
có bước tiến bộ rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp có sân phơi tiêu chuẩn và thiết bị
để sơ chế cà phê chất lượng cao cho xuất khẩu. Tỷ lệ cà phê chất lượng cao
được nâng lên góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu thu hẹp phần chênh lệch
giữa giá xuất khẩu của ta so với giá ở Luân Đôn. Đáng chú ý là đa số máy
móc trong ngành cà phê, đã tự sản xuất được trong nước, kể cả dây chuyền
chế biến ướt, máy xát tươi, làm sạch tiết kiệm nước. Hiện nay chỉ còn máy
bán màu là phải nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng TCVN 4193 do đó chất
lượng cà phê được cải thiện rõ rệt.
- Các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng dựa trên các định
chuẩn sau : Vinacontrol, CF control, SGS, FCC,…
2.7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam
- Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) ( thị phần xuất khẩu
chiếm 20-30% của cả nước)
- Công ty XNK dịch vụ – TM (INTIMEX)
- Công ty XNK2/9 Đăk lăk
- Công ty ĐT XNK Đăk lăk
- Công ty cà phê Phước An Đăk lăk
- Công ty TMKT& ĐT(PECTEC)
- Công ty XNK Tín Nghĩa Đồng Nai
- Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Tp Hồ Chí Minh
- Công ty thực phẩm miền bắc
- Công ty TNHH Thái Hoà.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

49
II. Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Tổng công ty cà
phê Việt Nam
1 Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt Nam.

1.1.Sự hình thành và quá trình phát triên của tổng công ty.
Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế la Vinacafe phê
( Vietnam National Coffee Corpration). Căn cứ vào quyết định 91 TTG ngày
7/3/1994 của Thủ Tướng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh
doanh và nghị định 44/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ phê chuẩn “Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng công ty cà phê Việt nam”.Tháng 9/1995 liên
hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam bắt đầu đi vào hoạt động dưới hình thức
Tổng công ty.
Tổng công ty cà phê Việt Nam được thành lập với mục đích nhằm xoá
bỏ tình trạng phân tán, thiếu liên kết trong sản xuất kinh doanh của ngành,
hàng cà phê. Nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung tài chính, sản phẩm
để xây dựng một ngành kinh tế thực sự lớn mạnh mà Tổng công ty làm nòng
cốt để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tạo điều kiện khả
năng trong hợp tác, đầu tư, thu hút vốn, tranh thủ công nghệ tiên tiến của
nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, chế biến cà phê cả về chiều rộng và chiều
sâu để ngày càng nâng cao khả năng khai thác tiềm năng của từng vùng trong cả
nước.
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước thành lập
trên cơ sở các thành viên là các doanh nghiệp nhà nước, sản xuất, chế biến,
dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu và các tổ chức sự nghiệp, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật… có mối liên hệ tác động lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài
chính, công nghệ… nhằm liên kết thành một tổt chức kinh tế mạnh, qui mô
lớn, thúc đẩy tập trung vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt Nam là nhằm xây
dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai
LuËn v¨n tèt nghiÖp

50

thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiềm năng của đất nước trong
giai đoạn mới. Tổng công ty Cà phê Việt Nam được coi là đơn vị nòng cốt
của ngành cà phê Việt Nam do đó tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ
sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của nhà nước, bảo toàn và phát triển
vốn của nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành
viên.
- Hạch toán chiến lược phát triển kinh doanh của tổng công ty, xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của tổn công ty
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu… giữa các thành viên trong Tổng công ty
nhằm đạt được mục đích, chiến lược chung của Tổng công ty
- Thực hiện kế hoạch của nhà nước giao hoặc tham gia đấu thầu trong
và ngoài nước để giao hoặc đấu thầu lại cho các đơn vị thành viên, phân công
chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do tổng công ty quản lý tập trung
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn
vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của tổng
công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty cà phê Việt Nam
Bảng 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty:










Chính ph


Bộ Nông nghiệp
và phát triển
nông thôn
B

Tài
chính
Bộ kế
hoạch và
Hội đồng quản trị
Tổng giám
Ban kiểm
soát
Phó
T
ổng
Phó T

ng
Phó T

ng giá
m
LuËn v¨n tèt nghiÖp

51

















- Hội đồng quản trị có 5 thành viên do thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
là các thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch hội đồng quản trị, một phó
chủ tịch, một thành viên chuyên kiêm trưởng ban kiểm soát, một thành viên
kiêm tổng giám đốc, một thành viên là chuyên gia trong lĩnh vực tài chính,
kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty , thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao, đưa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và phê duyệt
những phương án hoạt động do tổng gíam đốc đệ trình.
- Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị lập ra để giúp hội đồng quảng trị
thực hiện việc kiểm tra giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn
vị thành viên trong các hoạt động. Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó
trưởng ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị và 4 thành viên khác
do họi đồng quản trị miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật gồm 1 thành viên là
LuËn v¨n tèt nghiÖp


52
chuyên môn kế toán, một thành viên cho đại hội công nhân viên chức, một
thành viên do trưởng quản lý ngành giới thiệu và một do tổng cục trưởng
Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ
máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết
định của hội đồng quản trị.
- Hội đồng giám đốc: Có 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen thưởng
kỷ luật do hội đồng quản trị đề nghị bộ trưởng quản lý và bộ trưởng, trưởng
ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Thủ tướngChính
phủ và pháp luật điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc được trợ
giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mưu
+ Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó
tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản
xuất tại Tây Nguyên.
+Ban tham mưu gồm:
Văn phòng: Chuyên tổng hợp tình hình chung của Tổng công ty
Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến hành sắp xếp và bố trí tổ chức bộ
máy sản xuất hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ.
Ban tài chính kế toán: Quản lý nguòn tài chính và quản lý nguồn thu
chi, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các
định mức trong sản xuất kinh doanh.
Ban kinh doanh tổng hợp: Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập
khẩu, tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Phụ trách về
các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.
Ban khoa học và công nghệ:

LuËn v¨n tèt nghiÖp

53
Ban kế hoạch và đầu tư: Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh
doanh, các dự án đầu tư, thu mua cà phê ở các tỉnh phía Bắc để kinh doanh
xuất khẩu. Tập hợp tình hình về sản xuất và kinh doanh cây cà phê.
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị
trường EU
EU là một thị trường xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều
này được thể hiện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn
trên thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt hàng này. Hơn nữa EU là một khu
vực kinh tế phát triển ốn định, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị
trường này lớn. Vì thế vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên thị trường
quốc tế. Đăc biệt khi EU mở rộng thêm 10 thành viên đã tác động tích cực về
quan hệ kinh tế thượng mại giữa EU và các nước đang phát triển. Việc hoà
nhập các tiêu chuẩn chung trên khắp châu Âu như việc giảm thuế nhập khẩu,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan,
cạnh tranh đã tạo điều kiện cho hàng hoá các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng vào thị trường EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là thị
trường khó tình, yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Nếu
đảm bảo yêu cầu trên thì sản phẩm đẽ dàng vào thị trường EU cũng như sản
phẩm mặc nhiên đạt được những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào
thị trường khó tính khác.
2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nước lớn, đứng
đầu trong ngành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo
nguồn hàng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đã đạt được
những thành công lớn, hàng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ
20-30% kim ngạch cả nước.
Bảng kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE

Năm 1999

2000 2001 2002 2003 2004
LuËn v¨n tèt nghiÖp

54
Kim ngạch xuất khẩu của
Vinacafe (Triệu USD)
72,2 106.7 114 89 94,5 96
Mức độ tăng giẩm( %) 47,8 6,8 -21,9 6,18 1.59
( Nguồn của ICO)
Từ năm 1999-2001 kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe luôn tăng. Đặc
biệt vào niên vụ 1999-2000 kim ngạch cà phê của Vinacafe tăng đột biến với
47,8% so với niên vụ trước. Nguyên nhân là do năm 1999 cà phê thế giới chịu
ảnh hưởng của hạn hán kéo dài. Việt Nam lại ít chịu ảnh hưởng của hiện
tượng này nên xuất khẩu tăng lên, do đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ
rệt.Tuy nhiên năm 2002 thì do tình hình cung cầu cà phê thế giới có sự chênh
lệch khá lớn, trong đó cung lớn hơn rất nhiều so với cầu dẫn đến khủng hoảng
thừa đẩy giá xuống thấp. Vì thế kim ngạch cà phê bắt đầu có xu hướng giảm
xuống. Năm 2004 thì giá cà phê thế giới đi vào ổn định hơn do vâỵ kim ngạch
cũng tăng khá và ổn định.
Đối với thị trường EU là thị trường lớn của Vinacafe nên mang lại cho
Tổng công ty một lượng ngoại tệ khá lớn. Điều này thể hiện bằng chỉ tiêu kim
ngạch của Vinacafe trên thị trường EU như sau .
LuËn v¨n tèt nghiÖp

55
Bảng kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe vào thị trường EU.
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch

(1000USD)
18.997 26.675 28.522 22.235 26.224 28.3400
Mức độ tăng
giảm(%)
40,4 6,9 -22 18 8,08
(Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Tổng công ty)
Năm 2001 được coi là năm thành công nhất của cà phê Việt Nam nói
chung Vinacafe của Vinacafe nói riêng. Kim ngạch của Vinacafe đạt
28.522.000 USD tăng 6,9 % so với năm 2000. Tuy nhiên kim ngạch cà phê
xuất khẩu luôn phụ thuộc Vinacafe vào giá cả cà phê. Năm 2002 do có sự
giảm sút về giá dẫn đến kim ngạch giảm –22% so với năm trước. Năm 2003
do nhu cầu tiêu thụ cà phê của EU tăng lên vinacafe vì thế xuất khẩu vào thị
trường này tăng lên 18% so với năm trước. Điều này là tín hiệu đáng mừng
cho ngành cà phê nước ta.
2.2. Cơ cấu sản phẩm cà phê.
- Loại cà phê xuất khẩu của Vinacafe.
Việt Nam nói chung và Vinacafe nói riêng đều xuất khẩu 2 loại cà phê
chính đó là cà phê Robusta và cà phê Arabica.Trong đó cà phê Robusta là chủ
yếu, chiếm khoảng 80% trong tổng cà phê xuất khẩu.
Bảng loại cà phê xuất khẩu của Vinacafe vào EU
Arabica Robusta Loại cà phê
Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2
Độ ẩm 12.5 % 12.5 % 12.5 % 13 %
Hạt đen vỡ 3 % 5 % 3 % 5%
Tạp chất 0.3% 0.5 % 0.5 % 1 %
Hạt cỡ N.16 90 % 90 %
Hạt cỡ N.13 90% 90 %
LuËn v¨n tèt nghiÖp

56

( Nguồn Europe)

- Sản phẩm cà phê xuất khẩu
Từ trước năm 200 thì Vinacafe hầu hết chỉ xuất khẩu cà phê nhân. Loai
cà phê này không qua chế biến do đó giá trị xuất khẩu không cao. Mấy năm
trở lại đây do nhu cầu tiêu dùng cà phê của EU tăng lên, hơn nữa chủng loại
cũng như cơ cấu sản phẩm cũng đòi hỏi đa dạng hơn. Do đó Tổng công ty
cũng đã tìm mọi cách đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu vào thị trường
này. Ngoài cà phê nhân còn có cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm. Loại cà
phê hoà tan này còn chưa chiếm được thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng
EU nên lượng cà phê này xuất khẩu vào thị truờng EU chiếm một tỉ lệ thấp
chỉ khoảng 4-5%. Ngoài ra cũng có cà phê thành phẩm nhưng tỉ lệ này cung
không cao, chỉ khoảng 7-9%. Sản phẩm này chủ yếu được Vinacafe xuất khẩu
vào thị trường dễ tính như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Nhật, Malaysia,
Vì vậy trong vòng vài năm tới Vinacafe cần phải tăng khối lượng 2 loại cà
phê xuất khẩu là cà phê hoà tan và cà phê thành phẩm. Có như vậy mới nâng
cao được gí trị xuất khẩu cho Việt Nam nói chung cũng như Vinacafe nói
riêng. Ngoài ra cũng cần đa dạng hoá sản phẩm bằng cách tăng các mặt hàng
chứa cà phê như bánh kẹo cà phê, sữa cà phê ,…Nếu tính theo sản phẩm xuất
khẩu vào thị trường EU, thì Tổng công ty có cơ cấu xuất khẩu từng loại sản
phẩm như sau.
Bảng sản phẩm cà phê xuất khẩu vào EU
Sản phẩm cà phê Số lượng Trị giá (USD)
Cà phê Mix (3 in 1) 1.600 Bao 1.520.000
Cà phê hoà tan 800 Hộp 940.000
Cà phê bột 1100 Hộp 1.105.600
Cà phê rang xay 600 Kg 620.000
(Nguồn của ban XNK- Tổng công ty)
LuËn v¨n tèt nghiÖp


57
Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU Vinacafe mới chủ yếu
xuất khẩu cà phê nhân, cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê rang xay rất ít. Mà
chính sản phẩm cà phê này đem lại giá trị lớn hơn rất nhiều cà phê nhân.Vì
vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang EU các doanh nghiệp nên chú ý đến việc
đa dạng hoá sản phẩm cà phê mà cần chú trọng đến cà phê chế biến.
2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê của Vinacafe trên thị truờng EU.
EU là thị trường có nhu cầu tiêu thụ cà phê khá lớn, tương đối ổn định.
EU với dân số 455 triệu người, thu nhập cao.Tuy nhiên đây là thị trường rất
khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không phải đơn giản.
Năm 2003 nước ta xuất khẩu được 352 nghìn tấn cà phê vào EU chiếm
47% và 109 nghìn tấn vào thị trường Hoa kỳ chiếm 14,6%.
Thị trường chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe
Nước
Năm
2000
Năm
2001
Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Mỹ 9729 3416 2512 3546 3674
Pháp 1264 1275 84 950 1000
Hà Lan 4467 2771 1001 535 637
Singapore 2373 778 590 697 672
Thuỵ Sỹ 6713 1284 581 797 790
( Nguồn của hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam)

Mấy năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cà phê đến hơn 60 nước, vùng
lãnh thổ, thu về 400-600 triệu USD. Việt Nam có quan hệ thương mại với tất
cả các hãng cà phê lớn trên thế giới. Khối lượng cà phê xuất khẩu ngày càng
lớn mà Việt Nam tiêu dùng rất ít chỉ khoảng 5% sản lượng sản xuất ra chính
vì vậy cần phải tìm cách mở rộng thêm thị trường xuất khẩu. Ở Việt Nam với
sản lượng khá lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ
động tạo thị trường, mở cơ quan đại diện và sử dụng các phương thức thương
mại khác như đổi hàng, trả nợ Nhà nước và các hiệp định Chính phủ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

58
EU có nhu cầu nhập khẩu cà phê rất lớn, qua bảng sau ta có tình hình
các nước hàng đầu nhập khẩu cà phê của Vinacafe:
LuËn v¨n tèt nghiÖp

59

1999 2000 2001 2002
STT

Tên nước

% Tên nước

% Tên nước

% Tên nước

%
1 Đức 25,58


Anh 24,29

Anh 21,15

Anh 24,5
2 Anh 11,92

Hà Lan 15,73

Hà Lan 17,74

Hà Lan 16,4
3 Pháp 6,59 Pháp 7,11 Pháp 8,81 Pháp 8,2
4 Hà Lan 5,88 Đức 6,82 Đức 7,04 Bỉ 7,5
5 Bỉ 5,51 Italia 5,57 Bỉ 6,86 Đức 6,0

(Nguồn: Ban XNK-Tổng công ty cà phê Việt Nam )
Từ năm 1999 trở về trước, thị trường Đức là thị trường nhập khẩu cà
phê lớn nhất củaVinacafe, không chỉ nhập khẩu cà phê của Việt Nam, Đức
còn nhập khẩu cà phê của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay thị trường cà phê
Đức đang ở tình trạng nguồn cung lớn hơn cầu do đó trong vài năm tới nhu
cầu nhập khẩu cà phê của Đức sẽ giảm đáng kể. Năm 1999, Đức nhập khẩu
28,58% cà phê của Vinacafe nhưng đến năm 2002 chỉ còn 6,07% tổng cà phê
xuất khẩu.
Dự kiến đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn 4,6%. Trong những năm gần
đây thị trường Anh là thị trường tiêu thụ cà phê lớn của Vinacafe
Vấn đề đặt ra là Tổng công ty cà phê Việt Nam phải củng cố thị trường
sẵn có đồng thời mở rộng và phát triển thị trường mới. Từ 2 năm trở lại đây
thì Vinacafe hầu hết đã xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

60
Bảng các nước EU nhập khẩu cà phê của Vinacafe .
2001 2002 2003 2004 Năm



Nước
SL
(tấn)
Trị giá
(USD)
SL
(tấn)

Trị giá
(USD)

SL
(tấn)

Trị giá
(USD)
SL
(tấn)

Trị giá
(USD)
Pháp 8.874


3.776.96
9
8.129

2.730.7
90
1101
2
7436291

1201
2
2930000

Đức 27.95
1
11.107.2
60
23.16
7
8.628.8
21
23.00
1
15.288.3
78
18.56
0
14.380.2

48
Italia 12.23
7
4831.20
2
14.76
3
6.829.7
82
18.48
4
12.282.2
53
19.43
4
13.479.2
10
Hà Lan 16 27
1
6.646.63
7
8.655

3.794.0
24
4.894

3.264.96
2
5.850


3.456.38
4
Anh 19.66
8
7.496.11
0
14.13
6
5.968.4
54
19.43
1
12.819.7
79
20.40
0
1.481.02
50
Tây Ban
Nha
10.66
5
4.773.70
8
15.81
9
5.953.9
10
15.15

5
10.005.2
07
15.25
0
10.215.4
00
Bồ Đào Nha

1.452

411.354

565 229.21
2
373 285.860

300 109.150

Đan Mạch 126 31.878 290 170.56
0
338 218.680

340 219.780

Hi Lạp 115 71.890 615 250.40
8
168 108.158

412 349.500


Hà Lan 1.164

350.393

722 241.30
6
84 53.560 96 72.439
Hungari 950 279.144

2.333

816.50
9
1.386

9.271.10
6
1.400

930.250

LuËn v¨n tèt nghiÖp

61
Ba Lan 3.378

1.026.85
2
10.18

4
4.276.1
82
6.248

4.241.96
6
6.540

4.630.87
9
( Báo cáo của ban XNK- Tổng công ty cà phê Việt Nam )
2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Vinacafe
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh
xuất khẩu cà phê lớn nhất nước ta. Hàng năm thị phần của Vinacafe luôn luôn
chiếm từ 30- 45% thị phần xuất khẩu của cả nước. Riêng đối với thị trường
EU thì Vinacafe chiếm gần 90% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên cà phê Việt Nam chưa chiếm lĩnh thị trường EU nhiều. Ta còn kém
nhiều so với Brasin, Colombia,…Điều này là do Tổng công ty chưa có nhiều
mẫu mã, chất lượng chua cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an
toàn chưa đảm bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường EU thì
Vinacafe cần phải làm tốt các vấn đề trên.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

62
ĐVT :Nghìn bao
2000 2001 2002 2003 Các nước
xuất khẩu cà
phê
Sản

lượng

Thị
phần
Sản
lượng

Thị
phần
Sản
lượng

Thị
phần
Sản
lượng

Thị
phần
Brasin 22,4 30 23 30,2 24,4 30,5 25 31
Colombia 13.4 18 13,37

17,5 13,6 17 13,3 16
Mỹ La Tinh 11.2 15 11,8 15,5 11,9 14.9 12,4 15
Việt Nam 11.9 16 13,7 18 14 17,5 14 18
Indonesia 8.2 11 7,6 10 8,1 10,1 7,4 9
Châu Á Thái
Bình Dương
5,22 7 5,3 6,5 5,7 7,2 5,12 6,2
Sản lượng cà

phê tiêu thụ
của EU
74,68 76,4 80,2 82,5
( Nguồn của ICO)
Như vậy trong mấy năm trở lại đây Brasin là nước chiếm thị phần lớn vè
cà phê xuất khẩuvào EU, thị phần của nước này chiếm từ 30-31 % thị phần
EU. Clombia là nước xuất khẩu đứng thứ 2 vào EU. Việt Nam luôn chiếm thị
phần từ 13-18 % thị phần EU và đứng ở vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu
vào EU.
2.5. Giá cà phê xuất khẩu của Vinacafe
Nước ta chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, giá của loại cà phê này
thường thấp hơn giá thế giới từ 100-200 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do
chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chưa ổn định. Hơn nữa giá cà phê
xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào giá cà phê thế giới mà giá cà phê trên
thế giới không ổn định lên xuống thất thường. Năm 1992 có lúc giá cà phê
Robusta chỉ khoảng 600 USD/tấn. Năm 1994 giá cà phê Robusta lại tăng vọt
có thời điểm đạt 4.000 USD/tấn. Năm 1998 do hậu quả của Elnino, sản lượng
cà phê thế giới giảm nên giá cà phê thế giới tăng 23% so với năm 1997 nhưng
LuËn v¨n tèt nghiÖp

63
đến năm 2.000 thì lại giảm xuống. Tháng 12/2000 giá cà phê nhân ở Việt
Nam xuống dưới mức 9.000VND/kg thấp nhất từ trước tới nay. Năm 2003 do
giá cà phê thế giới phục hồi, giá cà phê trong nước biến động từ 9.000-
12.500VND/kg, bình quân đạt 10.500-11.000VND/kg. Với mức giá này đa số
bà con nông dân đã bù đắp được chi phí và có lãi. Như vậy giá xuất khẩu bình
quân năm 2003 đạt khoảng 750 USD/tấn.
Bảng giá cả cà phê Robusta xuất khẩu của Vinacà phê so với giá cà phê
Robusta trên thế giới:
Đơn vị: USD/tấn

1999 2000 2001 2002 2003 2004
Giá cà phê Robusta trên
thế giới
1.600 1.550 1.660 1.610 1.020 1.000
Giá cà phê Robusta xuất
khẩu của Vinacafe
1.500 1.012 907 837 830 890
(Nguồn ban XNK- Tổng công ty)
Qua bảng trên ta thấy giá cả có xu hướng giảm liên tục gây tổn hại cho
người nông dân.
Nguyên nhân chính là do nền nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, manh
mún, không có quy hoạch rõ ràng. Không có định hướng trong sản xuất và
tiêu thụ. Mặc dù sản lượng sản xuất cà phê của nước ta là rất lớn nhưng không
thu được lợi nhiều do giá cà phê của nước ta quá thấp. Ngoài ra cây cà phê
chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết như sương muối, hạn hán, sâu
bệnh,…Khi ảnh hưởng của yếu tố này thì sẽ làm giảm lượng cà phê thế giới
như thế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đặc biệt với các nước xuất khẩu
lớn như Brasin, Việt Nam, Colombia, thì thời tiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
cà phê thế giới. Những đợt sương muối, hạn hán kéo dài ở Brasin, ảnh hưởng
Elnino ở Việt Nam đã làm giảm sản lượng cà phê thế giới khi đó làm cho giá
cà phê thế giới tăng lên nhanh chóng.

×