1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài
Quá trình hội nhập phát triển nền kinh tế khu vực v à thế giới, đặc biệt là
khi Việt Nam gia nhập tổ chức th ương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước
ngoặc lớn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Chính việc hội n hập này
đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói ri êng. Vì
vậy để có thể tồn tại v à đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp xuất khẩu
cần phải có những định hướng, chiến lược đúng đắn, vận dụng tối đa các chính
sách hỗ trợ của nhà nước và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu phù hợp.
Như chúng ta đã biết hàng năm kim ng ạch từ hoạt động xuất khẩu h àng
hóa đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước. Trong đó mặt h àng xuất
khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nuớc là các mặt
hàng thuộc ngành dệt may. Hàng năm với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao,
ngành dệt may trong đó chủ yếu là hàng may mặc đã có những đóng góp không
nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trư ởng kinh tế nói
chung ở Việt Nam. Do đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu h àng may mặc nhằm
tăng kim ngạch xuất khẩu và doanh thu cho các doanh nghi ệp là một vấn đề
mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp dệt
may nói chung và c ủa công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực nói ri êng. Vì vậy,
qua thời gian thực tập tại công ty, em đ ã tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu của công ty và chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu h àng may mặc của công ty TNHH
Thời Trang Nguồn Lực.
Đánh giá thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty để từ
đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu h àng may mặc của
công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực trong giai đoạn từ năm 2008 -2010.
4. Phương pháp nghiên c ứu
Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình ho ạt động kinh doanh của công ty
thông qua số liệu về các chỉ ti êu tài chính của bảng cân đối kế toán v à báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp định tính: Thông qua việc thu thập, tìm kiếm dữ liệu từ sách, báo,
internet, tạp chí…tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, từ đó xác định được vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát
triển của công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực.
5. Bố cục đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu h àng may mặc tại công ty
TNHH Thời Trang Nguồn Lực.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đ ẩy hoạt động xuất khẩu h àng
may mặc tại Công ty TNHH Thời Trang Nguồn Lực.
3
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
4
1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu h àng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Mục đích của hoạt
động này là khai thác đư ợc lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc
tế. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi th ì các quốc gia sẽ tích
cực tham gia mở rộng hoạt động n ày.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu l à việc mua bán và trao đổi (bao gồm cả hàng
hóa vô hình và hữu hình) trong nước. Cho tới khi sản xuất phát triển v à việc trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi, hoạt động n ày mở rộng phạm vi ra ngo ài
biên giới của các quốc gia hoặc giữa thị tr ường nội địa và khu chế xuất.
Hoạt động xuất khẩu h àng hóa không phải là những hành vi mua bán riêng l ẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả b ên trong và
bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế x ã hội thúc đẩy
hoạt động sản xuất h àng hóa trong nư ớc phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ n ày xuất hiện có
sự phân công lao động quốc tế v à chuyên môn hóa s ản xuất.
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ v à tối ưu giữa khoa học quản
lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các
yếu tố khác như: pháp luật, văn hóa, khoa học kỹ thuật… Không những thế hoạt
động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng n ước. Qua đó phát huy
các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện
đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn
khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển.
1.2 Các hình thức xuất khẩu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp l à một hình thức xuất khẩu hàng hóa mà
trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực
tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua th ư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về
hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
5
Ưu điểm của hoạt động xuất khẩu trực tiếp
Cho phép người xuất khẩu nắm bắt đ ược nhu cầu của thị tr ường về số lượng,
chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị tr ường.
Giúp cho người bán không bị chia sẽ lợi nhuận.
Tăng uy tín cho ngư ời bán nếu hàng hóa thỏa mãn yêu cầu của đối tác giao
dịch.
Nhược điểm của hoạt động xuất khẩu trực tiếp
Không phải bất cứ doanh nghiệp n ào cũng có thể áp dụng đ ược vì nó đòi hỏi
một lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
Hình thức xuất khẩu này có độ rủi ro cao vì hàng hóa có thể không bán được
do những thay đổi bất ngờ của khách h àng hoặc của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn
hoặc có thể bị thất thoát hàng hóa.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu ủy thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó
doanh nghiệp được ủy thác đứng ra với vai tr ò là trung gian thực hiện việc xuất
khẩu hàng hóa cho các đơn v ị có hàng hóa ủy thác. Trong hình thức này, hàng hóa
trước khi kết thúc quá tr ình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đ ơn vị ủy thác. Doanh
nghiệp được ủy thác chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hóa, kể cả
việc vận chuyển hàng hóa và được hưởng một khoản tiền gọi l à phí ủy thác mà đơn
vị ủy thác trả.
Ưu điểm của hoạt động xuất khẩu ủy thác
Người được ủy thác thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập,
pháp luật và tập quán buôn bán của n ước nhập khẩu, họ có khả năng buôn bán v à
tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
Những người được ủy thác thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử
dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu t ư trực tiếp ra nước tiêu thụ hàng hóa.
Nhờ dịch vụ của người được ủy thác trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói,
người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Nhược điểm của hoạt động xuất khẩu ủy thác
6
Người ủy thác mất sự liên hệ trực tiếp với thị tr ường.
Người ủy thác phải đáp ứng những yêu cầu của người được ủy thác.
Lợi nhuận của người ủy thác bị chia sẽ.
1.2.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đ ối lưu hay còn gọi là hình thức xuất nhập khẩu li ên kết là
phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ vớ i nhập khẩu,
người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau, có giá trị
tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ m à thu
về một hàng hóa khác có giá tr ị tương đương.
Buôn bán đối lưu ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa-tiền tệ, trong đó
sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình th ức
truyền thống đó, đã có nhiều loại hình mới ra đời từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Các loại hình buôn bán đối lưu phải kể đến như:
Nghiệp vụ hàng đổi hàng: Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi trực tiếp với
nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra gần như đồng
thời.
Nghiệp vụ bù trừ: Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối l ưu.
Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở giá trị hàng giao
và hàng nhận đến cuối thời hạn, hai b ên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị
hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế, mà còn số dư
thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo y êu cầu của bên chủ nợ về những khoản
chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu: Trong nghiệp vụ này một bên giao thiết bị cho khách
hàng của mình và để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán th ành
phẩm, nguyên vật liệu…
Giao dịch bồi hoàn: Người ta đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ v à
ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư và giúp đỡ bán sản phẩm).
7
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm: Trong nghiệp vụ n ày một bên cung cấp thiết bị
toàn bộ hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng thời cam kết mua
lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
1.2.4 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các n ước khác,
những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua ch ế biến ở nước tái xuất
khẩu.
Giao dịch trong hình thức tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu v à xuất khẩu.
Với mục đích thu về l ượng ngoại tệ lớn h ơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch
này thường được tiến hành với ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu v à
nước nhập khẩu.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi m à các nước bị hạn hẹp về quan hệ
thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị tr ường mới chưa
có kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2.5 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó b ên đặt gia công ở
nước ngoài cung cấp máy móc thiết bị, nguy ên phụ liệu hoặc bán th ành phẩm để
bên nhận gia công tổ chức quá tr ình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt
gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho b ên đặt gia
công để nhận về một khoản th ù lao (gọi là phí gia công) theo th ỏa thuận.
Ưu điểm của hình thức gia công quốc tế
Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho ho ạt động bán sản phẩm
xuất khẩu.
Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
Giải quyết công ăn việc l àm cho người lao động.
Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tiếp nhận những th ành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến.
Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh n ghiệp may
mặc thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất
8
khẩu giúp cho ngành may mặc của Việt Nam phát triển ra thị tr ường thế giới, dần
dần xâm nhập vào một số thị trường lớn trên thế giới.
Nhược điểm của hình thức gia công quốc tế
Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ
thuộc vào bên phía đặt gia công: phụ thuộc về thị tr ường, giá bán sản phẩm, giá đặt
gia công, nguyên v ật liệu…cho nên với những doanh nghiệp sản xuất lớn, chất
lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển
mạnh ra thị trường thế giới.
Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy
móc cho phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị tr ường đặt gia công nữa,
máy móc phải đắp chiếu, gây l ãng phí.
Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thi ết bị cũ, lạc hậu về
công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân l àm việc nặng nhọc, môi tr ường bị ô
nhiễm.
Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị b ên đặt gia công lợi dụng quota
phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi.
Quản lý định mức gia công v à thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ l à
chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất v à kinh
doanh nội địa.
1.3 Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
1.3.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.3.1.1 Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa l à mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây l à yếu tố
quan trọng nhất vì sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có
lợi nhuận để tái sản xuất, mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát
triển.
Cũng thông qua đó doanh nghiệp có c ơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
về hình thức trong kinh doanh, về tr ình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công
9
nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện
kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm mới, chất l ượng cao, đa dạng,
phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu l à đòi hỏi tất yếu trong nền kinh
tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đ òi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển mở rộng quy mô kinh doanh m à xuất khẩu là hoạt động tối ưu để đạt được yêu
cầu đó.
1.3.1.2 Đối với nền kinh tế
a. Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển c ó hiệu quả kinh tế trong nước
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia n ào bằng chính sách đóng cửa
của mình lại phát triển kinh tế có hiệu quả kinh tế trong n ước. Muốn phát triển nhanh
mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các
thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của lo ài người để phát triển. Nền kinh tế “mở
cửa”, trong đó xuất khẩu đóng vai tr ò then chốt sẽ mở hướng phát triển mới tạo điều
kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong n ước nhằm sử dụng phân công lao động
quốc tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế thấp nh ư nước ta, những
nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao đ ộng. Còn những yếu tố thiếu hụt
là vốn, kỹ thuật, thị trường và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu l à giải pháp mở cửa nền
kinh tế nằm tranh thủ vốn v à kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng
trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên đ ể tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền
kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách ch ênh lệch với các nước giàu.
b. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn v à kỹ thuật
bên ngoài cho quá trình s ản xuất trong nước.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở th ành nhân tố quyết
định cho sự phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp thu kỹ thuật mới,
làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sản xuất nhỏ l à phổ biến có nguồn bổ sung
kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất v à hiệu quả lao động, nâng cao khả năng
cạnh tranh.
10
Quá trình phát triển của nền kinh tế đ òi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày
càng nhiều máy móc thiết bị v à nguyên liệu công nghiệp Trong các nguồn nh ư đầu
tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…thì bằng cách này hay cách khác đi ều phải trả. Chỉ
có xuất khẩu mới là hoạt động có hiệu quả nhất tạo ra nguồn vốn nhập kh ẩu bởi
chúng không phải trả bất cứ một khoản chi phí n ào khác như nguồn vốn vay ngoài,
hơn nữa còn thể hiện tính tự chủ của nguồn vốn. Trong thực tiễn, xuất khẩu v à nhập
khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa l à kết quả vừa là tiền đề của nhau, đẩy
mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng v à tăng khả
năng xuất khẩu.
Trong tương lai ngu ồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư và
vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t ư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở th ành
hiện thực.
c. Xuất khẩu góp phần mở rộng ti êu thụ hàng hóa, giải quyết công ăn việc l àm
và cải thiện đời sống nhân dân.
Thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công
nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất h àng loạt do đó không tạo th êm công ăn việc
làm, một vấn đề mà các nước nghèo luôn luôn phải giải quyết.
Với phạm vi vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra
một thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi
dân tộc trên toàn thế giới. Sản xuất phải gắn với thị tr ường, có thị trường là điều kiện
tiên quyết để thúc đẩy sản xuất h àng xuất khẩu, đến lượt nó sản xuất hàng xuất khẩu
lại là nơi thu hút hàng tri ệu lao động vào làm việc và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm ti êu dùng thiết yếu phục vụ đời sống v à đáp
ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
d. Xuất khẩu góp phần v ào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất l à thành quả của
công cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch c ơ cấu kinh tế trong quá
11
trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển nền kinh tế thế giới l à tất yếu
đối với đất nước ta. Vì vậy xuất khẩu có vai tr ò quan trọng đối với sản xuất v à chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ng ành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tức l à
sự phát triển của ng ành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát triển của một ngành
khác có quan hệ mật thiết.
Thông qua xuất khẩu hàng hóa của ta sẽ tham gia v ào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất l ượng. Cuộc cạnh tranh n ày đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị tr ường.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu v ào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong n ước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo v à nâng cao năng
lực sản xuất trong n ước.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đổi mới, ho àn thiện công việc
quản trị sản xuất và kinh doanh.
e. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn có tác động qua lại p hụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu l à một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. V ì vậy
khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại
phát triển như dịch vụ, quan hệ tín dụng, đầu t ư, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải
quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại n ày tạo điều kiện mở rộng
xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai tr ò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa
các nước, nâng cao địa vị v à vai trò của nước ta trên trường quốc tế, góp phần v ào sự
ổn định kinh tế chính trị của đất n ước.
1.3.2 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu chiến lược, chính sách và công cụ nhằm phát triển th ương mại
quốc tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói ri êng, hướng tiềm năng, khả năng kinh
tế nói chung và sản xuất hàng hóa, dịch vụ của nước ta nói riêng và sự phân công
12
lao động quốc tế. Ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất n ước, không
đánh giá mình quá cao, quá l ạc quan cũng như không tự ti đánh giá mình quá thấp,
từ đó bỏ lỡ cơ hội làm ăn với nước ngoài, liên kết và đan xen vào chương tr ình kinh
tế thế giới.
Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng chứa đựng
nhiều hàm lượng chất xám, kỹ thuật v à công nghệ để tăng nhanh khối l ượng và kim
ngạch xuất khẩu.
Tạo ra những mặt h àng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp
ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số
lượng, có sức hấp dẫn v à khả năng cạnh tranh cao.
Mở rộng thị trường và đa phương hóa đối tác.
Hình thành các vùng, các ngành s ản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân h àng
vững chắc, phát triển hệ thống thu mua h àng xuất khẩu.
Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến l ược, từ đó có kế hoạch phát
triển và mở rộng mặt hàng chủ lực.
1.4 Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.4.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị tr ường, hiểu biết
các quy luật vận động của thị tr ường để giúp doanh nghiệp thích ứng kịp thời sự
biến động của thị tr ường và đưa ra các quyết định chính xác khi đ ưa sản phẩm ra thị
trường. Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt l à trong hoạt động xuất khẩu của
mỗi quốc gia nói chung v à doanh nghiệp nói riêng.Vì thế khi nghiên cứu về thị
trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, c ơ sở hạ tầng, phong tục
tập quán, doanh nghiệp c òn phải biết thị trường đang cần mặt hàng gì, dung lượng
thị trường hàng hóa là bao nhiêu, đ ối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch
như thế nào, sự biến động hàng hóa trên thị trường ra sao, cần có chiến l ược kinh
doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
13
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả các doanh nghiệp không chỉ
nghiên cứu trong lĩnh vực lưu thông mà còn trong lĩnh vực phân phối v à tiêu dùng.
Các doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường cần phải nắm vững đ ược thị
trường và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề đó l à thị trường và
khách hàng doanh nghi ệp cần phải nắm bắt đ ược các vấn đề sau:
Thị trường đang cần mặt h àng gì?
Theo quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh ph ải bán
cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái m à mình có. Vì vậy cần phải nghiên
cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt h àng kinh doanh của công
ty. Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, ch ủng
loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ, thị hiếu cũng nh ư tập quán của người tiêu dùng từng
địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của h àng hóa trên
thị trường thế giới. Về mặt th ương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hóa, công dụng,
các đặc tính lý hóa, quy cách phẩm chất, mẫu m ã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này
yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuy ên sâu và kinh nghiệm
để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách h àng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt r õ mặt hàng
mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ n ào của chu kỳ sống của sản phẩm
trên thị trường. Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc ti êu thụ hàng hóa
đó trên thị trường, thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những
mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển l à có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy
nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn b ão hòa hoặc suy thoái mà công ty
có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất
khẩu và thu được lợi nhuận.
Tóm lại, việc nghiên cứu mặt hàng thị trường đang cần là một trong những
yếu tố tiên phong cho hoạt động xuất khẩu th ành công của doanh nghiệp.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Việc nghi ên cứu dung
14
lượng thị trường cần nắm vững khối l ượng nhu cầu của khách h àng và lượng dự trữ,
xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm…C ùng với việc nắm vững
nhu cầu của khách hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh
tranh và các mặt hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Như chúng ta đã biết dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên
biến động theo thời gian, không gian d ưới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ
theo thời gian người ta có thể chia các nhân tố ảnh h ưởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ nh ư tình
hình kinh tế, thời vụ…
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị tr ường như phát minh,
sáng chế khoa học, chính sách của nh à nước…
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời tới dung l ượng thị trường như đầu cơ tích trữ,
hạn hán, thiên tai, đình công…
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy đ ược nhóm các
nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ v à xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh
nghiệp có biện pháp thích ứng cho ph ù hợp. Kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
Nghiên cứu giá cả các loại hàng hóa và các nhân t ố ảnh hưởng
Trong giao dịch mua bán giá cả h àng hóa được tính bao gồm giá vốn của
hàng hóa, bao bì, chi phí v ận chuyển, chi phí bảo hiểm v à các chi phí khác tùy theo
các bước thực hiện và theo sự thỏa thuận của các b ên tham gia.
Để có thể dự đoán một cách t ương đối chính xác về giá cả của h àng hóa
trên thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả h àng hóa đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh h ưởng tới giá cả của hàng hóa trên thị trường
quốc tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh h ưởng tới giá cả theo nhiều
phương diện khác nhau tùy thuộc vào mục đích nhu cầu. Thông th ường những nhà
hoạt động chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân t ố sau:
Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt l à sự
biến động thăng trầm của nền kinh tế các n ước.
15
Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuy ên quốc gia (MNC). Đây là một trong
những nhân tố quan trọng có ảnh h ưởng rất lớn tới sự h ình thành của giá cả các loại
hàng hóa trên thị trường quốc tế. Lũng đoạn l àm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau
trên thị trường cho một loại hàng hóa.
Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh h ưởng trực tiếp đến lượng cung
cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hóa trên thị trường, do vậy có ảnh h ưởng rất lớn
đến sự biến động của giá cả h àng hóa.
Nhân tố lạm phát: giá cả h àng hóa không những phụ thuộc vào giá trị của nó
mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy c ùng với các nhân tố khác sự xuất hiện
của lạm phát làm cho đồng tiền mất giá. Do vậy ảnh h ưởng đến giá cả hàng hóa của
một quốc gia trong trao đổi th ương mại quốc tế.
Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản
xuất và lưu thông.
Ngoài ra, các chính sách c ủa Chính phủ, tình hình an ninh, chính tr ị của các
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghi ên cứu và tính toán một cách
chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu l à một công việc khó khăn đ òi
hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó là một nhân tố quan trọng
trong quyết định hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh th ương mại quốc tế.
1.4.2 Lựa chọn hình thức xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động
xuất khẩu có hiệu quả th ì các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu sao
cho phù hợp với điều kiện của m ình. Có một số hình thức xuất khẩu mà doanh
nghiệp có thể áp dụng nh ư: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, buôn bán đối l ưu,
gia công quốc tế, tái xuất khẩu…
1.4.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩ u
1.4.3.1 Công tác lựa chọn đối tác giao dịch
Việc lựa chọn đối tác giao dịch cần phải dựa v ào một số tiêu chí sau:
Khả năng về tài chính: Bên đối tác có uy tín trong thanh toán qua ngân h àng
hay không? Có vấn đề gì nổi cộm trong tình hình tài chính c ủa công ty hay không?
16
Định hướng phát triển trong t ương lai của bên đối tác như thế nào? Chiến lược
kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu của họ ra sao?
Uy tín trong kinh doanh c ủa bên đối tác: Họ có nhiều đối tác trong kinh doanh
hay không? Tầm vóc và ảnh hưởng của họ trong xã hội như thế nào?
1.4.3.2 Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán
Trước khi ký kết hợp đồng mua bán với nhau, ng ười xuất khẩu và người
nhập khẩu phải trải qua quá tr ình giao dịch thương lượng. Trong buôn bán quốc tế
thường bao gồm những b ước sau:
Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc ng ười xuất khẩu gửi cho
người nhập khẩu thể hiện mong muốn bán h àng của mình.
Trong chào hàng ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, ph ẩm chất, số lượng, giá cả,
điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn mua hàng, điều kiện thanh toán…trong trường
hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc điều kiện chung giao h àng điều
chỉnh thì giá chào hàng có khi ch ỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch
đó như tên hàng. Nh ững điều kiện còn lại sẽ áp dụng những hợp đồng đ ã ký trước
đó hoặc theo điều kiện chung giao h àng giữa hai bên.
Đặt hàng: là lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía ng ười mua được đưa ra
dưới hình thức đặt hàng. Trong thư đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hóa định
mua và tất cả những nội dung cần thiết c ho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong
thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý toàn bộ tất cả các điều kiện trong th ư chào hàng mà phía
bên kia đưa ra.
Xác nhận: Hai bên mua bán sau khi đ ã thống nhất với nhau về các điều kiện đ ã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau v à đồng ý thành lập văn bản xác nhận.
Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kế hợp đồng
xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu thường được thành lập dưới hình thức văn bản. Đây
17
là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai b ên. Ngoài ra nó còn t ạo thuận
lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết v à thực hiện hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng, các b ên cần chú ý một số điểm sau:
Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết tr ước
khi ký kết.
Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình tr ạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều
cách.
Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia v à thông
lệ quốc tế.
Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ của hai bên cùng chọn và thông.
1.4.3.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu th ì doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc khác nhau. Tùy theo điều khoản hợp đồng m à doanh nghiệp phải làm một số
công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc
được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại
(nếu có)
Xin giấy phép
XK (nếu có)
Chuẩn bị hàng
hóa xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hóa xuất khẩu
Thuê phương
tiện vận tải
Mua bảo hiểm
cho hàng hóa
Lập bộ chứng
từ thanh toán
Giao hàng cho
phương tiện
vận tải
Làm thủ tục
hải quan
18
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có)
Hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ Th ương mại cấp.
Hàng dệt may xuất khẩu v ào các thị trường có hạn ngạch do Bộ Th ương mại
công bố cho từng thời kỳ (Bộ Th ương mại cùng Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực
hiện).
Bước 2: Chuẩn bị h àng hóa xuất khẩu
Thu gom tập trung hàng:
+ Với các doanh nghiệp tự sản xuất h àng xuất khẩu: Doanh nghiệp xác định nhu
cầu hàng xuất khẩu tiến hành tập trung hàng xuất khẩu từ các đại lý, kho h àng hoặc
tiến hành sản xuất thêm.
+ Với các doanh nghiệp th ương mại: Xác định nhu cầu h àng xuất khẩu tiến hành
phân loại nguồn hàng xuất khẩu, sắp xếp các nguồn h àng theo nhóm có đặc trưng
tương đối đồng nhất, gom h àng từ các đại lý, kho, mua th êm hàng…Sau đó ti ến
hành sắp xếp hàng hóa theo chủng loại, đủ số lượng và chất lượng, kịp thời gian với
chi phí thấp nhất.
Đóng gói, bao bì:
+ Bao bì phải đảm bảo phù hợp với các điều khoản quy định trong hợp đồng, v à
điều kiện pháp luật, tập quán ng ành, hàng của nước nhập khẩu và đảm bảo chi phí
hợp lý.
+ Đóng gói hàng có hai h ình thức là đóng gói hở và đóng gói kín, đóng gói hàng
cần đảm bảo kỹ thuật, h àng hóa được xếp gọn gàng trong bao bì khi c ần chèn lót
phải lựa chọn đúng vật liệu ch èn lót và chèn lót đúng k ỹ thuật, sử dụng tối đa
khoảng không trong bao b ì đảm bảo cho hàng hóa được an toàn trong suốt quá trình
vận chuyển, thuận tiện tối ưu trong bốc xếp, vận chuyển, bảo quản.
Ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Ký hiệu bằng chữ, số hoặc h ình vẽ ghi trên bao bì, bên ngoài bao bì cung c ấp thông
tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản h àng.
Bước 3: Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
19
Người xuất khẩu kiểm tra h àng hóa về phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao
bì.
Lập giấy chứng nhận chất l ượng, số lượng hoặc trong một số tr ường hợp phải
có giấy chứng nhận chất l ượng, số lượng do cơ quan có trách nhi ệm lập.
Giấy chứng nhận kiểm dịch v à giấy chứng nhận vệ sinh do c ơ quan nhà nước
cấp.
Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có).
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Căn cứ theo hợp đồng nếu điều kiện giao h àng thuộc nhóm C, D-theo
Incoterms 2000. Ho ặc căn cứ theo hợp đồng th ương mại giữa hai bên.
Bước 5: Mua bảo hiểm cho h àng hóa
Căn cứ theo hợp đồng nếu điều kiện giao h àng là CIF, CIP, D theo Incoterms
2000 hoặc theo thỏa thuận giữa hai b ên trong hợp đồng. Tiến hành mua bảo hiểm và
đóng phí bảo hiểm trước khi tàu chạy.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan
Thời gian khai báo v à nộp tờ khai hải quan đ ược thực hiện chậm nhất l à 8 giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Theo điều 4 Khoản 1 của Nghị định 154/2005/NĐ -CP ngày 14/12/2005 thì địa điểm
làm thủ tục hải quan bao gồm:
+ Trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu: Cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế…
+ Hoặc trụ sở chi cục hải quan ngo ài cửa khẩu: Địa điểm làm thủ tục hải quan
cảng nội địa, địa điểm l àm thủ tục hải quan ngo ài cửa khẩu.
Hồ sơ khai báo hải quan
Theo Thông tư 112/2005/TT -BTC ngày 15/12/2005 h ồ sơ khai báo hải quan bao
gồm:
+ Tờ khai hải quan h àng hóa xuất khẩu: 2 bản chính.
+ Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ s ơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
20
Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất:
bảng kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao.
Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp
luật: giấy phép xuất khẩu của c ơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (l à
bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần v à phải xuất
trình bản chính để đối chiếu).
Đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại h ình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu, hàng gia công. Bản định mức sử dụng nguy ên liệu của mã hàng: 01
bản chính.
Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật li ên quan phải có: 01 bản chính.
Bước 7: Giao hàng cho phương ti ện vận tải
Với hàng phải lưu kho tại bãi tại cảng
+ Giao hàng cho cảng: giao bản danh mục h àng và đăng ký với phòng điều độ
của cảng để bố trí kho b ãi và lập phương án xếp dỡ, chủ hàng (hoặc người được ủy
thác) liên hệ với phòng thường vụ để ký hợp đồng l ưu kho, bốc xếp hàng với cảng,
lấy lệnh lưu kho và làm thủ tục hải quan, giao h àng vào kho bãi của cảng.
+ Giao hàng xuất khẩu cho tàu: Làm các thủ tục kiểm nghiệm, kiểm định (nếu
có) thủ tục hải quan, báo cho cảng ng ày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận thông báo
sẵn sàng của tàu.
+ Giao hàng cho cảng cargo list để cảng bố trí ph ương tiện xếp dỡ, thuyền phó
sẽ dựa vào đó xếp hàng lên tàu, ký hợp đồng xếp dỡ với cảng, tiến h ành xếp và giao
hàng cho tàu, sau khi nh ận hàng thuyền phó cấp cho chủ h àng biên lai thuyền phó,
sau đó chủ hàng đổi biên lai thuyền phó lấy B/L.
Hàng không phải lưu kho, bãi cảng
Giống như giao hàng cho tàu ở trên.
Nếu hàng được đóng trong container:
+ Nếu gởi hàng nguyên nhận nguyên: Người gởi hàng thuê trọn một hay nhiều
container, hàng đư ợc đóng vào container tại bãi container hoặc mượn container về
21
kho riêng để đóng hàng, đánh ký mã hiệu hàng và dấu hiệu chuyên chở, làm thủ tục
kiểm hóa hải quan trước khi niêm phong kẹp chì, nhận B/L.
+ Nếu gởi hàng lẻ: Chuyển hàng từ kho bãi giao cho người gom hàng tại trạm
hàng lẻ, giao cho người gom hàng những chứng từ cần thiết li ên quan đến thương
mại, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu, nhận vận đ ơn và trả cước phí.
Bước 8: Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu thanh toán bằng L/C) để lập bộ chứng từ cho ph ù
hợp.
Chứng từ tài chính: hối phiếu, séc…
Chứng từ thương mại:
+ Hóa đơn thương mại.
+ Phiếu đóng gói.
+ Vận đơn đường biển.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Chứng từ bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận chất l ượng/số lượng hàng hóa.
+ Các giấy tờ khác.
Bước 9: Khiếu nại v à giải quyết khiếu nại (nếu có)
Hình thức về khiếu nại:
Việc khiếu nại phải đ ược làm dưới hình thức văn bản (thư, telex, fax) và g ửi cho
bên kia.
Thời hạn khiếu nại:
Do hai bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng.
Nếu hai bên không có thoải thuận về thời hạn khiếu nại th ì sẽ chiếu theo luật áp
dụng điều chỉnh hợp đồng.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm :
+ Thư hoặc điện khiếu nại, trong đó ghi t ên, địa chỉ của bên khiếu nại và bên bị
khiếu nại, số, ngày, tháng, năm ký hợp đồng, khiếu nại về vấn đề g ì, yêu cầu cụ thể
22
về giải quyết khiếu nại, căn cứ v ào lý lẽ khiếu nại, căn cứ để đ òi tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại.
+ Các tài liệu, chứng từ, biên bản kèm theo thư khiếu nại để làm bằng chứng:
Hợp đồng ngoại thương.
Biên bản giám định hàng hóa của bên thứ 3.
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) xác nh ận thực tế số hàng mà
tàu đã giao cho người nhận hàng.
Khi nhận được đơn khiếu nại thì bên bị khiếu nại cần:
Nghiên cứu kỹ hồ sơ khiếu nại, cung cấp th êm bằng chứng, lập luận hợp lý v à
logic.
Nếu thấy các chứng từ không hợp lệ, các y êu sách không có căn c ứ hợp pháp
thì cần phải loại trừ, bác bỏ.
Ngoài việc cung cấp thêm tài liệu chứng từ, bên khiếu nại cần có văn bản
trình bày ý kiện, lập luận của mình gửi cho bên khiếu nại tòa án hoặc trọng tài.
(trong văn bản đó cần trình bày những điều không có căn cứ, những y êu sách không
hợp lý, thiếu bằng ch ứng của bên khiếu nại, nêu những căn cứ pháp lý của m ình).
Trên cơ sở đó mà từ chối toàn bộ hay một phần đơn khiếu nại hoặc đề nghị tòa án
(trọng tài) bác bỏ toàn bộ hay một phần đơn kiện.
Văn bản khiếu nại phải được trình bày có tính logic, l ập luận chặt chẽ thì mới có giá
trị thuyết phục cao.
Một số trường hợp người XK khiếu nại ng ười mua như:
Người mua không trả tiền h àng hoặc trả chậm so với ng ày quy định trong hợp
đồng hoặc người mua đơn phương hủy hợp đồng.
Người mua từ chối nhận h àng mà không có lý d o chính đáng.
Nếu mua hàng theo điều kiện FOB, hợp đồng quy định thời gian cụ thể m à
người mua phải đưa tàu đến cảng chỉ định để nhận h àng, nhưng thực tế người mua
đã không chỉ định tàu và đưa tàu đến cảng đã định nên hàng phải lưu kho, xảy ra tổn
thất, giảm phẩm chất, người mua có thể bị người bán khiếu nại đòi bồi thường.
23
1.5 Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
a) Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu tr ên doanh thu xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu tr ên doanh thu xuất khẩu cho biết với một đồng doanh
thu xuất khẩu đem về tạo ra đ ược bao nhiêu đồng lợi nhuận xuất khẩu.
b) Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (TSNTXK)
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu l à đại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại tệ do
xuất khẩu đem lại với số chi phí nội tệ phải chi ra để có đ ược số ngoại tệ đó.
c) Công tác nghiên c ứu thị trường
Để đánh giá công tác nghi ên cứu thị trường ta đánh giá xem tr ong thời gian
qua công ty có thực hiện nghiên cứu thị trường nước ngoài hay không, số lượng thị
trường mới năm sau có tăng so với năm tr ước hay không, đồng thời đánh giá xem
trong thời gian qua công ty đ ã thu về được những gì từ hoạt động nghiên cứu thị
trường và những mặt nào công ty còn chưa đạt được để từ đó đưa ra giải pháp khắc
phục.
d) Công tác lựa chọn hình thức xuất khẩu của công ty
Việc lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với tình hình kinh doanh c ủa
công ty sẽ đem lại hiệu quả cao. V ì vậy đánh giá công tác lựa chọn hình thức xuất
khẩu của công ty là để xem công ty đã lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù
hợp chưa, và tìm xem công ty còn có nh ững hạn chế gì trong công tác này để từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm đem lại lợi nhuận cao h ơn cho công ty.
e) Công tác tổ chức, thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là khâu quan tr ọng trong hoạt động xuất khẩu n ên chúng ta cần phải
đánh giá xem trong th ời gian qua công ty đ ã thực hiện khâu này tốt chưa, còn có
những hạn chế gì để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.
Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận
xuất khẩu
=
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu (USD)
Tỷ suất ngoại tệ
xuất khẩu
=
Chi phí xuất khẩu (VND)
24
f) Tiêu chí về chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Đa số người tiêu dùng khi mua sản phẩm đều quan tâm đến chất l ượng sản
phẩm hơn là mẫu mã, màu sắc…đặc biệt là người nước ngoài họ rất chú trọng đến
chất lượng sản phẩm nên khi đặt hàng một trong những yêu cầu khắc khe nhất của
họ là chất lượng sản phẩm. Vì thế chúng ta phải đánh giá về chất l ượng sản phẩm
của công ty để xem công ty đ ã đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm cho khách
hàng hay chưa, còn có những hạn chế gì để đưa ra giải pháp cho phù hợp.
g) Tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực
Hoạt động xuất khẩu của công ty nói ri êng và toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty nói chung muốn có hiệu quả đều đ òi hỏi phải có một đội
ngũ lao động có tay nghề cao, giỏi về chuy ên môn, và có trách nhiệm với công việc.
Vì thế chúng ta phải đánh giá chất l ượng nguồn nhân lực của công ty để biết nguồn
nhân lực của công ty như thế nào, hoạt động có hiệu quả hay không, từng ph òng
ban còn có những hạn chế gì, có liên kết chặt chẽ với nhau hay khô ng…để từ đó
đưa ra giải pháp khắc phục ph ù hợp.
1.6 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.6.1 Nhân tố vĩ mô
1.6.1.1 Môi trường kinh tế
Ngày nay, tình hình chung n ền kinh tế thế giới có nhiều biến động, v ì thế
nền kinh tế Việt Nam không thể tránh khỏi sự ảnh h ưởng đó. Sự hưng thịnh hay suy
thoái của nền kinh tế quốc gia sẽ có ảnh h ưởng rất lớn đến sự tồn tại của các doanh
nghiệp trong quốc gia đó. Khi các biến số trong môi tr ường kinh tế thay đổi, chẳng
hạn như: tăng giảm lãi suất, lạm phát tăng, tỷ giá hối đoái biến động, những biến
động về cung cầu nguồn nguy ên liệu đầu vào … cũng có tác động rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Với xu thế nền kinh tế hội nhập nh ư hiện nay và với việc gia nhập tổ chức
thương mại lớn nhất thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều cơ hội phát
triển hơn trong sân chơi th ế giới. Đây là một trong những c ơ hội để các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam phát triển. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thì yếu
25
tố trong môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạ t động xuất khẩu là tỷ giá hối
đoái. Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ giá hối đoái ảnh h ưởng rất lớn đến doanh
thu xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các yếu tố như hạn ngạch xuất
khẩu, tình hình lạm phát, sự biến động của l ãi suất…
1.6.1.2 Môi trường văn hóa xã hội
Mỗi nước đều có những tập tục, quy tắc kiêng kỵ được hình thành theo
truyền thống văn hóa của mỗi n ước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính ti êu dùng
khách hàng của nước đó. Do đó, các doanh nghiệp muốn giữ vững v à phát triển thị
trường xuất khẩu cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề n ày của đối tác.
1.6.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia tr ên toàn thế giới. Do
vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh h ưởng
đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính v ì thế người làm
kinh doanh xuất khẩu phải nắm r õ tình hình chính trị xã hội của các nước liên quan
bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu
qua các chính sách kin h tế xã hội của các quốc gia đó. Từ đó có những biện pháp
đối phó hợp lý với những bất ổn do t ình hình chính trị gây ra.
1.6.2 Nhân tố vi mô
1.6.2.1 Các nhân tố thuộc bản thân công ty
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây
dựng những chiến l ược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục ti êu đồng thời giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đ ã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của
ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoat động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một
chiến lược doanh nghiệp đúng đắn ph ù hợp với tình hình thực tế của thị trường và
của doanh nghiệp v à chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ l à cơ sở
để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: C ơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy đ ược
trí tuệ của tất cả các th ành viên trong doanh nghi ệp phát huy tinh thần đo àn kết và