LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên năm cuối, đang chuẩn bị tốt nghiệp ra trường, tôi đã trang bị được 
cho bản thân mình rất nhiều kiến thức cần thiết làm hành trang cho con đường sau 
này. Có được điều đó, chính là nhờ sự chỉ dạy, truyền đạt kiến thức rất nhiệt tình 
của toàn thể các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Mở TP. HCM. 
Trước tiên, tôi xin phép được gửi đến tất cả các thầy cô một lời cảm ơn chân thành.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Trần Kiêm Việt Thắng, 
giảng viên hướng dẫn đã giúp đỡ tôi hoàn thành được bài Báo cáo Thực tập này. 
Cảm ơn thầy đã rất nhiệt tình chỉ dẫn và có những góp ý quý báu để tôi biết rõ được 
mình đang thiếu sót những gì và hoàn thiện điều đó.
Bên cạnh những người cho tôi nền tảng kiến thức tốt về sách vở, trường lớp. Tôi 
cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh/ Chị trong bộ phận tuyển 
dụng nói riêng và phòng Nhân sự nói chung tại công ty Cổ phần Thế Giới Di Động 
đã giúp tôi mau chóng thoát khỏi sự bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những công việc thực 
tế, hòa nhập được vào môi trường làm việc tại công ty. Các Anh/ Chị đã hỗ trợ, chỉ 
dẫn cho tôi hết mình trong khi thực hiện công việc. Tôi xin gửi lời cảm ơn thật sự 
chân thành đến các Anh/Chị, nhất là:
Ông Đặng Minh Lượm – Giám đốc Nhân sự công ty Cổ Phần Thế Giới Di Động
Chị Nguyễn Thị Thanh Tuyền – Trưởng bộ phận tuyển dụng
Anh Nguyễn Thế Trung – Chuyên viên tuyển dụng
Cảm ơn các Anh/ Chị đã cho tôi có cơ hội được thực tập tại công ty, được có những 
trải nghiệm thực tế và tích lũy kinh nghiệm rất quý báu cho mình. 
Đồng thời qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc công ty và các phòng 
ban khác đã hỗ trợ tôi về các số liệu để thực hiện bài Báo cáo này.
Lời cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô, Quý công ty, các Anh/ Chị được 
nhiều niềm vui, sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống.
Trân trọng.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Hoàng Sơn Vân
i
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
·········································································
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 
i
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 
ii
MỤC LỤC 
iii
iii
Sự thành công của các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay có thể dựa vào rất 
nhiều yếu tố khác nhau, nhưng một trong các yếu tố không thể không kể đến là yếu 
tố nguồn nhân lực phù hợp và đảm bảo cung ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu. Với 
công ty Cổ phần Thế Giới Di Động, là một trong những công ty có số lượng nhân 
viên khá lớn với 2 khối hoạt động chính là khối văn phòng và khối siêu thị. Mạng 
lưới các siêu thị của Thế giới Di Động có mặt ở tất cả 63/63 tỉnh thành của cả nước, 
điều này cho thấy nhu cầu tuyển dụng của công ty rất cao cộng với việc nhân lực ở 
khối siêu thị có sự biến động từng ngày. Thế nhưng nhìn vào tốc độ phát triển của 
công ty vẫn liên tục tăng và số lượng nhân viên cũng gia tăng không ngừng trong 
những năm qua thì có thể phần nào đánh giá được mức độ thành công của các chính 
sách tuyển dụng tại công ty. Vậy thì bộ phận tuyển dụng của công ty là một đội ngũ 
nhân viên như thế nào, đã hoạt động ra sao, chính sách tuyển dụng nào đã được áp 
dụng và tạo nên những thành công như thế nào? Bên cạnh những thành công đó thì 
có các tồn đọng gì còn cần phải khắc phục và hoàn thiện? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn 
đề và giải đáp được các thắc mắc trên, tôi quyết định chọn chuyên đề “MỘT SỐ 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN ĐỌNG TRONG CÔNG TÁC 
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY” để báo cáo, bên cạnh đó chuyên đề 
sẽ giúp tôi thực hành được cho bản thân mình các lý thuyết đã học được từ những 
môn học như Giao tiếp trong kinh doanh, môn Quản trị nhân lực, môn Hoạch định 
và tuyển dụng, môn Kỹ năng học tập, rèn luyện cho bản thân những kỹ năng như kỹ 
năng giao tiếp, kỹ năng trình bày, diễn đạt, kỹ năng đặt câu hỏi,… 
Trong phần trình bày của mình tôi sẽ giới thiệu hai phần chính gồm: phần một là 
tổng quan về công ty Cổ phần Thế Giới Di Động nhằm giới thiệu khái quát về tổng 
thể công ty, phần hai sẽ giới thiệu cụ thể hơn về công việc và vị trí thực tập, hiện 
trạng hoạt động của bộ phận đang thực tập cũng như đưa ra những nhận xét, đề 
xuất, kiến nghị cho hiện trạng hoạt động của bộ phận.
4
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI 
ĐỘNG
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty:
Công ty cổ phần Thế Giới Di Động được hình thành từ năm 2004, là một công ty 
bán lẻ có mặt khá sớm trên thị trường Việt Nam áp dụng mô hình kinh doanh 
thương mại điện tử. Tiền thân là công ty TNHH Thế Giới Di Động. Công ty đã hoàn 
thành việc cổ phần hóa đầu năm 2007 và cũng đã hoàn thành nghĩa vụ quyết toán 
thuế đối với nhà nước. Thế Giới Di Động là công ty chuyên cung cấp các mặt hàng 
điện thoại di động, các sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm liên quan khác như 
phụ kiện điện thoại, thẻ nhớ, v v Vào cuối năm 2010, nối tiếp sự thành công của 
mô hình cửa hàng Thegioididong.com, công ty Cổ phần Thế Giới Di Động đã cho 
ra đời thêm cửa hàng có tên Dienmay.com, chính thức gia nhập vào thị trường bán 
lẻ đồ gia dụng và các thiết bị điện tử.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty:
Trải qua hơn tám năm hình thành và phát triển, công ty Cổ phần Thế Giới Di Động 
đã đạt được không ít những thành tựu đáng kể.
Tháng 4/2004: công ty được ra quyết định thành lập
Tháng 7/2004: ra mắt chính thức website www.thegioididong.com (ngoài ra còn có 
các tên miền khác www.thegioimobi.com hoặc www.thegioimobile.com)
Tháng 10/2004: khai trương siêu thị Thế Giới Di Động đầu tiên tại số 89A, Nguyễn 
Đình Chiểu, Quận 3, TP. HCM.
Tháng 9/2005: khai trương siêu thị thứ hai của hệ thống tại số 330, Cộng Hòa, 
Quận Tân Bình, TP. HCM.
Đầu tháng 01/2007, công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thế 
Giới Di Động. 
Cũng trong thời gian này công ty triển khai thêm loại hình kinh doanh bán hàng qua 
mạng (hay còn gọi là bán hàng online) và giao hàng tận nơi trên phạm vi cả nước. 
Tính đến hết năm 2007, công ty đã có 20 siêu thị. 
Cuối năm 2010, khai trương cửa hàng Dienmay.com đầu tiên. Cho đến nay, đã có 
12 cửa hàng điện máy đang hoạt động.
5
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng bán 
hàng
Bán hàng 
TGDĐ – Điện 
tử
Phát triển siêu 
thị
Phòng kinh 
doanh phát 
triển
R&D
Cung ứng hậu 
cầu 
Marketing
Bộ phận kho
Phòng nhân sự
Tuyển dụng
Đào tạo
Lao động tiền 
lương
Phòng tài 
chính kế toán
Phòng kế toán
Tài chính và 
kiểm soát
Phòng hành 
chánh
Bộ phận 
hành chánh
Bộ phận an 
ninh
 Bộ phận vệ 
sinh
Phòng công 
nghệ thông tin
Phát triển 
ứng dụng
An ninh 
mạng hỗ trợ
Liên tiếp 3 năm (2007, 2008, 2009) nhận được danh hiệu “Nhà bán lẻ điện thoại 
di động tốt nhất” và “Website thương mại điện tử uy tín nhất Việt Nam”.
Năm 2010, nhận được hai giải thưởng “Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – 
Thái Bình Dương – Top 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam” và “Top 5 nhà bán 
lẻ phát triển nhanh nhất Châu Á – Thái Bình Dương”.
1.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: phòng Nhân sự)
Chức năng cụ thể của từng bộ phận như sau:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, là 
người có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục 
đích, quyền lợi của công ty. Hoạch định ra các chương trình hoạt động của công ty.
Ban giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, nhận được sự tín 
nhiệm của các thành viên trong công ty. Có năng lực pháp luật trong việc ký các 
6
hợp đồng kinh tế. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Chịu trách nhiệm với các cổ 
đông về mọi mặt liên quan đến hoạt động của công ty.
Phòng bán hàng: Thực hiện các công tác triển khai để đạt được doanh thu theo 
mục tiêu của ban Giám đốc đưa ra, tham mưu đề xuất để xử lý các công tác có liên 
quan đến hoạt động kinh doanh. 
Nhiệm vụ: Thực hiện chỉ tiêu doanh thu hàng tháng, phân bổ chỉ tiêu cho các kênh 
bán hàng; theo dõi tình hình bán hàng thực tế so sánh với chỉ tiêu; theo dõi hàng 
hóa xuất khẩu, điều phối hàng trong tuần, trong tháng. Lập sổ sách theo dõi hàng 
tồn kho; so sánh, đối chiếu doanh thu thực tế so với chỉ tiêu đề ra, tìm ra nguyên 
nhân, giải pháp khắc phục nếu doanh thu thực tế không đạt mức mong muốn.
Bán hàng TGDĐ (Thế Giới Di Động) – Điện tử: Thực hiện các công việc bán hàng, 
tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng có nhu cầu mua các sản phẩm của công ty.
Phát triển siêu thị: Thực hiện các công việc nhằm mở rộng, gia tăng quy mô kinh 
doanh.
Phòng phát triển kinh doanh: Điều hành hoạt động kinh doanh và marketing của 
công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh. 
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch thực hiện chỉ tiêu, xúc tiến công tác bán hàng, theo dõi đơn 
hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới; phân 
tích, đánh giá thông tin thị trường, các đối thủ cạnh tranh; báo cáo định kỳ kết quả 
hoạt động kinh doanh.
R&D: Thực hiện các công việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phục vụ cho 
hoạt động kinh doanh của công ty.
Cung ứng Hậu cần: Đảm bảo xuất nhập đủ lượng hàng phục vụ cho việc kinh doah 
tại các siêu thị.
Marketing: Thực hiện các chương trình khuyến mãi, các hoạt động nhằm giới thiệu 
các sản phẩm và công ty đến khách hàng.
Bộ phận kho: Thực hiện công việc giám sát cũng như quản lý kho chứa hàng của 
công ty.
Phòng nhân sự: Thực hiện các công tác liên quan đến quản trị nhân sự của công ty. 
Nhiệm vụ: Tuyển dụng, bố trí sắp xếp công việc; lập và quản lý hồ sơ nhân viên; 
thực hiện các công việc liên quan đến hợp đồng lao động; tiến hành các công việc 
đào tạo, huấn luyện cho nhân viên nhằm phát triển nguồn nhân lực cho công ty; 
chấm công, tính lương và chuyển lương cho nhân viên.
7
Tuyển dụng: Thực hiện công việc cung ứng đủ lượng nhân sự cần thiết phục vụ cho 
công việc tại các phòng ban khác nhau tại công ty, thực hiện các việc luân chuyển 
lao động, khen thưởng cũng như xử lý kỷ luật lao động vi phạm.
Đào tạo: Thực hiện việc hướng dẫn, giảng dạy các chương trình học dành cho các 
nhân viên công ty.
Lao động tiền lương: Thực hiện công việc tính lương, tính thưởng hàng tháng, hàng 
quý, các chế độ bảo hiểm xã hội cũng như các phúc lợi khác cho nhân viên tại công 
ty. 
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các công tác kế toán, tài chính, giúp quản lý và 
cân đối nguồn vốn và tài sản. 
Nhiệm vụ: Giám sát hoạt động thu chi; tính toán giá thành sản phẩm; giao dịch với 
ngân hàng; theo dõi tình hình và nộp ngân sách Nhà nước.
Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, hoạch toán các chi phí, 
doanh thu, lợi nhuận của công ty. Theo dõi các công nợ.
Tài chính và Kiểm soát: Thực hiện các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty.
Phòng hành chính: Thực hiện các công tác quản lý hành chính văn phòng. 
Nhiệm vụ: Quản lý tài sản và hiện trạng tài sản của công ty; quản lý công văn, 
chứng từ của công ty; quản lý việc mua, cấp phát văn phòng phẩm cho công ty.
Bộ phận Hành chính: Phụ trách Quản lý chung các tài sản, công văn, chứng từ của 
công ty.
Bộ phận An Ninh: Phục trách quản lý các nhóm nhân viên và các công việc về an 
ninh tại công ty.
Bộ phận Vệ sinh: Phục trách quản lý các nhóm nhân viên và các công việc về vệ 
sinh môi trường tại công ty.
Phòng công nghệ thông tin: Thực hiện các công tác triển khai, phát triển công 
nghệ thông tin cho công ty. 
Nhiệm vụ: Ứng dụng công nghệ thông tin và việc quản lý trong công ty, an toàn và 
an ninh mạng; phát triển phần mềm, kiểm soát chất lượng phần mềm, triển khai 
phần mềm, phát triển web cho công ty.
Phát triển ứng dụng: Thực hiện các công việc nghiên cứu, phát triển thêm các ứng 
dụng để hỗ trợ kinh doanh cũng như hỗ trợ công việc của các phòng ban khác.
An ninh mạng hỗ trợ: Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ hệ thống an ninh mạng 
của công ty.
1.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ NỀN TẢNG HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
1.1.3 Khả năng tài chính của công ty:
8
Tính đến thời điểm hiện tại, nguồn vốn của công ty được góp từ 5 cổ đông hiện 
đang nằm trong ban lãnh đạo của toàn công ty. Vốn điều lệ ban đầu sau khi chuyển 
sang cổ phần hóa là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Bảng 1.1: Thông tin cổ đông góp vốn Cổ phần
STT Tên Cổ Đông Chức vụ
1 Trần Lê Quân Chủ tịch HĐQT
2 Nguyễn Đức Tài Tổng Giám đốc
3 Trần Huy Anh Tùng Giám đốc tài chính
4 Đinh Anh Huân Giám đốc Phát triển KD
5 Đinh Chính Hải Triều Giám đốc CNTT
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động)
Cho đến nay công ty cũng đã nhận được đầu tư tài chính từ các tổ chức, quỹ đầu tư 
khác với giá trị lớn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng quy mô hoạt động 
kinh doanh. 
Tháng 5/2007, Quỹ Mekong Enterprise Fund II đã đầu tư 4.5 triệu USD cho 
chương trình bán hàng, khai trương siêu thị mới.
Tháng 4/2011, Quỹ đầu tư Mekong Enterprise Fund II đã đồng ý mua cổ phiếu với 
giá trên 100 triệu USD.
Vốn điều lệ của công ty tính tại thời điểm năm 2011 là 7.064.000.000 đồng (Bảy tỉ 
không trăm sáu mươi bốn triệu đồng).
Với tốc độ phát triển không ngừng như hiện nay, công ty đã tạo được sự tín nhiệm 
và quan tâm đầu tư của nhiều hơn nữa các tổ chức, quỹ đầu tư. 
1.1.4 Cơ sở vật chất của công ty:
Hiện tại công ty có 2 khối hoạt động chính: khối văn phòng và khối siêu thị. 
Văn phòng chính của công ty được đặt tại Tòa nhà Etown 2, địa chỉ 364 Cộng Hòa, 
Phường 12, Quận Tân Bình, TP. HCM. 
Ngoài ra, công ty còn có một trung tâm đào tạo, đặt tại 70A – C2 Hoàng Hoa Thám, 
P.13, Q.Tân Bình, TP. HCM. Trung tâm chuyên dùng cho việc đào tạo và phát triển 
nhân viên, bao gồm tổ chức các khóa học về huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho 
nhân viên mới hoặc những lớp học rất bổ ích cho các nhân viên hiện tại của công ty.
Hệ thống các siêu thị của công ty, tính đến tháng 09/2012, công ty có 240 siêu thị 
Thegioididong.com và Dienmay.com. 
Hệ thống Thegioididong.com từ một cửa hàng trên đường Nguyễn Đình Chiểu, 
Quận 3, TP. HCM đã phát triển rất nhanh và đến thời điểm này hệ thống có mặt trên 
tất cả 63/63 tỉnh thành của cả nước. 
9
Trong khi đó, hệ thống Dienmay.com tuy mới chính thức xuất hiện trên thị trường 
gần khoảng 2 năm nay nhưng cũng đã có sự phát triển nhanh chóng, hiện tại đã có 
12 cửa hàng trên địa bàn 9 tỉnh thành của nước ta.
Thường hệ thống các siêu thị của công ty được đặt tại các mặt tiền đường lớn, dễ 
tiếp cận và tạo điều kiện mua hàng thuận lợi được cho khách hàng.
1.1.5 Nguồn nhân lực của công ty:
Công ty hiện nay đang phát triển với tốc độ rất nhanh với sự gia tăng không ngừng 
của hệ thống các siêu thị Thegioididong.com và Dienmay.com, chính vì vậy nên 
lượng nhân viên cũng theo đó mà gia tăng đáng kể. Chính vì khối lượng nhân viên 
khá lớn và gia tăng rất nhanh, nên sự phân bổ và quản lý đầu vào của nhân viên rất 
quan trọng. Qua việc phân tích các yếu tố về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của 
nhân viên công ty sẽ làm rõ cách thức phân bổ nhân viên, những điểm khác nhau cơ 
bản của nhân viên khối văn phòng và nhân viên khối siêu thị.
Số lượng nhân viên công ty năm 2011
Biểu đồ 1.1: Thống kê về số lượng nhân viên công ty năm 2011.
Đơn vị: Người
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy được số lượng nhân viên công ty gia tăng rất 
nhanh trong một thời gian ngắn. Chỉ trong năm 2011, số lượng nhân viên từ 3532 
người đã tăng lên 8377 người, tức là tăng 4845 người, tương đương 57,84%. Lực 
lượng lao động tăng lên đáng kể này chủ yếu tập trung ở bộ phận Bán hàng tại hệ 
thống các siêu thị. Lý do vì trong năm này, công ty mở rộng quy mô cũng như đẩy 
mạnh kinh doanh tại hệ thống các siêu thị nên đòi hỏi có một số lượng nhân viên 
tuyển thêm để hỗ trợ kinh doanh.
Đặc điểm giới tính của nhân viên công ty năm 2011:
Biểu đồ 1.2: Thống kê về đặc điểm giới tính của nhân viên công ty năm 2011
Đơn vị: Người.
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
10
Về đặc điểm giới tính của nhân viên công ty có sự biến đổi trong khoảng thời gian 6 
tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2011. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2011, lực 
lượng lao động nữ của công ty chiếm số lượng nhiều hơn, tỷ lệ lao động nữ/ lao 
động nam dao động trong khoảng 11% đến 41%. Nhưng đến khoảng thời gian 6 
tháng cuối năm 2011 thì có sự tăng mạnh về lực lượng lao động nam, tỷ lệ lao động 
nam/ lao động nữ dao động trong khoảng 25% đến 44%, chỉ có riêng tháng 7/2011, 
số lượng lao động nữ chiếm nhiều hơn 39%.
Sự biến động và thay đổi về đặc điểm giới tính của nhân viên phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố khác nhau, trong đó lý do chính là do nhu cầu tuyển dụng bổ sung hay vì lý 
do đó là thời gian công ty tập trung phát triển các khối ngành kỹ thuật, công nghệ 
thông tin cho khối văn phòng cũng như các vị trí hỗ trợ kỹ thuật, chuyên doanh và 
kho ở khối siêu thị. Đây đều là các vị trí có yêu cầu tuyển dụng lao động nam để 
đáp ứng được các điều kiện cần cho công việc.
Đặc điểm độ tuổi của nhân viên công ty năm 2011:
Biểu đồ 1.3: Thống kê đặc điểm độ tuổi nhân viên công ty năm 2011.
Đơn vị: Người.
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Từ biểu đồ thống kê về đặc điểm độ tuổi của nhân viên công ty trong năm 2011, có 
thể nhận thấy, cùng với sự gia tăng số lượng nhân viên thì độ tuổi của các lao động 
ở độ tuổi dưới 25 cũng gia tăng, vì lực lượng lao động gia tăng chủ yếu của công ty 
tập trung tại bộ phận Bán hàng. 
Lý do chính là vì bộ phận bán hàng đòi hỏi sức trẻ, sự năng động, chủ động của 
nhân viên trong các công việc gặp gỡ trực tiếp, tiếp xúc, phục vụ cho khách hàng, 
tính đến những tháng cuối cùng của năm 2011 thì lực lượng lao động có độ tuổi 
dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ 87,55% so với tổng nhân viên thời điểm đó. Tiếp sau đó là 
nhóm lao động có độ tuổi từ 26 đến 30 tuổi, ở nhóm này chủ yếu tập trung các lao 
động là nhân viên khối văn phòng, phụ trách các công việc chủ yếu đòi hỏi kinh 
nghiệm, trình độ kiến thức cao, có được nhiều kỹ năng làm việc và phải đáp ứng 
được nhiều điều kiện hơn so với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng ở khối siêu thị, 
nhóm lao động ở độ tuổi này chiếm 11,06% so với tổng số lượng lao động của công 
ty tại thời điểm những tháng cuối năm 2011. Nhóm tuổi còn lại chiếm tỷ lệ ít nhất là 
11
1,39% là những lao động trong độ tuổi từ 31 đến trên 45 tuổi. Đây là những lao 
động giữ những vị trí cao trong công ty, có trình độ kiến thức và thâm niên làm việc 
cao, chiếm số lượng ít nhất trong tổng số lượng nhân viên của công ty.
Đặc điểm trình độ học vấn của nhân viên công ty năm 2011:
Trình độ nhân viên của công ty vì yêu cầu của công việc nên cũng có sự phân bố 
khác nhau giữa khối văn phòng và khối siêu thị. 
Bảng 1.2: Đặc điểm trình độ học vấn của nhân viên công ty.
Trình độ
Số lượng 
(Người)
Tỷ lệ 
(%)
Trên Đại học 9 0,1
Đại học 491 5,86
Cao đẳng 1658 19,79
Trung cấp 2347 28,01
Trung học Phổ thông 3872 46,22
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Nhóm lao động có trình độ Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất (46,22%) so 
với tổng số nhân viên công ty giai đoạn cuối năm 2011, tiếp đến là nhóm có trình độ 
Trung cấp và Cao đẳng, lý do là vì đây cũng là nhóm lao động chính của công ty 
thuộc bộ phận bán hàng, do đặc tính công việc chỉ cần những lao động đạt trình độ 
từ Trung học phổ thông trở lên là có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Bên cạnh 
đó, lực lượng lao động làm việc cho khối văn phòng thì cần trình độ cao hơn, chủ 
yếu là trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học chiếm tỷ lệ thấp hơn.
1.4 SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY.
1.1.6 Sản phẩm, thị trường của công ty:
Thời gian đầu công ty chuyên kinh doanh mua bán, sửa chữa các điện thoại di động 
cho khách hàng mua trực tiếp từ siêu thị điện thoại của Thế Giới Di Động. 
Đến thời điểm hiện tại thì công ty đã phát triển rộng hơn các hoạt động phục vụ 
khách hàng, cung cấp các mặt hàng điện máy gia dụng như điện thoại di động, 
laptop, máy ảnh, máy quay phim và các phụ kiện liên quan như thẻ nhớ, loa nghe 
nhạc, sim số, … Và có dịch vụ kèm theo là dịch vụ sim số , dịch vụ trang trí.
Thị trường của Thegioididong.com trải dài ở 63/63 tỉnh thành của cả nước và 
Dienmay.com có mặt tại 9 tỉnh thành, bao gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân 
cận. 
12
Hệ thống thegioididong.com và dienmay.com hiện tại vẫn đang không ngừng mở 
rộng, gia tăng các chi nhánh, không chỉ ở địa bàn các Thành phố lớn mà còn tập 
trung mở rộng, phát triển ở khắp các tỉnh thành trên cả nước.
1.1.7 Đối thủ cạnh tranh:
Trên thị trường kinh doanh các mặt hàng điện máy, điện thoại di động và các phụ 
kiện liên quan, ngày càng có nhiều các cửa hàng, công ty xuất hiện. Chính vì điều 
đó nên công ty Thế Giới Di Động luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh rất 
lớn, có thời gian hình thành lâu và dày dặn kinh nghiệm. 
Có thể nhắc đến những tên tuổi nổi bật đang là đối thủ cạnh tranh của 
Thegioididong.com và Dienmay.com như Viễn Thông A (thành lập năm 1994), 
Nguyễn Kim (thành lập năm 1992), trung tâm điện máy nội thất Thiên Hòa (thành 
lập năm 1996), điện máy Chợ Lớn,…
Tuy là công ty thành lập sau những tên tuổi nổi tiếng khác, nhưng với tầm nhìn và 
cách thức kinh doanh hợp lý, công ty đã có những bước tiến vượt bậc, có được lòng 
tin và sự tín nhiệm cao của khách hàng, điều này giúp cho công ty chiếm được thị 
phần khá cao trên thị trường hiện nay. Thị phần của công ty chỉ đứng sau thị phần 
của các cửa hàng bán lẻ, do các cửa hàng bán lẻ hiện nay có số lượng khá đông nên 
việc chiếm thị phần cao là không phải là điều khó hiểu.
Biểu đồ 1.4: Thị phần hoạt động của các Doanh nghiệp bán lẻ điện thoại 
di động, điện máy năm 2011.
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh).
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Một công ty hoạt động có hiệu quả hay không có thể xét đến nhiều yếu tố, nhưng 
điều thể hiện rõ ràng nhất sự thành công và hoạt động có hiệu quả của một công 
ty thể hiện qua kết quả hoạt độnh kinh doanh của công ty. Dưới đây là những con 
số báo cáo, phân tích về sự biến đổi doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty 
qua các năm từ năm 2009 đến năm 2011.
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
13
Số lượng Tỷ lệ
Số 
lượng
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 Doanh thu 1500 100% 2000 100% 3100 100%
2 Chi phí 1450 96,7% 1804 90,2% 2460 79,3%
3 Lợi nhuận 50 3,3% 196 9,8% 640 20%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sau đây là tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ năm 2009 đến 
năm 2011 được thể hiện trên biểu đồ.
Biểu đồ 1.5: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
(Từ năm 2009 đến năm 2011)
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy được doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công 
ty đều tăng qua các năm. Việc gia tăng chi phí qua các năm là do công ty có nhu 
cầu mở rộng quy mô các hệ thống siêu thị không ngừng, cần phải đầu tư chi phí cho 
việc thuê mặt bằng, xây dựng các siêu thị, đầu tư các máy móc, thiết bị, tuyển thêm 
nhân viên nên chi phí hoạt động cũng tăng lên. Nhưng với phương thức hoạt động 
có hiệu quả, tập trung đẩy mạnh bán hàng tại các siêu thị, đa dạng hóa sản phẩm, 
kết hợp các hình thức khuyến mãi đa dạng, sản phẩm có chất lượng tạo được niềm 
tin cho khách hàng nên việc kinh doanh luôn đạt kết quả cao dẫn đến doanh thu vì 
đó mà tăng mạnh. Do đó, sự gia tăng của chi phí so với sự gia tăng của doanh thu 
mà công ty thu về thì sự gia tăng đó không đáng kể, việc này kéo theo lợi nhuận 
cũng có chiều hướng gia tăng. Nhìn chung, công ty đang hoạt động theo hướng có 
hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao. Việc so sánh sự các kết quả hoạt động kinh 
doanh của năm sau so với năm trước sẽ cho có thể phân tích rõ hơn về sự biến động 
của doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ đó thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh mà 
công ty đã tạo ra được.
Bảng 1.4: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 với năm 2009
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Nội dung Năm Số liệu Tỷ lệ Nhận xét
Doanh thu
2009 1500 100%
2010 2000 133.33%
Doanh thu năm 2010 tăng 33.33% so với 
năm 2009.
14
Chi phí
2009 1450 100%
2010 1804 124,41%
Chi phí hoạt động năm 2010 tăng 24,41% 
so với năm 2009
Lợi nhuận
2009 50 100%
2010 196 392,00%
Lợi nhuận năm 2010 tăng 292% so với năm 
2009
Bảng 1.5: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 với năm 2011
Nội dung Năm Số liệu Tỷ lệ Nhận xét
Doanh thu
2010 2000 100%
2011 3100 155,00%
Doanh thu năm 2011 tăng 55,00% so với 
năm 2010.
Chi phí
2010 1804 100%
2011 2760 152,99%
Chi phí hoạt động năm 2011 tăng 52,99% so 
với năm 2010
Lợi nhuận
2010 196 100%
2011 640 326,53%
Lợi nhuận năm 2011 tăng 226,53% so với 
năm 2010
Nhận xét chung: 
Phân tích doanh thu của công ty xét trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011, có thể 
nhìn thấy doanh thu của công ty tăng đều qua mỗi năm. Doanh thu năm 2011 tăng 
so với năm 2010 nhiều hơn 21,67% sự gia tăng doanh thu của năm 2010 so với năm 
2009. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh tốt, doanh thu không 
ngừng tăng và năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Những nguyên nhân chính của 
việc gia tăng doanh thu đó như đã phân tích ở trên là do công ty tập trung đẩy 
mạnh, phát triển khối kinh doanh bán hàng tại siêu thị, kết hợp nhiều phương thức 
kinh doanh có hiệu quả, sáng tạo, đánh mạnh vào tâm lý khách hàng, tạo ra được sự 
tin tưởng và trung thành của khách hàng nên những sản phẩm công ty bán ra luôn 
luôn đạt số lượng cao, dẫn đến doanh thu thu về cũng đạt mức cao. Cùng với việc 
công ty luôn luôn quan tâm đến việc mở rộng thị trường, qua từng năm thì số lượng 
các siêu thị của công ty luôn được tăng lên, không chỉ riêng hệ thống các siêu thị 
Thegioididong.com mà công ty còn tập trung mở rộng phạm vi của các siêu thị 
15
Dienmay.com. Chính vì vậy, thị phần được mở rộng dẫn theo việc doanh thu của 
công ty qua các năm luôn thu về cao hơn so với thời điểm năm trước.
Tuy nhiên, cũng chính do nhu cầu mở rộng hệ thống kinh doanh các siêu thị bán lẻ 
nên trong thời gian qua, công ty đầu tư một khoảng chi phí khá lớn dẫn đến sự gia 
tăng chi phí khá cao. Từ con số 95 siêu thị trong năm 2010 lên đến 210 siêu thị 
trong năm 2011, cho thấy công ty đã có sự đầu tư rất lớn cho việc mở rộng quy mô, 
phát triển chi nhánh. Các siêu thị mới mở tập trung không chỉ ở khu vực các thành 
phố lớn mà còn tập trung đều ở các tỉnh thành của cả nước. Công ty ngoài việc đầu 
tư chi phí cho việc thuê mua mặt bằng, chuẩn bị đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết 
tại siêu thị, thuê rộng thêm đội ngũ nhân viên còn tập trung một phần chi phí trong 
công tác quản lý và điều hành, kiểm tra tại các siêu thị xa vị trí trung tâm. Chính vì 
vậy chi phí hoạt động năm 2011 tăng rất cao, tăng 52,99% so với năm 2010. Do sự 
gia tăng nhiều của chi phí hoạt động nên kéo theo lợi nhuận năm 2011 tăng so với 
năm 2010 (226%) thấp hơn sự gia tăng lợi nhuận của năm 2010 so với năm 2009 
(292%). Nhưng nhìn chung lợi nhuận công ty qua các năm vẫn đạt mức cao và điều 
này cho thấy các cách thức hoạt động kinh doanh của công ty là hợp lý và mang lại 
hiệu quả cao cho công ty. Hiện tại công ty vẫn tiếp tục mở rộng quy mô, cũng như 
phạm vi hoạt động kinh doanh. Điều này cũng có nghĩa là doanh thu, chi phí, lợi 
nhuận của công ty trong khoảng thời gian sau cũng sẽ còn có sự biến động mạnh mẽ 
.
Phần 2: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN 
ĐỌNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI 
CÔNG TY
1.6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI BỘ PHẬN TUYỂN DỤNG THUỘC 
PHÒNG NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thế Giới Di Động, tôi được tham gia 
làm việc tại bộ phận Tuyển dụng thuộc phòng Nhân sự của công ty. Hàng ngày tôi 
thực hiện công tác hỗ trợ cho việc tuyển dụng, chủ yếu là tuyển dụng nhân viên 
16
khối ngành siêu thị. Như đã có trình bày ở phần trên, do đặc thù công ty kinh doanh 
chủ yếu ở hệ thống các siêu thị bán lẻ nên lực lượng lao động tập trung phần lớn ở 
khối hoạt động này. Cũng chính vì số lượng nhân viên rất lớn nên việc biến động 
nhân sự là điều không thể tránh khỏi. Bộ phận tuyển dụng của công ty phải luôn 
hoạt động đều đặn, thực hiện việc nhận hồ sơ ứng tuyển của ứng viên mỗi ngày và 
thường xuyên tổ chức các buổi phỏng vấn. 
Với vai trò là một sinh viên thực tập tại bộ phận tuyển dụng, tôi đã được tham gia 
rất nhiều các công tác liên quan đến tuyển dụng. Tôi được hướng dẫn các cách viết 
mẫu thông tin tuyển dụng cho các vị trí đang có nhu cầu bổ sung nhân sự và cách 
thức đăng các thông tin tuyển dụng đó lên các trang website tìm việc làm lớn hiện 
nay, như trang 24h.com.vn hay trang timviecnhanh.com, cùng với công việc quản 
lý, theo dõi tin đã đăng, cập nhật hàng ngày để làm mới và gia hạn thông tin khi cần 
thiết.
Sau bước đầu là đăng thông tin tuyển dụng chủ yếu bằng công cụ internet, hàng 
ngày đều có rất nhiều hồ sơ ứng viên nộp về cho bộ phận, tôi được hướng dẫn công 
việc là xem và lọc hồ sơ ứng viên dựa trên các tiêu chí chọn lựa phù hợp của công 
ty đưa ra theo từng vị trí, sau đó sẽ sắp xếp thời gian và gọi điện thoại trực tiếp để 
mời các bạn ứng viên đến tham dự cuộc phỏng vấn với các Chuyên viên tuyển dụng 
của công ty. Sau đó sẽ cập nhật các lịch hẹn phỏng vấn vào hệ thống chung của 
công ty để tiện theo dõi và quản lý thông tin. Đến khi các Chuyên viên tuyển dụng 
đã thực hiện xong việc phỏng vấn các ứng viên thì tôi sẽ hỗ trợ cập nhật kết quả 
phỏng vấn và gọi điện thoại cho các ứng viên trúng tuyển đến tham gia và chuẩn bị 
các giấy tờ cần thiết cho buổi nhận việc. 
Ngoài ra tôi được còn được tham gia các công việc khác trong quá trình thực tập 
như là ngồi bàn tiếp tân thu nhận hồ sơ và hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc cho 
ứng viên; trả lời email cho các ứng viên nộp hồ sơ qua email; cập nhật chứng từ 
nghỉ việc; thỉnh thoảng hỗ trợ bộ phận Lao động tiền lương các công việc liên hệ 
với nhân viên.
17
Sau khoảng thời gian thực tập, tôi nhận thấy được sự liên hệ mật thiết của bộ phận 
tuyển dụng đối với tất cả các bộ phận, phòng ban khác trong công ty. Hầu hết các 
thông tin về nhân sự đều được báo đến bộ phận Tuyển dụng, bao gồm các vấn đề 
như tuyển nhân sự thay thế, nhân sự bổ sung, thuyên chuyển nhân sự, thăng cấp 
nhân viên, xử lý kỷ luật nhân viên vi phạm nội quy, v v… Bộ phận tuyển dụng nói 
chung và các chuyên viên tuyển dụng nói riêng đều luôn luôn có sự kết nối với các 
nhân viên trong công ty, nhất là các nhân viên cấp cao, phụ trách bộ phận, phòng 
ban. 
Để hoàn thành được các công việc được giao, tôi đã vận dụng những kiến thức, kỹ 
năng tôi đã tích lũy được sau các năm học trên giảng đường đại học. Từ các kiến 
thức sách vở, lý thuyết của các môn học như Giao tiếp trong kinh doanh, Kỹ năng 
học tập bao gồm các kỹ năng quản lý và sắp xếp công việc đến các kiến thức tôi đã 
học tập, có được trong quá trình đi làm thêm, sinh hoạt Đoàn Hội như kỹ năng giải 
quyết vấn đề, kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi, kỹ năng lắng nghe.
Đây đều là những kiến thức và kỹ năng rất cần thiết phục vụ cho công việc của tôi 
vì hàng ngày tôi đều tiếp xúc với các bạn ứng viên, hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc trao 
đổi qua điện thoại, kỹ năng giao tiếp là cần thiết để tôi có thể trò chuyện và nói cho 
các bạn hiểu rõ một cách chính xác cũng như nhanh nhất về những điều tôi muốn 
nói. Hay các kỹ năng như kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng lắng nghe, là sinh viên 
thực tập không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ khi tiếp xúc với môi trường làm việc 
thực tế, đứng trước các vấn đề còn thắc mắc, tôi luôn cần thiết phải đặt câu hỏi với 
các anh chị nhân viên trong công ty một cách ngắn gọn, đầy đủ ý nhất và biết cách 
chú tâm, lắng nghe, tiếp thu câu trả lời nhận được.
Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ công ty. Không gặp 
khó khăn trong vấn đề hòa nhập môi trường cũng như tìm kiếm tài liệu thực hiện 
bài báo cáo thực tập. Tuy nhiên, do cách thức làm việc trong môi trường thực tế 
không hoàn toàn giống như những điều học được trên sách vở nên tôi mất khá nhiều 
thời gian để học hỏi cũng như nắm bắt được rõ hơn về các vấn đề trong công tác 
tuyển dụng tại công ty. 
18
Để khắc phục vấn đề này, tôi đã chủ động trong việc nhờ các anh chị nhân viên 
trong bộ phận chỉ dẫn và giải đáp các thắc mắc, tập trung tìm hiểu kỹ hơn, quan sát 
nhiều hơn cách thức làm việc của bộ phận. Từ đó rút ra được các kinh nghiệm và 
hiểu biết cho bản thân mình. Và đến thời điểm này, tôi đã loại bỏ được những khó 
khăn đó, biết cách thực hiện các công việc một cách khoa học và có hệ thống hơn.
1.7 HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TUYỂN DỤNG
2.1.1 Tổng quan về bộ phận tuyển dụng của công ty:
Hiện tại bộ phận tuyển dụng có tổng cộng 6 nhân viên, gồm 3 nhân viên nam và 3 
nhân viên nữ nằm trong độ tuổi từ 24 đến 30 tuổi. Tất cả các nhân viên đều có trình 
độ học vấn thấp nhất là Đại học. Trong đó, có 1 trưởng bộ phận tuyển dụng, 4 
chuyên viên tuyển dụng và 1 HR Admin (Nhân viên quản lý Hành chánh Nhân sự). 
Về công tác tuyển dụng nhân sự cho khối siêu thị, làm việc tại các siêu thị trên địa 
bàn TP. HCM, hàng ngày, bộ phận tuyển dụng đều đặn nhận được những hồ sơ ứng 
tuyển của các ứng viên nộp về. Nhân viên HR Admin phụ trách ngồi bàn tiếp tân để 
làm công việc nhận hồ sơ ứng tuyển và hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của các 
ứng viên nộp trực tiếp tại văn phòng. Sau đó chuyển tất cả hồ sơ cho một chuyên 
viên tuyển dụng chuyên phụ trách việc tổng hợp cũng như phân loại các hồ sơ. Tiếp 
đó là phân chia hồ sơ cho các chuyên viên tuyển dụng khác để tiến hành chọn lọc 
hồ sơ và xếp lịch hẹn phỏng vấn ứng viên có các điều kiện phù hợp. 
Về cách thức tuyển dụng nhân sự bổ sung khi có nhu cầu từ các bộ phận, phòng ban 
khác thuộc khối văn phòng thì được triển khai theo cách thức khác. 
Theo như thiết lập chung của công ty thì tất cả các hoạt động, trao đổi thông tin 
giữa các nhân viên trong công ty đều được thực hiện qua website 
www.baocaonoibo.com. Mỗi nhân viên của công ty sẽ được cung cấp một mã số gọi 
là mã user. Nhân viên sẽ sử dụng mã số này để đăng nhập vào hệ thống để xem các 
báo cáo từ các nhân viên cũng như bộ phận khác gửi đến. Trong công tác tuyển 
dụng nhân sự tại bộ phận tuyển dụng, trưởng bộ phận sẽ tiếp nhận các nhu cầu từ 
các phòng ban khác thông qua báo cáo trên website nội bộ. Tuy nhiên đối với những 
19
yêu cầu mang tính chất qua trọng thì những yêu cầu đó sẽ được in ra văn bản có xác 
nhận của cấp trên và yêu cầu trưởng bộ phận phải ký nhận. 
Sau khi nhận được các yêu cầu tuyển dụng đó, trưởng bộ phận tuyển dụng sẽ phân 
chia công việc và các vị trí tuyển dụng về cho các chuyên viên tuyển dụng và tùy 
vào tính cấp bách của nhu cầu nhân sự mà tiến hành tổ chức tuyển dụng.
Nhìn chung, do công tác tổ chức tuyển dụng tại công ty diễn ra liên tục nên dù cho 
sự biến động của nhân viên, nhất là nhân viên khối siêu thị là khá lớn thì cũng 
không gây ảnh hưởng quá nhiều. Bộ phận tuyển dụng luôn đáp ứng được nhân sự 
theo yêu cầu và tạo nguồn nhân sự lưu trữ.
Theo thống kê thì trung bình mỗi ngày bộ phận nhận được từ 100 đến 150 hồ sơ 
ứng tuyển của các ứng viên khối siêu thị. Mức độ tuyển dụng đối với khối văn 
phòng chiếm 30% và khối siêu thị là 70%.
2.1.2 Nội dung công tác tổ chức tuyển dụng tại công ty:
Nguồn tuyển dụng:
Công ty sử dụng chính 2 nguồn tuyển dụng là nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài 
doanh nghiệp. 
Nguồn nội bộ là việc công ty tuyển mộ chính những lao động trong công 
ty cho các vị trí công việc khác nhau bằng sự luân chuyển lao động trong 
công ty từ vị trí hay bộ phận này sang vị trí hay bộ phận khác. Điều này 
sẽ góp phần khuyến khích nhân viên trong công ty bồi dưỡng, tự bồi 
dưỡng. Khuyến khích người lao động trong công ty có cơ hội thăng tiến, 
được thể hiện mình và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp mình, đồng thời 
công ty cũng có được một đội ngũ nhân viên có kiến thức về doanh 
nghiệp, lòng trung thành với doanh nghiệp. Công ty nắm bắt được đầy đủ 
thông tin về nhân viên của mình. Tuy vậy, tuyển chọn từ nguồn này có 
những hạn chế như không thu hút được những nguời có trình độ cao 
ngoài doanh nghiệp.
Nguồn bên ngoài là nguồn lao động ngoài thị trường lao động tham gia ứng tuyển 
vào vị trí công việc cần tuyển dụng nhân sự.
20
Công tác tuyển dụng nhân sự:
Công tác tuyển dụng của công ty Thế Giới Di Động bao gồm 3 công tác thể hiện rõ 
nhất là tổ chức nhân sự tuyển dụng, tổ chức công việc thực hiện tuyển dụng và xây 
dựng văn hóa trong công tác tuyển dụng. Trưởng bộ phận tuyển dụng sẽ là người 
tiến hành tổ chức tuyển dụng. 
Bộ máy tuyển dụng thông thường bao gồm trưởng bộ phận tuyển dụng, các chuyên 
viên tuyển dụng và đôi khi sẽ có sự tham gia của trưởng bộ phận, phòng ban yêu 
cầu tuyển dụng cho các vị trí khối văn phòng. 
Kế hoạch tổ chức tuyển dụng sẽ khác nhau đối với mỗi đợt tuyển dụng, tuy nhiên sự 
khác nhau là không nhiều, chủ yếu là thay đổi về thời gian, địa điểm, tiến độ thực 
hiện, nhân sự tuyển dụng, còn công việc tuyển dụng hầu hết đều được thực hiện dựa 
trên một quy trình chung đã được xây dựng sẵn.
Công tác tổ chức nhân sự tuyển dụng:
Khi nhận được nhu cầu tuyển dụng, trưởng bộ phận sẽ có sự phân tích và xem xét 
dựa trên các yếu tố để xác định đợt tuyển dụng này cần số lượng nhân sự là bao 
nhiêu để đáp ứng đủ, cần dự phòng bao nhiêu,… sau đó sẽ tổ chức phân chia nhiệm 
vụ và công việc cho từng chuyên viên tuyển dụng.
Thông thường, tại bộ phận, mỗi chuyên viên tuyển dụng sẽ phụ trách một khu vực 
cụ thể bao gồm khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, miền Tây Nam Bộ, miền Đông 
và miền Trung. Việc phân công này có ý nghĩa là chuyên viên tuyển dụng phụ trách 
khu vực nào sẽ có trách nhiệm tuyển dụng nhân sự cho toàn bộ các siêu thị tại khu 
vực đó. Tất cả các hoạt động từ việc đăng thông tin tuyển dụng cho đến giai đoạn 
ứng viên trúng tuyển hội nhập vào môi trường công ty sẽ đều do chuyên viên tuyển 
dụng đảm nhận, chỉ có khâu thu nhận hồ sơ ứng viên là do HR Admin ở khu vực 
bán tiếp tân tiếp nhận.
Trưởng bộ phận tuyển dụng, ngoài việc hỗ trợ, kiểm tra – kiểm soát thì còn có các 
trách nhiệm nặng nề hơn về tất cả các hoạt động liên quan đến tuyển dụng của công 
ty, đảm bảo được đầy đủ yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng nhân viên. Bên 
21
cạnh đó, trưởng bộ phận sẽ tham gia vào khâu phỏng vấn với vai trò là phỏng vấn 
ứng viên lần 2 hay đối với các vị trí quan trọng.
Nhận xét: Về công tác tổ chức nhân sự tuyển dụng được triển khai và thực hiện trên 
khá tốt, có kế hoạch chi tiết, sự phân công rõ ràng và phù hợp. Nhân sự tuyển dụng 
làm việc trên tinh thần nghiêm túc và có trách nhiệm. Kết quả là đảm bảo cung cấp 
đủ nhân sự cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục. 
Tuy nhiên với số lượng nhân viên và khu vực phụ trách khá rộng lớn, cộng với việc 
công ty không ngừng phát triển, mở rộng thêm quy mô hoạt động thì các yêu cầu về 
việc bổ sung nhân sự sẽ ngày càng lớn, với số lượng nhân sự tuyển dụng như hiện 
nay sẽ khó đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tuyển dụng trong thời gian sắp tới.
Công tác tổ chức công việc thực hiện tuyển dụng:
Tùy thuộc vào quy mô cũng như tính chất quan trọng của các vị trí cần tuyển trong 
đợt tuyển dụng mà công tác tuyển dụng được thực hiện khác nhau. Cũng phải xem 
xét đến khu vực thực hiện tuyển dụng là ở đâu, nếu ở Thành phố Hồ Chí Minh thì 
công tác tuyển dụng sẽ được tổ chức đơn giản hơn so với tuyển dụng ở khu vực các 
tỉnh thành.
Theo như kế hoạch tuyển dụng thì sau khi bố trí nhân sự tuyển dụng một cách phù 
hợp thì trưởng bộ phận sẽ thiết lập bảng công việc trong đó phân chia rõ ràng nhiệm 
vụ từng chuyên viên phải làm gì, làm như thế nào và tiến độ thực hiện của đợt tuyển 
dụng.
Nhân xét: Nhìn chung, các công việc do trưởng bộ phận phân công về cho các 
chuyên viên tuyển dụng đã khá hợp lý nhưng trong khâu thực hiện thì vẫn chưa đạt 
được hiệu quả cao nhất, không theo kịp và đảm bảo được tiến độ thực hiện. Vấn đề 
này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong các nguyên nhân là 
do mỗi chuyên viên tuyển dụng phải phụ trách toàn bộ các khâu trong công tác 
tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng nhân sự của công ty luôn ở mức cao. Việc luôn 
luôn đáp ứng được nhu cầu nhân sự và đảm bảo tiến độ gây ra nhiều khó khăn cho 
các chuyên viên tuyển dụng. 
Xây dựng văn hóa trong tổ chức tuyển dụng:
22
Tại công ty, văn hóa công ty luôn luôn được đề cao. Trưởng bộ phận sẽ đưa ra các 
quy định phải chấp hành về giờ giấc cũng như cách thức làm việc, v v. Vào ngày 
thứ 2 mỗi tuần, sẽ có một buổi họp giao ban cả bộ phận, qua buổi họp đó thì tất cả 
các vấn đề, chia sẻ, phàn nàn, rút kinh nghiệm hay khen thưởng sẽ đều được tổng 
kết và thẳng thắn trao đổi với nhau.
Nhân xét: Nhìn chung, việc thực hiện văn hóa công ty tại bộ phận được thực hiện 
khá tốt dưới sự quản lý của trưởng bộ phận. Các nhân viên bộ phận thực hiện và 
chấp hành văn hóa công ty một cách ý thức và tuân thủ. Điều này có thể cho thấy, 
văn hóa công ty đang được thực hiện khá tốt và đang ngày càng phát triển hơn nữa.
Hình thức tổ chức tuyển dụng tại công ty:
Việc tổ chức tuyển dụng của công ty được thực hiện liên tục nhằm để đáp ứng nhu 
cầu nhân sự. Muốn có nguồn nhân sự để thực hiện việc tuyển dụng nhân sự như 
vậy, công ty đã áp dụng nhiều cách thức khác nhau, nhưng cách thức đăng thông tin 
tuyển dụng, tạo nguồn từ kênh online đang là cách thức đăng thông tin tuyển dụng 
phổ biến và được áp dụng rộng rãi nhất tại công ty. Nói chung các cách thức tự tìm 
nguồn tuyển dụng đó của công ty gọi là hình thức tuyển dụng tự làm lấy. Hình thức 
tổ chức tuyển dụng này đã được áp dụng trong một thời gian dài, cho đến nay vẫn 
đang tiếp tục áp dụng và tạo nên được nhiều hiệu quả. 
Nhân xét: Mặc dù công tác tổ chức bộ máy tuyển dụng trên thực tế không được thực 
hiện đầy đủ nhưng nhìn chung hình thức và cách thức tổ chức tuyển dụng của công 
ty đã đi đúng hướng, tạo nên nhiều thành công. 
Phương pháp tổ chức tuyển dụng tại công ty:
Công tác tổ chức tuyển dụng của công ty dựa trên rất nhiều phương pháp, nhưng 
chủ yếu là dựa trên phương pháp tuyển dụng cơ bản đó là phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn được Bộ phận tuyển dụng thực hiện rất kỹ lưỡng và chi 
tiết. Cụ thể là chuyên viên tuyển dụng sử dụng hệ thống các câu hỏi đã xây dựng 
sẵn và cả các câu hỏi không theo chuẩn mực nào để nhằm mục đích khai thác thông 
tin cũng như tìm hiểu rõ hơn về ứng viên ở nhiều góc độ khác nhau, qua đó sẽ có 
cái nhìn chính xác nhất có thể về ứng viên. Bên cạnh đó, chuyên viên tuyển dụng 
23
còn sử dụng các dạng câu hỏi để đo lường hành vi của ứng viên, đưa ra các tình 
huống cụ thể cho ứng viên nhằm thử khả năng giải quyết vấn đề của ứng viên.
Theo thông tin thu thập được từ trưởng bộ phận tuyển dụng thì phương pháp tuyển 
dụng này đã giúp cho bộ phận tuyển dụng đạt hiệu quả ở mức 90% trong việc lựa 
chọn được ứng viên phù hợp. Tuy vậy, vẫn có những ứng viên phải trải qua 2 vòng 
phỏng vấn mới có thể đưa ra các nhận định, đánh giá.
Ngoài phương pháp phỏng vấn ra thì bộ phận còn áp dụng phương pháp tuyển dụng 
khác, đó là phương pháp thi tuyển.
Phương pháp thi tuyển hầu hết chỉ áp dụng cho vị trí tuyển dụng là kế toán. Bộ phận 
tuyển dụng chỉ tham gia phỏng vấn vòng đầu để có những đánh giá sơ bộ về ứng 
viên, vào vòng 2, ứng viên sẽ được cho thi tuyển. Mọi đánh giá về bài thi của ứng 
viên sẽ do kế toán trưởng phụ trách.
Nhân xét: Nhìn chung, bộ phận tuyển dụng của công ty đã áp dụng được khá tốt và 
hiệu quả các phương pháp tuyển dụng. Qua đó tìm được cho công ty các nguồn ứng 
viên có chất lượng, phù hợp với các yêu cầu của công ty về tính cách, nhân cách 
cũng như đạo đức cá nhân. Tuy nhiên, trong phương pháp tuyển dụng này vẫn còn 
khuyết điểm là do có xen lẫn vào yếu tố chủ quan của chuyên viên tuyển dụng. Các 
chuyên viên tuyển dụng khác nhau sẽ có những đánh giá khác nhau dành cho một 
ứng viên, cho dù đã có sẵn một khuôn khổ chung cho việc đánh giá ứng viên. Để 
tránh tình trạng này, nhất là trong công tác tuyển dụng nhân viên cho khối văn 
phòng, cần tăng cường thêm phương pháp phỏng vấn hoặc tăng cường nhân sự 
tuyển dụng trên một ứng viên để từ đó có cái nhìn khách quan hơn về ứng viên.
Nhận xét chung:
Qua phân tích về hiện trạng công tác tổ chức tuyển dụng cũng như hình thức và 
phương pháp tuyển dụng của công ty thì có thể rút ra được những vấn đề được và 
chưa được trong công tác tuyển dụng.
Với trách nhiệm khá nặng nề trong công ty, bộ phận tuyển dụng với sáu người, thực 
hiện việc tuyển dụng, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhân sự, quản lý nhân sự cho toàn 
khu vực miền Nam và miền Trung nhằm đáp ứng cho việc hoạt động kinh doanh 
24
của công ty diễn ra liên tục đòi hỏi một sự nỗ lực và trách nhiệm cao trong công 
việc của từng nhân viên trong bộ phận tuyển dụng. Qua thống kế các năm về tốc độ 
gia tăng lao động tại công ty, có thể đánh giá được bộ phận tuyển dụng đã hoạt động 
có hiệu quả, đáp ứng được mong muốn và nhu cầu của công ty. Các hình thức và 
phương pháp tuyển dụng đã được áp dụng tại bộ phận trong thời gian dài và cho 
đến hiện tại vẫn vận hành tốt, tạo được hiệu quả. Về sự bố trí công việc cho nhân sự 
tuyển dụng của công ty đã có sự phân chia hợp lý, phù hợp với năng lực và điều 
kiện của mỗi người. 
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận vấn đề ở một giai đoạn xa hơn trong khoảng thời gian sắp 
tới thì với tốc độ phát triển của khối kinh doanh bán hàng thì nhu cầu nhân sự cũng 
sẽ theo đó mà tăng mạnh. Chính vì vậy, ở thời điểm hiện tại, bộ phận tuyển dụng 
của công ty cần xem xét để có những biện pháp chuẩn bị kịp thời cho thời gian tới, 
bổ sung thêm nguồn nhân lực tại bộ phận để chia sẻ công việc cũng như đảm bảo 
được rằng mọi nhu cầu được đáp ứng kịp thời nhất. Bên cạnh đó nên tạo thêm nhiều 
nguồn tuyển dụng, tận dụng được sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời 
đại hiện nay.
1.8 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN ĐỌNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN 
DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY 
Sau quá trình tìm hiểu, phân tích, nhận xét cũng như đưa ra những đánh giá từ góc 
nhìn bản thân về công tác tuyển dụng tại công ty Cổ Phần Thế Giới Di Động, tôi 
nhận thấy nhìn chung công tác tuyển dụng của công ty từ khâu tiếp nhận nhu cầu 
tuyển dụng, lập kế hoạch tuyển dụng, phân bố nhân sự tuyển dụng cũng như tiến 
hành các phương pháp tuyển dụng, bộ phận đều đã thực hiện một cách hợp lý, 
nhuần nhiễng và theo đúng khuôn khổ đã được xây dựng từ trước.
Kết quả đạt được của bộ phận tuyển dụng là số lượng nhân viên của công ty qua các 
năm liên tục tăng lên và con số gia tăng rất đáng kể. Điều này cho thấy một điều 
rằng bộ phận tuyển dụng của công ty đã hoạt động có hiệu quả.
Sau quá trình thực tập tại công ty, tôi cũng rút ra được những kinh nghiệm cho bản 
thân. Nhận thấy rằng chính sách tuyển dụng của công ty đang thực hiện khá tốt, có 
25