GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG CUNG
CẤP ĐIỆN
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
1
CHƯƠNG : 1
TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CUNG CẤP ĐIỆN :
1.1.1 Vai trò cung cấp điện
Điện năng đang ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống mỗi
con người chúng ta. Chính vì những ưu điểm vượt trội của nó so với các nguồn
năng lượng khác như: (dễ chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải đi
xa, hiệu suất cao…) mà ngày nay điện năng được sử dụng hết sức rộng rãi trong
mọi lĩnh vực, từ công nghiệp,
dịch vụ, … Cho đến phục vụ đời sống sinh hoạt hàng
ngày của mỗi gia đình. Có thể nói rằng ngày nay không một quốc gia nào trên thế
giới không sản xuất và tiêu thụ điện năng, và trong tương lai thì nhu cầu của con
người về nguồn năng lượng đặc biệt này sẽ vẫn tiếp tục tăng cao.
Trong những năm gần đây, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế, xã hội. Số lượng các nhà máy công nghiệp, các hoạt động thương
mại, dịch vụ,… gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sản lượng điện sản xuất và tiêu dùng
ở nước ta tăng lên đáng kể và dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới.
Do đó mà hiện nay chúng ta đang rất cần đội n
gũ những người am hiểu về điện để
làm công tác thiết kế cũng như vận hành, cải tạo và sửa chữa lưới điện nói chung,
trong đó có khâu thiết kế hệ thống cung cấp điện.
Trên bước đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với xu thế hội
nhập quốc tế hiện nay là việc mở rộng quan hệ quốc tế, ngày càng có thêm nhiều
nhà đâu tư nước ngoài đến với chúng ta. Nhu cầu về điện trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt,… tăng lên không ngừng. Khu công nghiệp
ngày càng nhiều và được mở rộng, xí nghiệp được cải tiến và xây dựng t
hêm. Do
vậy mà vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải thiết kế các hệ thống cung cấp điện một
cách có bài bản và đúng quy cách, phù hợp với các tiêu chuNn kỹ thuật hiện hành là
một trong những vấn đề quan trọng. Có như thế thì chúng ta mới co thể theo kịp với
trình độ của các nước.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
2
1.1.2 Những yêu cầu chủ yếu khi thiết kế một hệ thống cung cấp điện
Cung Cấp điện là một công trình điện tuy nhỏ nhưng cũng cần có kiến thức tổng
hợp từ các ngành khác nhau, phải có sự hiểu biết về xã hội, môi trường và đối tượng
cấp điện. Để từ đó tính toán lựa chọn đưa ra phương án tối ưu nhất.
Thiết kế hệ thống cung cấp điện như một tổng thể và lựa chọn c
ác phần tử
của hệ thống sao cho các phần tử này đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, vận hành
an toàn và kinh tế. Trong đó mục tiêu chính là đảm bảo cho hộ tiêu thụ luôn đủ điện
năng với chất lượng nằm trong phạm vi cho phép.
Một phương án cung cấp điện được xem là hợp lý khi thỏa mãn đựơc các yêu cầu
sau:
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện li
ên tục tùy theo tính chất hộ tiêu thụ. Mức
độ tin cậy cung cấp điện tuỳ thuộc vào yêu cầu của phụ tải. Với những công trình
quan trọng cấp quốc gia phải đảm bảo liên tục cấp điện ở mức cao nhất nghĩa là
không mất điện trong mọi tình huống. N hững đối tượng như nhà máy, xí nghiệp, tổ
sx … tốt nhất là dùng máy điện dự phòng, khi
mất điện sẽ dùng điện máy phát cấp
cho những phụ tải quan trọng, hoặc những hệ thống (gồm: thủy điện, nhiệt điện…)
được liên kết và hỗ trợ cho nhau mỗi khi gặp sự cố.
- Đảm bảo an toàn cao cho người, công nhân vận hành và thiết bị cho toàn bộ
công trình Tóm lại người thiết kế ngoài việc tính toán chính xác, chọn lựa đúng
thiết bị và
khí cụ còn phải nắm vững quy định về an toàn, những qui phạm cần thiết
khi thực hiện công trình. Hiểu rõ môi trường hệ thống cấp điện và đối tượng cấp
điện.
- Đảm bảo chất lượng điện năng mà chủ yếu là đảm bảo độ lệch và độ dao động
điện trong phạm vi cho phép. Chất lượng điện được đánh giá qua 2 chỉ tiêu tần số
và điện áp. Chỉ tiê
u tần số do cơ quan điện hệ thống quốc gia điều chỉnh. N hư vậy
người thiết kế phải đảm bảo vấn đề điện áp. Điện áp lưới trung và hạ chỉ cho phép
dao động trong khoảng
%5±
. Các xí nghiệp nhà máy yêu cầu chất lượng điện áp
cao thì phải là
%5.2±
.
- Vốn đầu tư nhỏ, chi phí vận hành hàng năm thấp. Trong quá trình thiết kế
thường xuất hiện nhiều phương án, các phương án thường có những ưu và khuyết
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
3
điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét về kỹ thuật thì không được tốt. Một
phương án đắt tiền thường có đặc điểm là độ tin cậy và an toàn cao hơn, để đảm bảo
hài hoà giữa 2 vấn đề kinh tế - kĩ thuật cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng mới đạt được
tối ưu.
- Thuận tiện cho công tác vận hành và sửa chữa…v.v…
N hững yêu cầu trên thường m
âu thuẫn nhau, nên người thiết kế cần phải cân nhắc,
kết hợp hài hoà tùy vào hoàn cảnh cụ thể.
N goài ra, khi thiết kế cung cấp điện cũng cần chú ý đến các yêu cầu khác như: Có
điều kiện thuận lợi nếu có yêu cầu phát triển phụ tải sau này, rút ngắn thời gian lắp
đặt và tính mỹ quan công trình…v.v…
Bên cạnh đó ở vị trí là người tiêu thụ điện, vấn đề đặt r
a là phải sử dụng điện sao
cho hiệu quả, chi phí điện thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phNm.
Vì tính chất quan trọng và thiết thực nên tôi chọn đề tài làm luận án tốt nghiệp với
nội dung là: Thiết Kế Cung Cấp Điện Cho Xí N ghiệp
1.1.3 Nhiệm vụ thiết kế
N hiệm vụ thiết kế cung cấp điện là tính toán và đưa ra bảng thiết kế cụ thể cho việc
xây dựng mạng điện và lắp ráp các thiết bị điện.
Cung cấp điện là trình bày những bước cần thiết các tính toán, để lựa chọn các phần
tử hệ thống điện thích hợp với từng đối tượng. Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng,
công cộng.
Tính toán chọn lựa dây dẫn phù hợp với bản thiết kế cung cấp điện, đảm
bảo sụt áp chấp nhận được, có khả năng chịu dòng ngắn mạch với thời gian nhất
định. Tính toán dung lượng bù cần thiết để giảm điện áp, điện năng trên lưới trung,
hạ áp… Bên cạnh đó, còn phải thiết kế lựa chọn nguồn dự phòng cho nhà máy để
lưới điện l
àm việc ổn định, đồng thời tính đến về phương diện kinh tế và đảm bảo
tính an toàn cao.
Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ các tổ hợp sản
xuất đều phải tự hoạch toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất
lượng và giá cả sản phNm. Công nghiệp thương mại và dịch vụ chiếm một tỉ trọng
ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc doanh và đã thực sự là khách hàng quan
trọng của ngành điện lực. Sự mất điện, chất lượng điện xấu hay do sự cố… đều ảnh
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
4
hưởng đến chất lượng sản phNm, gây phế phNm, giảm hiệu suất lao động. Đặc biệt
ảnh hưởng rất lớn đến các xí nghiệp may, hóa chất điện tử đòi hỏi sự chính xác và
liên tục cao. Do đó đảm bảo độ tin cậy cấp điện, nâng cao chất lượng điện năng là
mối quan tâm hàng đầu. Một xã hội có điện sẽ làm cho mức sống tăng nha
nh với
các trang thiết bị nội thất sang trọng nhưng nếu chúng ta lắp đặt một cách cNu thả,
thiếu tn thủ các quy tắc an tồn sẽ rất nguy hiểm.
1.1.4 Giới thiệu về đề tài
Tồn bộ nhà máy giấy có các khu vực như sau : văn phòng 1 , văn phòng 2 , nhà
kho 1, nhà kho 2, trạm bơm ,nhà bảo vệ ,nhà để xe,và có ba khu vực chính , khu vực
xeo giấy 1, khu vực xeo giấy 2, khu vực máy nghiền
sơ đồ mặt bằng như sau
bảo vệ
nhà
để
xe
nhà kho 1 nhà kho 2
trạm bơm
văn phòng 2
văn phòng 1
nhà vệ sinh
khu vực máy nghiền
khu vực xeo giấy 1
khu vực xeo giấy 2
130m
10m
10m
10m
35m
50m
20m 15m
10m
5m
15m
4m
15m
16m
7m
7m
30m
4m
20m
5m
60m
cá
c Loại thiết bị máy được sử dụng trong xí nghiệp
Số thứ tự Tên thiết bị
s ố lượng Cơng Suất
)(KWP
dm
ϕ
Cos
sd
K
1
Động cơ chính 1 25 0.7
0.7
2
Bơm bột 1 5 0.7
0.7
3
Bơm hồi 1 10 0.7
0.7
4
Động cơ chính 1 25 0.7
0.7
5 Bơm bột 1 5 0.7
0.7
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
5
6
Bơm hồi 1 5 0.7
0.7
7
Máy quậy 1 7.5 0.7
0.7
8
Động cơ chính 1 15 0.7
0.7
9
Máy đập 1 2 0.7
0.7
10
Bơm hồi 1 4 0.7
0.7
11
Động cơ chính 1 15 0.7
0.7
12
Máy đập 1 3 0.7
0.7
13
Máy cắt 1 5 0.7
0.7
14
Máy nghiền HL1 1 37 0.7
0.7
15
Máy nghiền HL2 1 37 0.7
0.7
16
Máy nghiền HL3 1 37 0.7
0.7
17
Máy nghiền HL4 1 45 0.7
0.7
18
Máy nghiền HL5 1 56 0.7
0.7
19
Máy nghiền HL6 1 56 0.7
0.7
20
Máy nghiền đĩa 1 1 37 0.7 0.7
21
Máy nghiền đĩa 2 1 37 0.7
0.7
22
Máy nghiền đĩa 3 1 37 0.7
0.7
23
Máy nghiền đĩa 4 1 37 0.7
0.7
24
Máy bơm nước1 1 18 0.7
0.7
25
Máy bơm nước2 1 18 0.7
0.7
26
Máy bơm nước3
1
7.5 0.7 0.7
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
6
CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ
CUNG CẤP ĐIỆN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TIÊU CHUẨN IEC
IEC (International Electrotechnical Commission): ra đời năm 1904, đặt trụ sở tại
số 01 Rue de Varembe, Geneva, Thụy sĩ. Tổ chức này được thành lập nhằm mục
đích chuNn hoá các quy định về hệ thống điện, tạo sự tương thích trên toàn thế giới.
Đây là một tổ chức chuyên soạn thảo, cập nhật hàng năm bộ tiêu chuNn quốc tế về
kỹ thuật điện. Thành viên của tổ chức
này bao gồm khoảng 50 quốc gia trong đó
bao gồm Mỹ, N hật, Úc, Canada và hầu hết các nước Châu Âu.
Bộ tiêu chuNn IEC quy định cấu tạo, sản xuất, thử nghiệm, lắp đặt và vận hành các
thiết bị điện. IEC là bộ tiêu chuNn quốc tế được áp dụng trong thương mại trên thế
giới. Tuy nhiên tùy đặc điểm riêng, một số nước có ban hành tiêu chuNn riêng cho
mình ví dụ: AN SI của Mỹ, DIN của Đức, BS
của Anh,
EVN (Electricity of Vietnam) sử dụng tiêu chuNn IEC để vận hành hệ thống điện
cũng như sử dụng trong các dự án đại tu, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới lưới điện
Việt nam.
Tiêu chuNn quốc tế IEC 364 về “ thiết kế điện trong công trình xây dựng ” xác
định một cách bao quát các quy tắc cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và các quy định
về đặc
tính làm việc của mọi dạng lắp đặt điện. Các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm
bảo thỏa mãn tất cả các quy định về an toàn. Tiêu chuNn có tính bao quát và có thể
lắp đặt với mọi sản phNm cũng như các giải pháp kỹ thuật khác nhau được sử dụng
trên thế giới, các tiêu chuNn IEC không thể xem như một cNm nang ứng dụng mà
chỉ có thể là các tài liệu t
ham khảo
2.2 TRẠM BIẾN ÁP
2.2.1 Đặc tính trạm biến áp.
Trạm biến áp là phần tử quan trọng nhất của hệ thống cung cấp điện, trạm biến áp
dùng để biến đổi diện năng từ cấp điện áp này sang cấp đện áp khác.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
7
Dung lượng của máy biến áp phụ thuộc vào phụ tải của nó, cấp điện áp của mạng,
phương thức vận hành của máy biến áp, … vì vậy việc lựa chọn máy biến áp bao
giờ cũng gắn liền với phương án cung cấp điện.
Thông số quan trọng nhất của MBA là điện áp định mức và tỷ số biến áp.
2.2.2 Phân loại trạm biến áp.
- Theo nhiệm vụ, người ta phân ra thành hai loại trạm biến áp:
+ Trạm biến áp trung gian hay còn gọi là trạm biến áp chính: Trạm này nhận điện
từ hệ thống 35÷220kV, biến thành cấp điện áp 22kV, 15kV, 10kV, hay 6kV, cá
biệt có khi xuống 0.4 kV.
+ Trạm biến áp phân xưởng: Trạm này nhận điện từ trạm biến áp trung gian và biến
đổi thành các cấp điện áp thích hợp phục vụ cho phụ tải của các nhà máy, phân
xưởng, hay các hộ tiêu
thụ. Phía sơ cấp thường là các cấp điện áp: 6kV, 10kV,
15kV, 22kV…. Còn phía thứ cấp thường có các cấp điện áp: 380/220V,
220/127V., hoặc 660V.
Về phương diện cấu trúc, người ta chia ra trạm trong nhà và trạm ngoài trời.
+ Trạm BA ngoài trời: Ở trạm này các thiết bị phía điện áp cao đều đặt ở ngoài trời,
còn phần phân phối điện áp thấp thì đặt trong nhà hoặc trong các tủ sắt chế tạo sẵn
chuyên dùng để phân phối cho
phía hạ thế. Các trạm biến áp có công suất nhỏ (≤
320 kVA) được đặt trên trụ, còn trạm có công suất lớn thì được đặt trên nền bê
tông hoặc nền gỗ. Việc xây dựng trạm ngoài trời sẽ tiết kiệm chi phí so với trạm
trong nhà.
+ Trạm BA trong nhà: Ở trạm này thì tất cả các thíêt bị điện đều được đặt trong nhà,
trong các buồng kín đặc biệt hoặc trong các phòng một toà nhà chung cư. Thích
hợp cho các trạm b
iến áp phân xưởng hoặc các trạm biến áp ở khu vực đông dân
cư.
2.2.3 Chọn vị trí, số lượng và công suất máy biến áp
N hìn chung vị trí của trạm biến áp cần thỏa các yêu cầu sau:
- An toàn và cung cấp điện liên tục.
- Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp điện đưa đến.
- Thuận tiên cho vận hành, quản lý.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
8
- Phòng cháy nổ, bụi bặm, khí ăn mòn.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí vận hành, v.v…
Tuy nhiên vị trí được chọn lựa cuối cùng còn phụ thuộc vào các điều kiện khác
như: Đảm bảo không gian không cản trở đến các hoạt động khác, tính mỹ quan,
v.v…
Số lượng và dung lượng MBA: khi xác định dung lượng của trạm và máy biến áp
cần thiết phải tiến hành so sánh kinh tế kỹ thuật. Trong thực tế có nhiều phương
pháp để xác định dung lượng trạm biến áp. N hững phương pháp chính sau đây để
xác định số lượng và dung lượng máy biến áp cho trạm.
- Dung lượng của máy biến áp trong xí nghiệp nên đồng nhất để giảm số
lượng và dung lượng máy biến áp dự phòng trong kho.
- Sơ đồ nối dây của trạm nên đơn giản đồng nhất và có chú ý đến sự phát
triển của tải sau này.
- Phương án 1 M
BA: Đối với các hộ tiêu thụ loại 2 và loại 3, ta có thể chọn
phuơng án chỉ sử dụng 1 MBA. Phương án này có ưu điểm là chi phí thấp, vận hành
đơn giản, nhưng độ tin cậy cung cấp điện không cao.
ttphutaidmMBA
SS
Σ
≥
dmMBA
S : công suất định mức máy biến áp (kVA).
ttphutai
S
Σ
: phụ tải tính toán xí nghiệp (kVA)
- Phương án 2 MBA: Phương án này có ưu điể là độ tin cậy cung cấp điện cao
nhưng chi phí khá cao nên thường chỉ sử dụng cho những hộ tiêu thụ có công suất
lớn hoặc quan trọng ( hộ loại 1).
4,1
ttphutai
dmMBA
S
S
Σ
≥ trạm biến áp đặt ngoài trời.
3,1
ttphutai
dmMBA
S
S
Σ
≥ trạm biến áp đặt trong nhà.
N ếu một trong hai máy bị hư hỏng, máy biến áp còn lại sẽ phải làm việc với
công suất xét trường hợp sự cố.
dmMBAsuco
SS .4,1= : trạm biến áp đặt ngoài trời
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
9
dmMBAsuco
SS .3,1= : trạm biến áp đặt trong nhà.
- Phương án 3 MBA: Độ tin cậy cấp điện rất cao nhưng chi phí cũng rất lớn
nên ít được sử dụng, thường chỉ sử dụng cho những hộ tiêu thụ dạng đặc biệt.
Do vậy mà tuỳ theo mức độ quan trọng của hộ tiêu thụ, cũng như các tiêu chí
kinh tế mà ta chọn phương án cho thích hợp.
2.2.4 Chọn cấp điện áp
Do xí nghiệp được cấp điện từ đường dây 22kV, và phụ tải của nhà máy chỉ sử
dụng điện áp 220V và 380V. Cho nên ta sẽ lắp đặt trạm biến áp giảm áp 22/0.4kV
để đưa điện vào cung cấp cho phụ tải của xí nghiệp.
2.2.5 Sơ đồ cung cấp điện
Trạm biến áp là nơi tiếp nhận điện năng từ hệ thống đưa về cung cấp cho nhà
máy, do đó sơ đồ nối dây của trạm có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến vấn đề an toàn
và cung cấp điện liên tục cho xí nghệp. Vì vậy sơ đồ nối dây của trạm biến áp phải
thoả mãn các điều kiện sau:
- Đảm bảo cung cấp điện theo nhu cầu phụ tải.
- Sơ đồ nối dây phải rõ ràng, thuận tiện cho vận hành và xử lý sự cố.
- An toàn lúc vận hành và lúc sửa chữa.
- Chú ý đến nhu cầu phát triển.
- Hợp lý về mặt kinh tế, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Phía cao áp trạm được cấp điện bằng đường dây trên không thì phải đặt
chống sét van.
Phía cao á
p của máy biến áp phải được cách ly và bảo vệ bằng cấu chì rơi FCO, có
điện áp tương ứng điện áp lưới trung thế 22kV.
Sơ đồ này thích ứng với hộ tiêu thụ loại 3 không quan trọng. Có nhược điểm là bảo
vệ quá tải bằng cầu chì, việc thay thế cầu chì nóng chảy cần phải có thời gian nhất
định. Việc cắt dòng điện không tải máy biến áp có thể đư
ợc cắt bằng FCO.
Phía hạ áp là đường dây cáp đặt trong hầm ngầm nên không đặt chống sét van hạ
thế.
Với lưới điện hạ áp cung cấp cho các xí nghiệp, hộ tiêu thụ, thường thì người ta sẽ
thực hiện theo hai sơ đồ nối dây chính sau:
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
10
• Sơ đồ hình tia:
• Sơ đồ này có ưu điểm là: độ tin cậy cao, dễ thực hiện các phương án bảo vệ
và tự động hoá, dễ vận hành,… N hưng có nhược điểm là vốn đầu tư cao.
• Sơ đồ phân nhánh:
Đối với sơ đồ này thì chi phí thấp hơn, tính linh hoạt cao hơn khi cần thay đổi quy
trình công nghệ, sắp xếp lại các máy móc, N hưng c
ó nhược điểm là độ tin cậy cung
cấp điện không cao.
Sơ đồ hình tia được sử dụng khi có các hộ tiêu thụ tập trung tại điểm phân phối.
Còn sơ đồ phân nhánh được dùng trong những phòng khá dài, các hộ tiêu thụ rải
dọc cạnh nhau.
Đối với mạng điện cung cấp cho xí nghệp ta sẽ sử dụng kết hợp hai sơ đồ trên. Các
thiết bị có công suất lớn sẽ đi dây ri
êng ( sơ đồ hình tia), còn các thiết bị có công
suất trung bình và nhỏ thì có thể đi liên thông với nhau (sơ đồ phân nhánh).
2.2.6 Khả năng quá tải máy biến áp
Khi tính toán chọn MBA, thường thì phương pháp chọn lựa đơn giản là dựa trên
các điều kiện quá tải cho phép của MBA.
-Quá tải một cách có hệ thống hay còn gọi là quá tải bình thường của máy biến áp:
là chế độ làm việc xét trong khoảng thời gian nào đó, trong đó một khoảng thời gian
máy biến áp làm việc quá tải và khoảng thời gian còn lại của chu kỳ khảo sát máy
biến áp nhỏ hơn định mức. Mức quá tải p
hải biết tính toán sao cho hao mòn cách
điện trong khoảng thời gian đang xét không vượt quá định mức tương ứng với nhiệt
độ là 89
0
C.
-Quá tải sự cố của máy MBA: Khi có hai (hoặc nhiều) máy biến áp vận hành song
song mà một trong số máy bị sự cố phải nghỉ thì các máy biến áp còn lại có thể vận
hành với phụ tải lớn hơn định mức nhưng không gián đoạn việc cung cấp điện
năng. Trong điều kiện sự cố, không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh
cho phép máy biến áp có thể làm việc trong khoảng thời g
ian 5 ngày đêm nếu thỏa
mãn các điều kiện sau: Theo đồ thị phụ tải đẳng trị về 2 bậc, với phụ tải bậc 1 là
K
1
< 0,93 và phụ tải bậc 2 là K
2
< 1,4 công suất định mức nhưng thời gian bậc 2 là
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
11
T
2
< 6 giờ chú ý theo dõi nhiệt độ của cuộn dây không vượt quá 140
0
C và tốt nhất là
tăng cường tối đa các biện pháp làm lạnh máy biến áp .
-Quá tải ngắn hạn MBA: Trong trường hợp đặc biệt, để hạn chế cắt phụ tải có thể
vận hành theo khả năng quá tải ngắn hạn của MBA mà không cần tính K
1
; K
2
và T
2
như trên mà sử dụng bảng sau:
Khả năng quá tải 1,3 1,45 1,6 1,75 2 3
Thời gian quá tải (phút) 120 80 45 20 10 1,5
N guyên tắc này chỉ đươc áp dụng đối với người vận hành trạm biến áp.
2.3 LỰA CHỌN DÂY DẪN :
2.3.1 Tổng quan về chọn dây dẫn
Chọn dây dẫn cũng là một công việc khá quan trọng, vì dây dẫn chọn không phù
hợp, tức không thỏa các yêu cầu về kỹ thuật thì có thể dẫn đến các sự cố như chập
mạch do dây dẫn bị phát nóng quá mức dẫn dến hư hỏng cách điện. Từ đó làm
giảm độ tin cậy cung cấp điện và có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Bên
cạnh việc thỏa mãn các yêu cầu về kỹ th
uật thì việc chọn lựa dây dẫn cũng cần phải
thỏa mãn các yêu cầu kinh tế.
Cáp dùng trong mạng điện cao áp và thấp áp có nhiều loại, thường gặp là cáp
đồng, cáp nhôm, cáp một lõi, hai lõi, ba hay bốn lõi, cách điện bằng dầu, cao su
hoặc nhựa tổng hợp. Cáp có điện áp dưới 10kV thường được chế tạo theo kiểu ba
pha bọc chung một vỏ chì, cáp có điện áp trên 10 kV thường được bọc riêng lẻ từng
pha
. Cáp có điện áp từ 1000V trở xuống thường được cách đện bằng giấy tNm dầu,
cao su hoặc nhựa tổng hợp.
Dây dẫn ngoài trời thường là loại dây trần một sợi, nhiều sợi, hoặc dây rỗng ruột.
Dây dẫn đặt trong nhà thường được bọc cách điện bằng cao su hoặc nhựa. Một số
trường hợp ở trong nhà có thể dùng dây trần hoặc thanh dẫn nhưng phải tr
eo trên sứ
cách điện.
Trong mạng điện xí nghiệp dây dẫn và cáp thường được chọn theo ba điều kiện sau:
- Chọn theo điều kiện phát nóng cho phép.
- Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
12
- Chọn theo mật độ kinh tế của dòng điện.
Tuy nhiên ở đây ta chỉ lựa chọn dây dẫn ở lưới hạ thế trên cơ sở phát nóng của dây
có phối hợp với thiết bị bảo vệ và sau đó kiểm tra theo điều kiện tổn thất điện áp
cho phép.
Ở đây ta biết được dòng định mức của CB nên ta sẽ tính toán được dòng cho phép
của dây dẫn làm việc ở điều kiện lâu dài
.
'
Z
Z
ttcp
I
K
I
I =≥
với K :tích các hệ số hệu chỉnh.
I
Z
= I
N
: dòng định mức của CB đã chỉnh định.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ta xác định kiểu đi dây, theo sách hướng dẫn thiết kế
lắp đặt điện IEC có hai trường hợp: dây không nổi và dây chôn dưới đất.
Các bước thực hiện:
Xác định mã chữ cái
- Dạng mạch ( 1 pha, 3 pha )
- Dạng lắp đặt.
Xác định hệ số K phản ánh các ảnh hưởng sau:
- Số cáp trong rãnh cáp.
- N hiệt độ môi trường.
- Cách lắp đặt.
2.3.2- Nếu lắp đặt dây trên không
K
2
: ảnh hưởng tương hỗ của các mạch đặt kề nhau.
K = K
1
.K
2
.K
3
(Theo tiêu chuNn IEC)
K
1
: ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đối với vật liệu cách điện.
K
3
: thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
2.3.3- Nếu dây được chôn ngầm dưới đất
Trong trường hợp này cần phải xác định hệ số K còn chữ cái thích ứng với
cách đặt sẽ không cần thiết.
K = K
4
.K
5
.K
6
.K
7
.
K
4
: thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
13
K
5
: ảnh hưởng của các mạch đặt kề nhau.
K
6
: thể hiện ảnh hưởng của đất chôn cáp.
K
7
: ảnh hưởng của nhiệt độ đất.
2.4 LỰA CHỌN THIẾT BN ĐÓNG CẮT
Mục đích của việc chọn thiết bị bảo vệ là cắt dòng điện khi xảy ra sự cố chạm
mạch hoặc quá tải trong lưới. Thiết bị bảo vệ trong lưới chủ yếu là CB, các CB
được lựa chọn dựa trên giá trị các dòng điện chạm tính toán được tại những nơi cần
đặt thiết bị bảo vệ. N goài ra, việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ còn
phải phối hợp với
dây dây dẫn và đảm bảo khả năng làm việc bình thường của lưới, không để xảy ra
tình trạng cắt nhầm khi động cơ khởi động có dòng điện lớn chạy trong lưới.
2.4.1- Các đặc tính cơ bản của CB
• Điện áp sử dụng định mức: U
e
• Dòng định mức: I
n
• Dòng tác động hiệu chỉnh khi quá tải: I
rth
hay I
r
• Dòng tác động hiệu chỉnh khi ngắn mạch: I
m
• Định mức cắt ngắn mạch cho sử dụng công nghiệp: I
cu
(hay sử dụng: I
cn
)
- U
e
: là giá trị điện áp mà thiết bị có thể vận hành trong điều kiện bình thường.
- I
n
: là giá trị cực đại của dòng điện liên tục mà CB với rơ le bảo vệ quá dòng
có thể chịu được vô hạn định ở nhiệt độ của các bộ phận mang điện không vượt quá
giới hạn cho phép.
- I
r
( I
rth
): là giá trị dòng ngưỡng tác động của CB cũng là dòng cực đại của
CB có thể chịu được mà không dẫn đến nhả tiếp điểm. Và thoả điều kiện: I
b
< I
r
< I
Z
I
b
: dòng làm việc lớn nhất của tải.
I
Z
: dòng cho phép của dây dẫn.
- I
m
: dòng cắt tức thời của CB đảm bảo cắt nhanh khi có dòng sự cố lớn.
- I
cu
( I
cn
): khả năng cắt của CB là giá trị lớn nhất của dòng ngắn mạch ( dòng
giả định ) mà thiết bị có thể cắt được mà không làm hư hỏng.
Giá trị I
cu
( I
cn
) được tính bằng (kA) trị hiệu dụng.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
14
2.4.2- Các đặc tính khác:
• Đặc tính cắt ngắn mạch thao tác: I
sc
• N ếu lưới được thiết kế đúng, một CB sẽ không bao giờ cần làm việc ở dòng
cắt lớn nhất I
cu
. Do đó, một khái niệm mới I
cs
được thiết lập. N ó được thể
hiện theo phần trăm của I
cu
( 25, 50, 75, 100% ) ( IEC 947 - 2)
• Khả năng hạn chế dòng sự cố:
-N hiều CB hạ áp có khả năng hạn chế dòng. Dòng sẽ được giảm và không đạt tới
giá trị lớn nhất.
-Hạn chế dòng sẽ làm giảm hiệu ứng nhiệt và điện động của các phần tử trên mạng
và tăng tuổi thọ của chúng. N goài ra, việc hạn chế dòng còn cho phép thực thi kỹ
thuật ghép tầng, do đó làm
giảm chi phí thiết kế và lắp đặt.
2.4.3- CHỌN CB
Việc lựa chọn CB phụ thuộc vào:
- Các đặc tính điện của lưới điện mà nó được đặt vào.
- Môi trường sử dụng của thiết bị, nhiệt độ xung quanh, lắp đặt các tủ, các điều
kiện khí hậu…
- Khả năng tạo và cắt dòng ngắn mạch.
- Các yêu cầu khai thác: tính chọn lọc, điều kiện từ xa…
- Các quy tắc lắp đặt, đặc biệt là bảo vệ người.
- Các đặc tính tải: động cơ, chiếu sáng, máy biến áp…
- Chọn dòng định mức của CB (I
cu
) phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường:
+ 30
0
C cho các CB dân dụng.
+ 40
0
C cho các CB công nghiệp.
- CB với bộ tác động từ nhiệt không bù có dòng tác động phụ thuộc vào nhiệt
độ xung quanh
- Chọn CB theo khả năng cắt.
Lắp đặt CB bảo vệ trong mạng phân phối điện hạ thế cần phải đáp ứng 1 trong
2 điều kiện sau:
+ Hoặc có khả năng cắt I
cu
ít nhất có giá trị bằng dòng cắt giả định tại điểm
lắp đặt.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
15
+ Hoặc phải kết hợp với một thiết bị cắt khác đặt phía trước và có khả năng
cắt của thiết bị.
2.4.4 PHƯƠNG PHÁP CHỌN, KIỂM TRA, CHỈNH ĐNNH CB
2.4.5 Để chọn CB thích hợp cho từng mạch điện ta dựa vào
- Điện áp định mức của CB (U
e
)
- Dòng điện định mức của CB (I
n
)
- Số cực CB (phụ thuộc số pha, sơ đồ bảo vệ chống điện giật).
- Khả năng cắt hiệu quả nhất ( I
sc
=%I
cu
).
- Thời gian tác động của CB.
- Kiểu đường cong.
+ Kiểu B: thường dùng cho dòng ngắn mạch thấp hoặc các dây cáp có chiều
dài lớn, dòng khởi động nhỏ.
+ Kiếu C: thường dùng cho các trường hợp có dòng khởi động và đỉnh nhọn
trung bình.
+ Kiểu D và K: được dùng cho dòng khởi động tương đối cao.
+ Kiểu MA: thường dùng cho các động cơ có kết cấu với các bộ khởi động từ.
2.4.6- Kiểm tra và chỉnh định CB
I
n
≥ I
tt
/K
U
e
≥ U
dmmang
I
b
< I
r
< I
z
I
cs
= %.I
cu
>
)3(
cs
I
I
m
<
)1(
cs
I
Với: K: hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ do đặt gần nhau trong tủ (K = 0,8)
I
tt
: dòng điện tính toán phụ tải.
)3(
cs
I : dòng ngắn mạch 3 pha đối xứng.
)1(
cs
I
: dòng ngắn mạch 1 pha chạm đất.
I
b
= I
lvmax
: dòng làm việc lớn nhất của tải.
N goại trừ các CB nhỏ dễ dàng thay thế, các CB công nghiệp được trang bị các
rơle quá dòng thay được. Hơn nữa, để CB thích ứng với đặc tính của mạch bảo vệ
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
16
và để tránh sự vượt quá kích cỡ cần thiết cho dây cáp, các rơle tác động cần phải
hiệu chỉnh được.
Dòng hiệu chỉnh I
r
là giá trị dòng ngưỡng tác động của CB. Đó cũng là dòng cực
đại của CB có thể chịu đựng được mà không dẫn đến sự nhả tiếp điểm. Giá trị này
cần phải lớn hơn dòng làm việc lớn nhất I
b
và nhỏ hơn dòng cho phép của dây.
Các rơle tác động nhiệt thông thường được hiệu chỉnh khoảng từ 0,7 ÷ 1I
n
trong
khi các cơ cấu điện tử thường cho vùng hiệu chỉnh rộng hơn khoảng từ (0,4÷1I
n
).
Đối với các thiết bị có rơle quá dòng không hiệu chỉnh được thì I
r
= I
n
2.5 Chọn cầu chì bảo vệ
Lựa chọn FCO theo hai điều kiện sau:
U
đmtb
≥
U
đmmạng
dmmangdmtb
NCdm
NCdm
lvdm
ff
SS
II
II
=
≥
≥
≥
)3(
)3(
max
2.6 Chọn máy biến dòng :
Máy biến dòng để đo lường được sử dụng để cung cấp dòng có giá trị được giảm
xuống tương thích với các dòng danh định mức của cơ cấu đo , rơle bảo vệ và các
thiết bị đo lường khác
Các thông số máy biến dòng
tỷ số biến dòng đây là tỷ số giữa dòng sơ cấp và dòng thứ cấp
(60:5 , 75:5 ,120:5 ,150:5 , 200:5)
Điều kiện chọn máy biến dòng là:
U
đmBI
≥ U
đmmang
I
đmBI
≥ I
lvmax
Cấp chính xác của biến dòng phải phù hợp với cấp chính xác của các dụng cụ nối vào
phía thứ cấp.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
17
2.7 Chọn máy biến điện áp :
Điều kiện để chọn máy biến áp đo lường như sau:
+ Điện áp :U
đmBu
≥ U
đmmang
+ Sơ đồ đấu dây, kiểu máy
+ Cấp chính xác
+ Công suất định mức
+ Chọn dây dẫn nối BU với các dụng cụ đo lường
2.8 Chọn chống sét van :
N hiệm vụ của chống sét van là chống sét đánh từ ngoài đường dây vào trạm biến
áp và trạm phân phối. Chống sét van được làm bằng điện trở phi tuyến, với điện áp
định mức của lưới điện, điện trở chóng sét van có trị số lớn vô cùng không cho
dòng điện đi qua, khi có điện áp sét điện trở giảm tới 0, chống sét van tháo dòng sét
đi xuống đất.
-Thiết bị chốn
g sét lan truyền trên mạng phân phối thường được trang bị trên các
đường dây trên không đi vào trạm điện và được lựa chọn .Theo điều kiện để chọn
chống sét van là:
U
đmCSV
≥
U
đmLmang
-I
đmCSV
≥ I
S
-Đối với thiết bị chống sét trên mạng phân phối ,dòng tản xung sét định mức
thường là 3 , 5 , 10 , 20 , 49 KA dạng sóng 8\20 ( dạng sóng xung do sét lan
truyền,xung do đóng cắt đường dây )
2.9 Tính toán về an toàn điện :
-Một bản thiết kế cung cấp điện cần phải đảm bảo tính an toàn cho người và các
thiết bị máy móc, các tính toán an toàn dựa trên kiểu sơ đồ nối đất :TN , TN -C, TN -
C-S,…Khi tính đến bước này ta sẽ kiểm tra lại khả năng cắt của toàn bộ các thiết bị
bảo vệ trong lưới bảo đảm chống điện giật, chống chạm điện các dạng.
- N g
oài ra, còn phải đảm bảo vấn đề chống sét đánh trực tiếp cho công ty vì sự cố
sét đánh là nguy hiểm nhất và thiệt hại sẽ lớn.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
18
2.10 tính toán ngắn mạch và kiểm tra sụt áp
-Tính toán ngắn mạch tại những điểm quan trọng cần thiết trong lưới để có thể dự
đoán trước giá trị dòng điện ngắn mạch tại các điểm đó khi xảy ra sự cố,từ đó đánh
giá được mức độ an toàn của các thiết bị bảo vệ đã chọn ở trên đồng thời kiểm tra
ổn định nhiệt của dây và độ bền điện động.
- Sụt áp trên thiết bị là do điện áp rơi trên điện trở dây dẫn, tính sụt áp trên lưới
nhằm kiểm tra chất lượng điện cung cấp cho phụ tải, giá trị sụt áp sẽ phải nhỏ hơn
giá trị cho phép để đảm bảo cho các máy móc làm việc bình thường và tổn hao trên
lưới nhỏ.Tổng trở của đường dây tuy nhỏ nhưng không thể bỏ qua được. Khi mang
tải sẽ lu
ôn luôn tồn tại sự sụt áp giữa đầu và cuối đường dây vận hành của tải (như
động cơ, chiếu sáng …). Phụ thuộc vào điện áp điểm cuối phải nằm trong phạm vi
cho phép.
-Sụt áp lớn trên đường dây sẽ gây ra những hâu quả như: Các thiết bị điện nói
chung sẽ làm việc không ổn định, tuổi thọ của các thiết bị giảm (có khi bị hư hỏng
ngay), tăng tổn thất, phát nóng, v.v…
- Kiểm tra sụt áp là nhằm đảm bảo cho dây dẫn được chọn phải thỏa mãn điều kiện
về sụt áp cho phép khi dây mang tải lớn nhất.
-Quy định về sụt áp lớn nhất cho phép sẽ thay đổi tuỳ theo quốc gia. Khi kiểm tra
sụt áp mà lớn hơn giá trị cho phép thì ta phải tăng tiếp diện dây dẫn cho tới khi thoả
điều kiện sụt áp cho phép. Thông thườn
g khi thiết kế thì nên chọn giá trị này không
được vượt quá 5%U
đm
.
- Trong phần này, các phương pháp xác định sụt áp nhằm kiểm tra:
- Độ sụt áp phù hợp với tiêu chuNn đặc biệt về điều áp.
- Độ sụt áp là chấp nhận được và thoả mãn các nhu cầu về vận hành
2.11 THIẾT KẾ CHỐNG SÉT :
2.11.1 các thiệ hại do sét gây ra
Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất, hay giữa các đám
mây mang điện trái dấu nhau. Trước khi có sự phóng điện của sét đã có sự phân
chia và tích luỹ cao đện tích trong các đám mây giông, do tác động của các nguồn
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
19
khí nóng bốc lên và hơi nước ngưng tụ trong các đám mây, phần dưới của các đám
mây gây trường tích điện âm. Giữa các đám mây và đất hình thành các tụ điện
khổng lồ. Cường độ điện trường của tụ điện giữa mây và đất không ngừng tăng lên,
và nếu cường độ điện trường đạt tới giá trị giới hạn (25÷30kV/cm) thì bắt đầu có sự
phóng điện ha
y gọi là sét.
Trong thực tế cung cấp điện bị gián đoạn có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Một
trong những nguyên nhân nguy hiểm nhất là do sét. Khi sét đánh vào khu vực của xí
nghiệp dòng điện sét sẽ gây ra các tác dụng như nhiệt, có điện từ mạnh gây ra hư
hại tài sản và nguy hiểm cho tính mạng con người. Do đó bảo vệ chống sét là cần
thiết cho xí nghiệp.
2.11.2 phân cấp thiết bị chống sét
Căn cứ vào đặc tính, tác dụng của dòng sét, tầm quan trọng và quá trình sử dụng
theo các yêu cầu công nghệ, toàn bộ các xí nghiệp và công trình được phân thành 3
cấp bảo vệ như sau:
a, Bảo vệ cấp 1
Gồm những công trình trong đó có toả ra khí hoặc hơi cháy, cũng như bụi hoặc các
sợi cháy dễ dàng chuyển sang trạng thái lơ lửng và khả năng kết hợp với không khí
hoặc các chất oxy hoá tạo thành hỗn hợp nổ. Trong điều kiện làm việc bình thường
khi xảy ra nổ sẽ gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế và gây nguy hiểm cho tính
mạng con người.
b, Bảo vệ cấp 2
Gồm những công trình trong đó có toả ra khí hoặc hơi cháy, cũng như bụi hoặc
các sợi cháy dễ dàng chuyển sang trạng thái lơ lửng và khả năng kết hợp với không
khí hoặc các chất oxy hoá tạo thêm hỗn hợp. Tuy nhiên khả năng này chỉ xảy ra khi
có sự cố hoặc làm sai nguyên tắc, không thể xảy ra khi làm việc bình thường. Khi
xảy ra nổ chỉ hư hỏng nhỏ và không làm chết người
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
20
c, Bảo vệ cấp 3
Gồm những phân xưởng, văn phòng còn lại ngoài phạm vi của hai cấp bảo vệ nêu
trên.
2.11.3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT CHỐNG SÉT
Tính toán thiết bị nối đất chủ yếu là tính toán điện cực nối đất, còn dây dẫn nối đất
thì chọn sao cho bảo đảm độ bền cơ học và độ bền ăn mòn theo quy phạm an toàn
điện.
Không tính toán dây dẫn nối đất cho các thiết bị có đặt bộ phận nối đất. Trong
trường hợp đó phải tính các điện trở mắc nối tiếp của dây nối và điện cực nối đất
sao cho tổng điện trở của chúng không vượt quá g
iá trị cho phép.
Hệ thống nối đất chống sét cũng được làm bằng các điện cực đứng và ngang, theo
qui phạm an toàn, điện trở nối đất của hệ thống nối đất chống sét phải thoả mãn các
yêu cầu sau:
Hệ thống nối đất an toàn và hệ thống nối đất chống sét là hai hệ thống
hoàn toàn
độc lập nhau.
Để tính toán thiết kế hệ thống nối đất chống sét cho xí nghiệp một cách thuận tiện,
ta sử dụng các điện cực đứng và ngang có cùng loại với hệ thống nối đất cho an
toàn thiết bị.
Điện trở nối đất cho hệ thống trang bị nối đất chống sét phải thoả điều kiện
R
tổng ht
≤4 (Ω).
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
21
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO XÍ NGHIỆP
3.1 PHÂN NHÓM PHỤ TẢI
3.1.1 Phương pháp phân nhóm phụ tải
Khi bắt tay vào xác định phụ tải tính toán thì công việc đầu tiên mà ta phải làm
đó là phân nhóm phụ tải. Thông thường thì người ta sử dụng một trong hai phương
pháp sau:
Phân nhóm theo dây chuyền sản xuất và tính chất công việc.
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo tính linh hoạt cao trong vận hành cũng
như bảo trì, sửa chữa. Chẳng hạn như khi nhà máy sản xuất dưới công suất thiết kế
thì có thể cho ngừng làm việc một vài dây chuyền mà không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các dây chuyền khác, hoặc khi bảo trì, sửa chữa thì có thể cho ngừng
hoạt động của từng dây chuyền riêng lẻ,… N hưng phương án này có nhược điểm sơ
đồ phức tạp
, là chi phí lắp đặt khá cao do có thể các thiết bị trong cùng một nhóm
lại không nằm gần nhau cho nên dẫn đến tăng chi phí đầu tư về dây dẫn, ngoài ra thì
đòi hỏi người thiết kế cần nắm vững quy trình công nghệ của nhà máy.
Phân nhóm theo vị trí trên mặt bằng:
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thiết kế, thi công, chi phí lắp đặt thấp. N hưng
cũng có nhược điểm là kém tính linh hoạt khi vận hành sửa chữa so với phương
pháp thứ nhất.
Do vậy mà tuỳ vào điều kiện thực tế, người thiết kế lựa chọn phương án nào cho
hợp lý.
Trong luận văn ta phân nhóm thiết bị theo quy trình sản xuất và vị trí thiết bị trong
phân xưởng. Các
thiết bị trong cùng một nhóm sẽ được cung cấp điện từ một tủ
phân phối.
Các thiết bị của phân xưởng được phân nhóm theo yêu cầu gồm 05 nhóm chính ( 4
tủ động lực và 1 tủ chiếu sáng tổng), trong mỗi tủ động lực chia làm nhiều nhánh
khác nhau, mỗi nhánh cung cấp cho các nhóm thiết bị có cùng công suất nằm gần
nhau.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
22
- Các thiết bị trong xí nghiệp sẽ được phân thành các nhóm sau :
Khu vực 1
1 Động cơ chính
2 Bơm bột
3 Bơm hồi
4 Động cơ chính
5 Bơmbột
6 Bơm hồi
7 Máy quậy
Nhóm 1
Khu vực 2
8 Động cơ chính
9 Máy đập
10 Bơm hồi
11 Động cơ chính
12 Máy đập
13 Máy cắt
8 Động cơ chính
Nhóm 2
Khu vực 3
14 Máy nghiền HL 1
15 Máy nghiền HL 2
16 Máy nghiền HL 3
17 Máy nghiền HL 4
18 Máy nghiền HL 5
19 Máy nghiền HL 6
Nhóm 3
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
23
20 Máy nghiền đĩa 1
21 Máy nghiền đĩa 2
22 Máy nghiền đĩa 3
23 Máy nghiền đĩa 4
24 Máy bơm nước 1
25 Máy bơm nước 2
26 Máy bơm nước 3
Nhóm 4
Nhóm 5
: gồm tải chiếu sáng và các phụ tải như: máy lạnh, máy quạt, ổ cắm… .
3.2 TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CHO XÍ NGHIỆP
3.2.1 Phụ tải đện
Là đại lượng đặc trưng cho công suất tiêu thụ của từng thiết bị riêng lẻ (động cơ
điện, lò điện, chiếu sáng, … ) hay công suất tiêu thụ của hộ tiêu thụ điện năng.
3.2.2 Đồ thị phụ tải
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng mà người ta xây dựng các loại đồ thị phụ tải khác nhau.
Phân loại đại lượng đồ thị đó có:
• Đồ thị phụ tải công suất tác dụng P(t).
• Đồ thị phụ tải công suất phản kháng Q(t).
• Đồ thị điện năng tiêu thụ A(t).
Các đồ thị phân theo thời gian có: Đồ thị phụ tải ngày, tháng, năm, ….
3.2.3 Xác định phụ tải điện.
Đây là công việc đầu tiên của người thiết kế cung cấp điện nhằm mục đích chọn
và kiểm tra các phần tử mang điện, các chế độ làm việc và thời gian làm việc. Trên
cơ sở đó tính toán độ sụt áp lựa chọn thiết bị bù và thiết bị bảo vệ.
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thuyết tương đương với phụ tải thực tế về mặt h
iệu
ứng nhiệt.
www.4tech.com.vn
Thiết kế cung cấp điện trang
24
3.2.4 Hệ số sử dụng (K
sd
).
Hệ số sử dụng của thiết bị và nhóm thiết bị là tỷ số giữa công suất tác dụng trung
bình hộ tiêu thụ và công suất định mức của nó.
Hệ số sử dụng xét trong ca mang tải lớn nhất là chỉ tiêu cơ bản của đồ thị phụ tải.
Hệ số sử dụng của một nhóm thiết bị:
∑
∑
=
=
×
=
n
1i
dmi
n
1i
dmisdi
sd
P
PK
K
Trong đó: n : số thiết bị trong nhóm.
P
dmi
: công suất định mức của thiết bị thứ i.
P
dm
: công suất định mức của nhóm.
K
sdi
: hệ số sử dụng của thiết bị thứ i.
3.2.5 Hệ số hình dạng (K
hd
)
Là đại lượng đặc trưng cho sự không đồng đều của đồ thị phụ tải theo thời gian,
thông thường người ta xác định K
hd
theo chỉ số công tơ.
td
td
hd
A
An
K
∑
Δ×
=
2
)(
3.2.6 Hệ số nhu cầu (K
nc
)
maxsd
dt
tt
nc
KK
P
P
K ×==
Là tỷ số giữa công suất tác dụng tính toán (trong điều kiện thiết kế) công suất
(trong vận hành) với công suất tác dụng danh định (công suất đặt)
3.2.7 Hệ số công suất tác dụng (K
max
)
Là tỷ số giữa công tính toán và công suất tác dụng trung bình :
tb
tt
max
P
P
K =
Hệ số này là hàm của số thiết bị hiệu quả và hệ số sử sụng các hệ số K
max
và K
nc
thường được sử dụng cho nhóm thiết bị.