Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

QUY HOẠCH sử DỤNG đất xã mỹ lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.33 KB, 47 trang )

Phần thứ I
ĐặT VấN Đề
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của moị quá
trình sản xuất, là tư liệu đặc biệt trong nông nghiệp là thành phần quan trọng
nhất của môi trường sống. Là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một
tư liệu sản xuất nào.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng. Đất đai có vị trí cố định
trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con
người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về
giá trị giữa các mảnh đất nằm ở vị trị khác nhau.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992 của chương II, điều 17 đã quy định rõ
Điều 18 quy định:
“ Nhà nước thống nhất quản lý toàn quốc đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng đất ổn lâu dài”
Chính sách đất đai là một phần quan trọng trong chính sách chung của
Nhà nước đang thực hiện bao trùm các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu
đất đai, quyền phân phối và chuyển dịch, giá cả và các vấn đề liên quan đến
đất đai.
Luật đất đai 2003, tại chương I quy định về “Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất”. (Mục 2)
Luật này quy định tại điều 21 về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch.
Điều 22: Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 23: Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 24: Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 25: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 26: Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng


đất.
Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ mới, thời
kỳ “ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, phấn đấu 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp.Vì vậy yêu về quy hoạch sủ dụng đất
ngày càng trở nên cấp thiết, làm sao vừa tận dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất ở
thế hệ hiện tại mà không làm khó khăn cho thế hệ tương lai.
Quy hoạch sử dụng đất có vai trò, chức năng rất quan trọng. Nó tạo
ra những điều kiện lãnh thổ để tổ chức sử dụng đất hiệu quả cao. Quy hoạch
1
sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp laị nền sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, công trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư, các công trình văn hoá
phúc lợi và các khu đô thị hợp lý hơn.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống kinh tế- kỹ thuật pháp chế
của Nhà Nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả thông qua
việc phân phối, tái phân phối quỹ đất, tổ chức lao động và các tư liệu sản
xuất khác có liên quan trên đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Luật đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất ở cả 4 cấp:
Cả nước, tỉnh, huyện, xã. Lập quy hoạch theo trình tự từ trên xuống và sau
đó lại được bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên. Đây là mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung giữa tổng thể và cụ thể, giữa tỉnh và huyện, vĩ mô và vi mô, giữa trung
ương và địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và huyện tác động đến viếcử dụng đất
của các Bộ, Ngành và các vùng kinh tế tự nhiên, các vùng kinh tế trọng
điểm. Có vai trò quan trọng để đảm bảo tính thống nhất về quản lý và sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã có vai trò giải quyết được những
tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất, tử đó tiến hành lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Huyện và cao hơn, làm cơ sở vững
chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất

đai theo lãnh thổ.
Hiện nay việc lập quy hoạch sữ dụng đất cấp xã đã chi tiết đến từng
đơn vị sử dụng đất nhằm giải quyết cụ thể việc giao đất cho từng chủ sử
dụng, tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xã Mỹ Lương là một xã đồng bằng nằm ở phía Nam của huyên
Chương Mỹ, trung tâm xã cách trung tâm huyện khoảng 10 km về phía
Đông Bắc, có quốc lộ 21 chạy qua ( nay là đường Hồ Chí Minh).
Xã có diện tích đất tự nhiên: 712,25 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp : 508,82 (ha), chiếm 71,44% dịên
tích đất tự nhiên của toàn xã.
- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 194,32 (ha) chiếm
27,28% diện tích tự nhiên.
- Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 9,11 (ha), chiếm 1,28%
diện tích đất tự nhiên.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu
- Hình hành việc sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý về quy mô,
diện tích, thành phần và chất lượng đất đai.
2
- Tạo ra cơ sở không gian về tổ chức lãnh thổ một cách tiết
kiệm, làm cơ sở để hướng dẩn các chủ sử dụng đất thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo pháp luật và
giúp làm tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
xã.
- Làm cơ sở cho việc sử dụng đất hàng năm
Yêu cầu nghiên cứu
-Đảm bảo thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai và tính chủ động của
người sử dụng trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên để tạo ra sự

phát triển bền vững.
- Xác định và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các chủ sử dụng
đất một cách phù hợp với quỹ đất của vùng. Tính toán các cơ cấu loại đất
cho tương lai sao cho đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở điều tra, phân tích,
đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và lập các phương án chu chuyển đất
tối ưu nhằm phát huy mức cao nhất đất đai và tai nguyên sẵn có của địa
phương.
- Đáp ứng sự phát triển ổn định trong nông thôn và sử dụng đất bền vững,
hiệu quả cao.
- Quy hoạch đất đai phải xác định rõ ràng vị trí, số lượng và mục đích sử
dụng cho từng loại đất.
3
Phần thứ II
TổNG QUAN Về QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT
2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1 Khái quát về quy hoach sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội có tính đăc
thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý
của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế xã hội, được xử lý và phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là
biện pháp kỹ thuật.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng
dựa trên các quy phạm pháp luật của quy hoạch sử dụng đất.
Song cả hai quan điểm đó điều chưa đầy đủ, bản chất của quy hoạch sử
dụng đất không nằm trong khía cạnh kỹ thuật, cũng không thuộc về hình
thức pháp lý, mà nó nằm trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản
xuất đặc biệt, coi đất như là một đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong
sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất.
Do đó cần hiểu quy hoạch sử dụng đất là một tổ hợp của cả ba biện

pháp:
- Biện pháp pháp chế: Nhằm đảm bảo chế độ quản lý và sủ
dụng đất theo pháp luật.
- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ
hợp lý trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Biện pháp kinh tế: Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm
khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng của đất. Song
điều đó chỉ thực hiện được khi tiến hành đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể thấy: Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp kinh tế kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức và sử dụng đầy
đủ, hợp lý, có hiệu quả thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả
nước, tổ chức sử dụng đất như là một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu
sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất, môi trường.
4
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch cấp chi tiết, khác với quy
hoạch vĩ mô mang tính chất tổng thể. Quy hoạch cấp xã bổ sung và hoàn
thiện quy hoạch cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giải quyết những tồn tại về ranh giới
hành chính, ranh giới sử dụng đất, từ đó lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện cà cấp cao hơn, làm cơ sở phân bổ đất đai cho các nghành, phân bổ
đất đai theo lãnh thổ.
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai trên vùng lãnh thổ
bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình,thổ nhưỡng.
- Hình dạng và mật độ khoảnh thửa.
- Đặc điểm thuỷ văn, địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.

- Các yếu tố sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm dan cư.
- Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng.
- Trình độ phát triển của các ngành sản xuất.
Do tác động đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất đầy
đủ, hợp lý co hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường, cần đề ra
những quy tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ những quy luật
đã được phát hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng và từng mục đích
cần đạt được, đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là:
Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả cao kết
hợp với bảo vệ đất, môi trường trong tất cả các ngành căng cứ vào điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổ.
2.1.3 Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Theo luật đất đai 2003 quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất của
nước ta gồm 4 cấp:
Quy hoạch sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh ( bao gồm các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương)
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ( bao gồm các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh).
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã ( bao gồm các xã phường thi trấn).
Đây chính là quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
5
Quy hoạch trên là quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính. Bên cạnh
đó luật đất đai quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo ngành, bao
gồm:
Quy hoạch sử dụng đất đai của bộ quốc phòng
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất được lập từ tổng thể đến chi tiết theo các cấp,
chức năng quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là phân bổ lại quỹ đất
của Nhà nước nhằm khai thác sử dụng tài nguyên đất cùng các loại tài
nguyên khác một cách hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao, từ đó làm tiền
đề cho sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy mô
lớn như: Vùng, lãnh thổ, tỉnh, vùng kinh tế tự nhiên lớn của nhiều tỉnh hợp
lại, cả nước. Lúc này quy hoạch sẻ giải quyết lại vấn đề phân chia lại lãnh
thổ, tổ chức sản xuất và lao động, bố trí lại mạng lưới dân cư, tổ chức lại các
đơn vị sử dụng đất, khoanh hoang xây dựng vùng kinh tế, bố trí lại các xã,
nông trường, lâm trường, thậm chí phải bố trí lại các huyện, các tỉnh.Bên
cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng đơn vị sử
dụng đất, quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cầu cho các nghành,
các chủ sử dụng đất (Đoàn Công Quỳ, 2006)
2.1.5 Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội, có tính chất
khoa học và tính pháp lý cao vì thế nó không đơn thuần đứng độc lập, riêng
rẽ, mà có mối quan hệ chặt chẻ mật thiết với các quy hoạch khác như: Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất với dự báo
chiến lược dài hạn sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch
đô thị, quy hoạch các ngành, quy hoạch sử dụng đất các cấp.
2.1.5.1 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính chất
chiến lược, được luận chứng bằng nhiều phương pháp về phát triển kinh tế,
xã hội và phân bổ lực lượng sản xuất theo không gian, có tính chuyên môn
hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ câp
dưới.
Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển và

các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu, phương hướng
sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất thống
nhất hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, nhưng nội
6
dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội.
2.1.5.2 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử
dụng đất của ngành nông nghiệp nhưng nó chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô,
khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại hình quy
hoạch này có mối quan hệ mật thiết nhưng không thay thế lẫn nhau
2.1.5.3 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Đây là mối quan hệ tương hỗ phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy
hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất
nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất. Quan hệ
của chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai
khác về quy hoạch theo không gian và thời gian cùng một khu vực.
2.1.6 Trình tự, nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất
2.1.6.1 Ttình tự quy hoạch sử dụng đất
Một quá trình quy hoạch sử dụng đất gồm 4 bước sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản.
Bước 2: Xây dựng các phương án quy hoạch.
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt phương án quy hoạch.
Bước 4: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
Công tác chuẩn bị điều tra cơ bản
Công tác chuẩn bị:
+ Thành lập ban chỉ đạo quy hoạch. Thành phần của ban chỉ đạo xây
dựng quy hoạch gồm có: Trưỡng ban là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND

cấp lam quy hoạch, thư ký thường là thủ trưỡng cơ quan Tài nguyên môi
trường cùng cấp, thành viên là Thủ trưởng các ban ngành chủ chốt.
+Tổ chức lực lượng và các phương tiện làm việc phục vụ cho việc lập
quy hoạch.
+Xây dựng luận chứng kinh tế – kỹ thuật và kế hoạch tiến hành.
+Thành lập hội đồng xét duyệt quy hoạch, Chủ tịch Hội phê duyệt quy
hoach là lãnh đạo cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp, thành viên là Thủ
trưởng ban ngành chủ chốt.
Công tác điều tra bao gồm điều tra nội nghiệp để thu thập số liệu, tài liệu ở
trong phòng có liên quan đến việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất và điều
tra ngoại nghiệp để kiểm định lại tính chính xác của các số liệu thu được.
Xây dựng phương án quy hoạch
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu quy hoạch.
+ Xây dựng chương trình điều hoà phối hợp.
+ Viết báo cáo tổng hợp thể hiện các kết quả nghiên cứu
7
Thẩm định và phê duyệt dự án
+Phương án quy hoạch sau khi xây dựng xong sẽ được thông qua hội
HĐND cấp làm quy hoạch. Nếu nhất trí thông qua, HĐND sẽ nộp toàn bộ hồ
sơ quy hoạch, bản sao nghi quyết và tờ trình lên UBND cấp trực tiếp
+UBND cấp trên trực tiếp sẻ thành lập Hội đồng xét duyệt quy hoạch
của UBND cấp dưới lên, trước khi đưa ra xét duyệt cần có thẩm định của Bộ
tài nguyên và Môi trường.
Kiểm tra và tổ chức chỉ đạo thực hiện
+UBND cấp làm quy hoạch trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện, hàng
năm chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập kế hoạch sử dụng đất trình lên UBND
cấp trên xin phê duyệt.
+ UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo kiểm
tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch của UBND cấp dưới.
2.1.6.2 Nội dung của quy hoạch sủ dụng đất

Luật đất đai 2003 điều 23 khoản 1 nêu về nội dung của quy hoạch sử dụng
đất, Nghị định 181/2004 điều 12 cũng đã nêu rõ ràng, cụ thể quy hoạch sử
dụng đất. Theo K1Đ23 Luật đât đai 2003 thì nội dung của quy hoạch sử
dụng đất bao gồm:
Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai.
Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
Xác định diện tích các loại đât phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế-xa hội,
quốc phòng, an ninh.
Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo môi trường.
Giải pháp tổ chức thực hiện
(Luật đất đai 2003)
2.2 Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Viêt Nam là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, vì vậy nhiệm vụ quy hoạch phân bổ sử dụng đất ở nước ta trong giai
đoạn 2006-2015 là vô cùng quan trọng. Đã co nhiều bộ luật và các văn bản
đi kèm hướng dẩn về công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất ở các cấp.
Tại điều 20 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành năm 1980 đã nêu rõ: “Toàn bộ đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý
theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất sử dụng hợp lý,
tiết kiệm”.
Chương II điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 1992 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng
đất đai theo dúng mục đích và có hiệu quả”.
8
Luật đât đai 2003
+ Điều 21 quy định về nguyên tắc lập quy họach, kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 22 quy định về căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Điều 23 quy định về nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Điều 24 quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Điều 25 quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Điều 26 quy định về thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
+Điều 27 quy định về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Điều 28 quy định về công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Điều 29 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

( Luật đât đai 2003)
-Nghị định 181/2002/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành
luật đất đai.
- Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 23/1/2005 của Chính Phủ về quy
hoạch xây dựng.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dưng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
2.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
2.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất được nghiên cứu từ rất lâu và
ngày càng được chú trọng phát triển.
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi nước mà có các loại hình và phương pháp quy
hoạch khac nhau. Điển hình ở một số nước sau:
- Ôtxtrâylia: Vai trò của chính phủ Trung Ương bị hạn chế. Cơ chế
tiến hành là tất cả các cấp lập quy hoạch đều tiến hành đồng thời bao gồm cả
các tổ chức cũng như các thành viên xã hội thông qua Hội nghị quy hoạch
quốc gia. Hội nghị này đưa ra các quan điểm và mục tiêu cho cả nước.
Những gợi ý này hội nghị được đưa lên cấp trung ương và đưa đến cấp cuối
cùng là địa phương.
- Đức: Có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ liên ban cùng với

sự tham gia của 16 “ bang” đưa ra những hướng dẫn về quy hoạch theo
vùng, các bản đồ và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao đất rộng rãi cho
nhưng chủ sử dụng khác nhau. Các hướng dẫn này được sử dụng lam điểm
xuất phát để trao đổi ở các cấp, các bang. Giai đoạn sau đó được xây dựng
thành những đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
- Philippin: Tồn tại 3 cấp làm quy hoạch: Cấp quốc gia sẽ hình
thành chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch
9
theo vùng và cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai cụ thể các đồ án
tác nghiệp
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các
ngành và các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng
tạo nên điều kiện để chủ sử dụng đất tham gia. ở Philippin nhấn mạnh tới vai
trò pháp luật cả ở cấp Quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là
hết sức quan trọng, ví dụ: Như chương trình tái giao đất, việc thực thi các đồ
án quy hoạch đất lâm nghiệp, luật về các đất đai cộng đồng và luật về các
khu vực đất bị giảm giá
- Braxin: Có thể thấy hai trường hợp về vai trò của Chính phủ
trong công tác lập quy hoạch.
Một là, thiếu sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc triển khai các
dự án: Không có một quyết định của Trung ương về các dự án đặc ở vùng
Amazôn, không có sự đánh giá, tiến độ thực hiện xem xet tiềm năng phát
triển của vùng, việc nhập cư tự do từ Miền Nam nước này đã gây ra những
vấn đề xã hội rất nghiêm trọng
Hai là, mặc dầu đã có khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc
các lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai chụ thể không được hình
thành, không có được sự lựa chọn và thực thi công việc sản xuất nông
nghiệp nghề cá và du lịch,…
- Nam Phi: Đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng cấp quốc gia
do Chính phủ trung ương thiết kế với sự tham gia của chính quyền các tỉnh

(túc là cấp trung gian), một dự án chỉ dẩn cấp quốc gia cho thấy sự phân bổ
hợp lý các khu vực sử dụng đất ( đất đô thị, đất nông nghiệp, các công viên
quốc gia, khu vực khai thác khoáng sản, ). Đồ án quy hoạch cấp quốc gia
này lam căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn thảo đồ án chi tiết hơn với
việc phân phối các đơn vị chính quyền cấp thấp hơn. Các đồ án này dựavào
những điều tra tài nguyên thiên nhiên, ở cấp quy hoạch tiếp sau ( tức là đồ
án cấp quận, huyện) các nhà chức trách địa phương bổ sung chi tiết thêm các
đồ án đó với sự phối hợp với những người sử dụng đất.
Chính phủ Trung ương xây dựng những chỉ tiêu chuẩn và mức
tối thiểu có sự tham mưu của cấp dưới. Điều đó có vai trò quan trọng trong
việc kiểm tra điều hành.
- Pháp: Lưu ý hai cơ chế can dự vào việc lập quy hoạch.
Cơ chế tổ chức ( hay gọi là cơ chế “ lạnh”) được tiến hành bởi những nhóm
tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẩu nhiên. Ví dụ xây dựng
những đường thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc đóng cửa một
nhà máy lớn.
Từ trên ta thấy các nước không phải là xã hội chủ nghĩa vấn đề
quy hoạch đất đai cũng đã được nghiên cứu. Tuy nhiên do tồn tại chế độ sở
10
hữư tư nhân về đất đai trong việc thực hiện quy hoạch đất đai có nhiều hạn
chế. Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước không thể giải quyết riêng rẽ
theo từng ngành mà phải xem xét một cách toàn diện thoả đáng cả 3 vấn đề
lớn: Kinh tế, xã hội, môi trường và sử dụng đất bền vững trong mối quan hệ
thuận nghịch chặt chẽ với nhau. Thậm chí có nhiều ý kiến cho rằng việc sử
dụng đất đai đã đến lúc phải giải quyết, như vấn đề mang tính toàn cầu
(FAO, 1992).
- Bê Nanh: Thông qua các tổ chức chuyên môn của mình,
chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và điều
này hình thành những cơ sở cho việc triển khai kế hoạch sử dụng đất đai có
tính pháp luật để tăng cường việc thực thi của nó và để khống chế sự phát

triển tự phát của các địa phương.
- Pê ru: Thiết lập những cơ quan phối hợp cấp quốc gia về các
vấn đề môi trường ví dị về sinh khối, phat triển bền vững, thay đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường. Các cơ quan phối hợp này bao gồm đại diện của chính
phủ và những cơ quan chức năng của mình, khu vực tư nhân, chính quyền
vùng và nhóm xã hội.
- Hung- ga- ri: Có thể coi vấn đề đặc biệt đang tồn taị và cũng
giống như một số nước khác đang trong thời kỳ qua độ. Sự thay đổi từ hệ
thống ra quyết định tập trung sang cơ chế lập quy hoạch phi tập trung hoá
cùng việc hướng tới tư nhân hoá manh những thay đổi đó những nước này
cần xây dựng hệ thống xã hội. Do đó những thay đổi đó những nước này cần
xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy nhiên đang gặp trở ngại lớn là năng lực và
thể chế còn thiếu và yếu, không đủ để xây dựng những vấn đề có tính chất
thủ tục của việc lập quy hoạch và xây dựng bộ máy quản lý,
- Ca-na-da: Sự can dự của chính phủ liên bang vào quy hoạch
cấp trung gian ( cấp bang) đang giảm bớt. Điều còn lại là chính phủ Trung
ương đưa ra mục tiêu chung ở cấp quốc gia, giống như người tạo điều kiện
thuận lợi và khuyên khích các hoạt động lập quy hoạch cấp trung gian. Đồng
thời Chính phủ trung gian dường như chỉ đóng góp về mặt khoa học và sự
ủng hộ.
2 3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngày nay vấn đề lập quy hoạch sử dụng đất càng được Nhà nước và Đảng
quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được
xem như luận chứng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Điều này
được thể hiện qua từng giai đoạn cụ thể:
Thời kỳ 1975- 1980
Sau ngày thống nhất đất nước từ năm 1975, chúng ta đã có 5 năm khôi phục
kinh tế- xã hội và hoàn tất cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các
11
tỉnh phía Nam. Thời kỳ này, Hội đồng chính phủ đã lập ban chỉ đạo phân

vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, trung ương để tiến hành công tác
này trên phạm vi toàn quốc.
Cuối 1978 các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến
nông sản của nông nghiệp, của 7 vùng kinh tế và tất cả các tỉnh đã lập và
được chính phủ phê duyệt.
Trong các phương án trên đều đề cập đến quy hoạch đất nông nghiệp, lâm
nghiệp và coi đó là luận chứng quan trọng để phát triển. Các loại đất khác
nhau, đất chuyên dùng, khu dân cư chưa được đề cập.
Thời kỳ 1981-1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã quyết định: xúc tiến điều tra cơ bản,
lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản suất, nghiên cứu chiến
lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế
hoạch 5 năm sau ( 1986-1990)
Quy hoạch sử dụng đất đai trong tổng sơ đồ, nội dung và cơ sở khoa học đã
được nâng cao một bậc. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính đã được
đề cập đến, thời kỳ này chủ yếu quy hoạch hợp tác xã nông nghiệp.
Thời kỳ 1987 đến khi có luật đất đai năm 1993
Năm 1987 Luật đât đai của Nhà nước đã được ban hành trong đó một số
điều nói về quy hoạch đất đai năm 1987 chưa nêu rõ nội dung của quy hoạch
sử dụng đất.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ra thông tư 106/QHKH-
RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đây là thông tư đầu tiên của
tổng cục khi thành lập về vấn đề quy hoạch đất đai. Trong thông tư này
hướng dẫn lập quy hoạch đất đai một cách cụ thể, qua những năm đầu thực
hiện nhiều tỉnh đã lập kế hoạch cho một nữa số xã trong tỉnh của mình bằng
kinh phi địa phương, tuy nhiên cấp hành chính lớn hơn chưa được triển khai.
Từ khi ban hành Luật đất đai 1993 đến khi luật đất đai 2003 ra đời
Kể từ khi luật đất đai 1993 ra đời công tác quy hoạch đã được chú trọng hơn.
Vài năm sau chuyển sang nền kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước đã nhận
thức rõ vai trò của công tác quy hoạch và nghiên cứu tiền quy hoạchm

Ngay từ đầu năm 1994, Tổng cục địa chính đã chỉ đạo triển khai xây dựng
quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996-2010. Dự án quy hoạch này
được Chính phủ thông qua và Quốc hội phê duyệt tại kỳ thứ 2, Quốc hội
khoá IX. Đây là căn cứ định hướng quan trọng để xây dựng quy hoạch đất
đai của Bộ, ngành, quy hoạch cấp tỉnh.
12
Công tác trên đã tiến hành ở nhiều đơn vị, cấp tỉnh, huyện, xã và đã đạt được
hiệu quả nhất định. Năm 1995 có 30/35 tỉnh, thành phố lập quy hoạch sử
dụng đất, đến năm 1998 có 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
lập kế hoạch sử dụng đất dài hạn.
Thời kỳ từ khi luật đất đâi 2003 ra đời cho đến nay
Luật đất đai 2003 ra đời đã thay thế toqnf bộ đất đai và các luật sửa đổi bổ
sung trước đó. Luật này quy định các vấn đề của quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất. 29/10/2004 Nghị định 181/ NĐ-CP ra đời đã hướng dẫn cụ thể về
việc thi hành luật đất đai 2003, ngoài ra còn ban hành nhiều chỉ trị, thông tư
khác liên quan đến lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 được phê duyệt tại kỳ họp thứ 5 quốc
hội khoá XI.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cớ 60/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoàn thành việc lập quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có
369 huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành quy
hoạch sử dụng đất ( chiếm 59,1% đơn vị cấp huyện). Viêc lập quy hoạch
mới dùng lại ở cấp huyện, còn quy hoạch đô thị ở hầu hết các huyện, thị xã
thuộc tỉnh chưa được lập. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có 3597 xã,
phường, thị trấn của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành
( chiếm 34,2% tổng số đơn vị cấp xã)…

Qua tổng kết tình hình quy hoạch sử dụng đất nước ta cho thấy chủ yếu mới
dừng lại ở lập kế hoạch công việc thực hiện chưa tốt. Nhiều quy hoạch được
tiến hành, nhưng còn nhiều quy hoạch chỉ là dự án treo. Vấn đề này đang là

vấn đề bức xúc ở nhiều địa phương và cả nước gây thiệt hại lớn về kinh tế,
ảnh hưởng đến đời sống nhân dân vùng quy hoạch, và tạo ra nhiều vụ việc
lấn chiếm, tranh chấp, quan liêu, cửa quyền, dẫn đến khiếu nại tố cáo.

13
Phần thứ III
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1 Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã
3.1.1 Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên của xã Mỹ Lương
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Khí hậu
- Địa hình, địa mạo
- Hệ thống thuỷ văn
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
- Tài nguyên đất đai
- Tài nguyên nước
- Tài nguyên nhân văn
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội xã Mỹ Lương
3.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
- Ngành trồng trọt
- Ngành chăn nuôi
3.1.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
3.1.2 3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
3.1.2.4 Thực trạng phát triển các khu dân cư
3.1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng cơ bản
- Giao thông
- Thuỷ lợi

- Công tác giáo dục
14
- Công tác y tế
- Văn hoá thông tin
3.1.3 Nhận xét chung
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất đai và biến động đất đai
3.1.3.1 Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế và mức độ thích hợp trong sử
dụng đất đai
- Nhóm đất nồn nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Nhóm đât phi nông nghiệp
- Đất ở
- Đất chuyên dùng
3.1.3.2 Biến động đất đai thời kỳ 2001-2006
3.1.4 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phương hướng
sử dụng đất
3.1.4.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
3.1.4.2 Phương hướng sử dụng đất
3.1.5 Phương án quy hoạch sử dụng đất
3.1.5.1 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
3.1.5.2 Quy hoạch sử dụng đât phi nông nghiệp
3.1.5.3 Khai thác, quản lý và bảo vệ đất chưa sử dụng
3.1.6 Kế hoạch sử dụng đất
3.1.6.1 Kế hoạch 5 năm (2010-2015)
3.1.6.2 Kế hoạch hàng năm
3.1.7 Đánh giá hiệu quả phương án
3.1.8 Các biện pháp, giải pháp thực hiện
3.2 Các phương pháp nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đât đai cấp


Để tiến hành đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
3.2.1 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch, mọi thông tin cần thiêt,
liên quan đều được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp tạo thành tập bản
đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
3.2.2 Phương pháp thống kê
Phương pháp này nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá và xử lý số liệu về tình
hình sử dụng đất, diện tích, vị trí, khoảng cách và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này cho ta cái nhìn tổng quát cụ thể
về khu vực nghiên cứu
3.2.3 Phương pháp phân tích dự báo
15
Dựa trên việc phân tích những chuỗi số liệu thu được trong giai đoạn trước
ta dựbáo khả năng phát triển của các ngành, khả năng sử dụng đất, dự báo về
dân số, lao động…
Phần thứ IV
KếT QUả NGHIÊN CứU
4.1Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý
Mỹ Lương là một xã đồng bằng nằm ở phía Nam của huyện Chương Mỹ,
trung tâm xã cách trung tâm huyện 10 km về phía Đông Bắc, có quốc lộ 21
chạy qua ( nay là đường Hồ Chí Minh). Xã có vị trí địa lý
Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Hữu Văn
Phía Đông và Đông Bắc giáp xã Quảng Bị
Phía Đông Nam giáp Trần Phú
Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình
+Đặc điểm đât đai, khí hậu
Giống các xã khác trong huyện, khí hậu của xã chung với khí hậu của vùng
Đông Bắc Bắc Bộ, khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Hình thành nên 4 mùa rõ rệt: mùa Xuân ẩm ướt, mù nắng nóng ẩm mưa rào (
từ tháng 4 đến tháng 10) với lượng mưa hàng năm từ 1900 mm đến 2500
mm. Về mùa mưa, do ảnh hưởng của những đợt mưa kéo dài, có lượng mưa
lớn gây ngập úng cục bộ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng, hiệu
quả sản xuất không cao mùa thu và mùa đông khí hậu khô hanh, giá rét, ít
mưa
+ Địa hình địa mạo
Là một xã thuộc vùng bán sơn địa, địa hình phưca tạp, không bằng phẳng
nhiều ao hồ, đồi gò. Tuy nhiên được người dân trong xã sử dụng từ lâu
16
+Thuỷ văn
Trong những năm qua địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác thuỷ
lợi nội đồng, xây dựng hệ thống kênh bê tông phục vụ tưới, tiêu.
Toàn xã có 4 trạm bơm, phục vụ cung cấp nước trong sản xuất nông nghiệp.
Hồ vườn Vải và Sông Bùi là hai nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản
xuất nông nghiệp của xã.
+ Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Qua điều tra khảo sát xã Mỹ Lương có 3 loại đất chính
- Đất đỏ vàng trên phiến thạch phân bố ở các thôn
- Đât vàng nhạt ở các gò vàn cao nằm rải rác trên địa bàn xã
- Phần còn lại đất thịt nặng
Nhìn chung đất đai của xã chủ yếu được hình thành trên nền địa chất có
nguồn trầm tích nền hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất chỉ ở mức trung
bình, song các loại đều có tầng đất khá dày thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp.
Tài nguyên nước
Mỹ Lương là một xã có hệ thống kênh mương tương đối hoàn chỉnh, cộng
thêm có các ao hồ, sông ngòi trong và ngoài khu dân cư, đồng thời xã có
nguồn nước ngầm vô cùng phong phú, nên nguồn nước luôn đảm bảo cho

sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Tài nguyên nhân văn
Hiện trạng dân số của xã được chia lam 2 thôn và một xóm lẻ, tổng số nhân
khẩu trong xã là 7228 nhân khẩu với 1575 hộ, công tác văn hoá luôn được
quan tâm chỉ đạo hàng năm, các di tích lịch sử được tu sữa, tôn tạo, bản sắc
văn hoá được gìn giữ, các truyền thống lễ hội đã đi sâu vào cuộc sống, giữ
gìn được đoàn kết lương giáo.
4.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
4.2.1 Dân số và lao động
Tổng nhân khẩu của xã năm 2005 là 7228 nhân khẩu ứng với 1575 hộ.
Trong đó thôn Khôn Duy có 2979 khẩu, thôn Mỹ Lương có 3454 nhân khẩu
và xóm 11 có 795 khẩu.
Về số hộ toàn xã có 1575 hộ, trong đó có 755 hộ ở thôn Mỹ Lương, 651 hộ
ở thôn Khôn Duy và 169 hộ tại xóm 11, số hộ nông nghiệp là 1523 hộ, số hộ
phi nông nghiệp là 52 hộ.
Về lao động: tổng số lao động trong xã năm 2006 là 3975 lao động, trong đó
lao động nông nghiệp có 3574 lao động và lao động phi nông nghiệp có 401
người.
Như vậy ta thấy toàn xã có số nhân khẩu và lao động nông nghiệp
tưong đối lớn, tạo áp lực đối với sản xuất nông nghiệp của xã.
17
Tình hình dân số của xã được thể hiện qua bảng 01
STT Chỉ tiêu ĐVT Toàn xã Mỹ Lương Khôn Duy Xóm 11
1 Tổng số nhân khẩu Khẩu 7228 3454 2979 795
Khẩu nông nghiệp Khẩu 6498 3105 2678 715
Khẩu phi nông nghiệp Khẩu 730 349 301 80
2 Tổng số hộ Hộ 1575 755 651 169
Hộ nông nghiệp Hộ 1523 732 632 159
Hộ phi nông nghiệp Hộ 52 23 19 10
3 Tổng số lao động

Lao
động
3975 23 1638 438
Lao động nông nghiệp
Lao
động
3574 1707 1473 394
Lao động phi nông nghiệp
Lao
động
401 192 165 44

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
4.2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
4.2.2.1.1 Ngành trồng trọt
Diện tích đất gieo trồng lúa xuân năm 2006 là 272,0 ha, năng suất bình quân
đạt 50,0 tạ/ha. Riêng vụ xuân 2006 do ảnh hưởng của thiên tai đã làm cho
năng suất lúa của xã thấp xuống còn khoảng 13,6 tạ/ha
Diện tích gieo trồng lúa mùa năm 2006 là 272,0 ha, năng suất đạt 35,0 tạ/ha
Cây cụ đông chủ yếu là đậu tương Đông với tổng diện tích gieo trồng ( năm
2004) là 151,0 ha, năng suất đạt 112 tạ/ha
Cây hàng năm khác (Sắn) có diện tích 116,23 ha năng suất đạt 150,0 tạ/ha
Tổng giá trị ngành trồng trọt đạt 8,834 tỷ đồng.
Bảng 2: Diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
STT Cây trồng ĐVT 2003 2004 2005 2006
1
Lúa xuân
-Diện tích
-Năng suất
- Sản lượng

ha
tạ/ha
tấn
270,00
46,00
1.242,0
272,00
50,00
1.360,00
272,00
50,00
1.360,00
272,00
13,60
369,92
2
Lúa mùa
-Diện tích
-Năng suất
- Sản lượng
ha
tạ/ha
tấn
275,00
50,00
1.375,00
275,00
41,00
1.127,50
272,00

40,00
1.088,00
272,00
35,00
952,00
18
3
Sắn
-Diện tích
-Năng suất
- Sản lượng
ha
tạ/ha
tấn
116,19
147,00
1.707,99
116,23
152,00
1.766,00
116,23
150,00
1.743,45
116,23
150,00
1.743,45
4
Đậu tương
-Diện tích
-Năng suất

- Sản lượng
ha
tạ/ha
tấn
144,00
108,00
1.555,20
146,00
108,00
1.576,80
151,00
112,00
1.691,20
162,00
4.2.2.2 Ngành chăn nuôi
Những năm gần đây nghành chăn nuôi của xã tương đối phát triển. Cụ thể:
- Tổng đàn lợn của xã năm 2006 la 5080 con, tăng rất nhiều so với 2823 con
vào năm 2003, trong đó:
+ Đàn lợn nái 314 con
+ Lợn thịt 4686 con
- Đàn trâu, bò trong xã có 1535 con
- Đàn gia cầm 8724 con, giảm so với năm trước, nguyên nhân là do ảnh
hưởng của dịch cúm gia cầm trong 2 năm gần đây
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 1,66 ha, sản lượng đạt 15 tạ.
Tổng giá trị ngành chăn nuôi đạt 3,335 tỷ đồng chiếm 33% giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp. Tình hình ngành chăn nuôi của xã được thể hiện qua
bảng 03
Bảng 03: Tình hình sản xuất chăn nuôi
STT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005
1 Trâu Con 62 51 48 30

2 Bò Con 1011 1056 1270 1505
3
Lợn
Lợn nái
Lợn thịt
Con
2833
257
2566
3844
311
3533
5050
320
4730
5080
314
4686
4 Gia cầm Con 45217 46454 11939 8724
5 Thuỷ sản Tấn 2,35 2 1,2 1,5
4.2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp
Xã không có điều kiện thuận lợi về giao thông,thị trường để phát triển thủ
công nghiệp, dịch vụ không có nghề truyền thống, nên hoạt động dịch vụ
tiểu thủ công nghiệp không mấy phát triển
Hoạt động dịch vụ thương mại có những chuyển biến tích cực việc trao
đổi hàng hoá nông sản bước đầu có định hướng phù hợp với cơ chế thị
19
trường, ước tính đạt 576,0 triệu đồng. Xã chưa có chợ vì vậy việc trao đổi
hàng hoá của nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn.
Về hoạt động tiểu thủ công nghiệp, luôn được Đảng bộ quan tâm trong

công tác phát triển nghề phụ. Được sự quan tâm của tỉnh, huyện xã đã đào
tạo được 52 học viên tham dự lớp mây giang đan, thêm vào đó là nghề khâu
nón, mộc, cơ khí, xay sát, hàn xì…đã giải quyết được lực lượng lao động dư
thừa trong lúc nhàn, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.
Với những cố gắng không ngừng của Đảng bộ và nhân dân trong xã,
năm 2004 tổng giá trị thu nhập của xã đạt 16,590 tỷ đồng. Bình quân lương
thực đạt 410 kg/người/năm.
4.2.3 Thực trạng phát triển khu dân cư
Với đặc điểm của vùng đồng bằng nên khu dân cư của xã Mỹ Lương phân
bố ở 3 khu tập trung tạo thành 2 thôn và xóm 11 với tổng diện tích đất ở là
39,43 ha. Trong giai đọan quy hoạch do dân số ngày càng tăng cộng thêm số
hộ tồn đọng của những năm trước vì vậy cần mở rộng khu dân cư ra các
thôn để đảm bảo nhu cầu cho những năm tới
4.2.4 Tình hình cơ sỏ hạ tầng
Giao thông
Giao thông của xã có đường 21A (nay là đường Hồ Chí Minh) chạy
qua phía Tây Nam của xã. Hiện tuyến đường này đang thi công khi hoàn
thành sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu kinh tế xã hội của nhân dân
liên xã, liên thôn khác đa phần là đường đá cấp phối chất lượng kém, về mùa
mưa đường lầy lội, đi lại rât khó khăn
Các tuyên giao thông nội đồng hàng năm cũng được tu bổ sữa chữa
phục vụ tốt công tác sản xuất của nhân dân
Trong thời gian quy hoạch cần nâng cấp một số tuyến đường nhằm
phục vụ tốt công tác giao lưu buôn bán của nhân dân trong xã đối với các địa
phương lân cận khác
Thuỷ lợi
Toàn xã có 4 trạm bơm: tram bơm Đầm mới với công suất 6500 m
3
/h,
trạm bơm Gò Khoăm với công suất 1500 m

3
/h, tram bơm Lềnh Kềnh với
công suất 1200 m
3
/h, trạm bơm Sông Đao với công suất 590 m
3
/h.
Nhìn chung các tram bơm hoạt động chưa hiệu quả, chưa đáp ứng
công tác tưới tiêu.
Giáo dục
Toàn xã có 2 nhà trẻ nằm ở 2 thôn là nhà cấp IV chất lượng kém , cần
được cải tạo, tu bổ trong giai đoạn quy hoạch. Xã có 2 trường tiểu học và 1
trường trung học cơ sở đã được xây dưng kiêm cố đảm bảo phục vụ tốt công
tác dạy và học.
Về y tế
20
Xã có 1 trạm y tế đặt tại thôn Mỹ Lương, tuy nhiên trang thiết bị và
phòng bệnh còn thiếu thốn chưa đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân trong xã
Văn hoá thông tin, hoạt động thể dục thể thao
Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, thực hiện nếp sống văn hoá mới. Duy trì các hoạt động
văn hoá, văn nghệ ở địa phương.
Xã có một điểm Bưu Điện văn hoá xã đáp ứng tót nhu cầu tìm hiểu
thông tin khoa học và đời sống của nhân dân trong xã
Xã mới có một nhà văn hoá tại thôn Mỹ Lương tuy nhiên chất lượng
thấp và bị xuống cấp.
Như vậy cơ sở hạ tầng phần lớn đã đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của nhân dân trong xã. Trong thời gian tới để thực hiện tốt công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật

chất cũng như tinh thần thì công tác đầu tư cho cơ sở hạ tầng là hết sức quan
trọng
4.3 Đánh giá chung
Nhìn chung xã Mỹ Lương là một xã có vị trí địa lý tương đối thuận
lợi để phát triển kinh tế- xã hội. Hệ thống thuỷ lợi khá đầy đủ nhưng hiệu
quả chưa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây còn thiếu thốn, nghèo nàn, lạc
hậu so với các vùng khác.
Dân số tương đối đông (7228), văn hóa- xã hội phát triển kém, chưa
có trường trung học cở sở, phổ thông trung học. Đường giao thông trên đà
xây dựng còn nhiều kho khăn. Nói tóm lại Mỹ Lương là một xã có điều kiện
tự nhiên còn khó khăn, kinh tế còn kém phát triển.
4.3.1Tình hình quản lý, sử dụng và tiềm năng đất đai
4.3.1.1 Tình hình quản lý
Công tác quản lý đất đai theo Luật được chú trọng, đặc biệt là từ khi
có Luật đất đai 1993 và Luật đất đai 2003 ra đời thi công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được thực hiện một cách hiệu quả dẩn đến hạn chế và tranh
chấp đất đai
Về công tác hoạch định quản lý hành chính
Từ khi thực hiện chỉ thị 364/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ban hành quy
định về việc hoàn chỉnh ranh giới đất đai, đến nay về mặt ranh giới hành
chính của xã Mỹ Lương và các xã lân cận được phân định rõ sàng không có
tranh chấp.
Tình hình đo đạc lập bản đồ
Thực hiện thông tư 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xã đã lập được bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2005 tỷ lệ 1/5000
21
Tuy nhiên đến nay xã vẫn chưa có điều kiện đo đạc và thành lập bản
đồ địa chính theo lưới toạ độ quốc gia, chủ yếu dựa vào bản đồ đo đạc giải
thữa năm 1980-1983,

Song từ đó đến nay, thực trạng sử dụng đất có nhiều biến độngtrong
khi đó bản đồ không được cập nhật chỉnh lý thường xuyên nên không phù
hợp với thực tế đã han chế rất nhiều trong công tác quản lý sử dụng đất đai
tại địa phương.
Công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đến nay
xã đã hoàn thành công tác đo đạc và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp đất ở nông thôn cho các hộ gia đình và cá nhân tạo
điều kiện cho nhân dân yên tâm sản xuất
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai
Năm 2005 xã đã tiến hành kiểm kê đất đai trong toàn xã, làm căn cứ cho
việc quản lý, sử dụng đất đai, dự báo biến động đất đai trong những năm tiếp
theo.
Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai được xã chu ý nên hầu hết việc tranh
chấp đất đai ít xảy ra.
Công tác điều tra và quy hoạch sử dụng đất
Cho đến nay xã đã tiến hành lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai giai
đoạn 2001-2005, đến nay đã hết niên hạn quy hoạch, chính vì vậy việc lập
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 mang ý nghĩa quan trọng cho
việc phát triển kinh tế-xã hội của xã trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn
tiếp theo.
4.3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất
4.3.1.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất
Hiện trạng sử dụng đất của xã được thực hiện 01/HT-QH. Theo số liệu thống
kê, kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2005 thì diện tích các loại đất như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 712,25 ha, trong đó
+ Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 508,82 ha, chiếm 71,44% thì diện
tích các loại đất như sau:
+ Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 194,32 ha, chiếm 27,28% diện
tích tự nhiên

+ Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 9,11 ha, chiếm 1,28% diện tích tự
nhiên
4.3.1.2.2 Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế, mức độ thích hợp trong
sử dụng đất
* Đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp
22
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã là 507,16 ha chiếm
71,21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm là 462,64 ha, chiếm 64,95% diện tích tự
nhiên, trong đó diện tích trồng lúa của xã có diện tích là 374,07 ha và đất
trồng cây hàng năm khác có diện tích 88,57 ha
+ Đất trồng cây lâu năm có 44,52 ha, chiếm 6,25% diện tích tự nhiên,
chủ yếu là cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm
- Đât nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có 1,66 ha chiếm 0,23%, trong đó
phần lớn diện tích là giao cho các tổ chức khác sử dụng. Trong thời gian tới
diện tích này có xu hướng tăng lên do được chuyển dịch tư đất chuyên trồng
lúa nước sang
Nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của xã còn nhiều bất cập.
Tuy đã tận dụng tốt các loại đất để sản xuất nông nghiệp nhưng hiệu quả
chưa cao, nguyên nhân là do tình trạng ô thữa còn nhỏ lẻ, việc sản xuất nông
sản hàng hoá chưa nhiều, phần lớn còn man tính tự phát. Các cây trồng hiện
tại năng suất chưa cao.
Bảng 4. Diện tích cơ cấu nông nghiệp
STT Loại đất Mã Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên NNP 712,25 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 508,82 71,44
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 507,16 71,21
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 462,64 64,95
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 374,07 52,52
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 374,07 52,52
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 0,00 0,00
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HCN 88,57 12,44
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 44,52 6,25
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1,66 0,23
1.3 Đất làm muối LMU 0,00 0,00
23
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 0,00
* Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất ở
Toàn xã có 39,43 ha chiếm 5,54% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích này
là đất ở nông thôn của xã được phân bố ở 3 khu nông thôn thành 2 thôn và
xóm 11
Trong những năm tới do sự gia tăng dân số và số hộ nên nhu cầu đất ở
sẻ tăng lên. Trong tương lai diện tích khu dân cư nông thôn trong xã được
mở rộng, cần bố trí diện tích đất ở nay hợp lý, các khu cấp đất phải đảm bảo
yêu cầu: Phải gần khu dân cư, đường đi lại thuận lợi
- Đất chuyên dùng
Tổng diện tích đất chuyên dùng của xã là 109,96 ha chiếm 15,44% tổng diện
tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,45 ha
+ Đất quốc phòng, an ninh co diện tích: 20,63 ha
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chiếm: 0.07 ha
+ Đất có mục đích công cộng: 88,81 ha
+ Đất giao thông: 38,49 ha
+ Đất để chuyển dẫn năng lượng truyền thông: 0,02 ha

+ Đất cơ sở văn hoá: 0,35 ha
+ Đất cơ sở giáo dục: 2,41 ha
+ Đất cơ sở y tế: 0,25 ha
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: 0,44 ha
+ Đất di tích thắng cảnh: 0,19 ha
Bảng 05. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp
STT Loại đất Mã Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 712,25 100,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 194,32 27,28
2.1 Đất ở OTC 39,43 5,54
2.1.1 Đất ở tại nông thôn OTN 39,43 5,54
2.1.2 Đất ở tại đô thị OĐT 0,00 0,00
2.2 Đất chuyên dùng CDQ 109,96 15,44
2.2.1 Đất cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,45 0,06
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 20,63 2,90
24
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,07 0,01
2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 0,00
2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 0,07 0,01
2.2.3.3 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0,00 0,00
2.2.3.4 Đât cho hoạt động vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 0,00 0,00
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 88,81 12,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2,19 0,31
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 7,06 0,99
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 35,68 5,01
Với diện tích các loại đất chuyên dùng như trên ta thấy xã chưa có chợ
không đáp ứng nhu cầu trao đổi của nhân dân. Một số công trình công cộng

khác còn thiếu như công trình văn hoá, sân chơi, nhà trẻ…
Vệ sinh môi trường: hiện nay trong toàn xã chưa có bãi rác, chủ yếu do
người dân tự phát đổ vào một khu vực nhất định, do dó không đảm bảo được
vệ sinh.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Phần diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trong toàn xã có tổng diện tích la
7,06 ha, chiếm 0,99% tổng diện tích tự nhiên, với phần diện tích này đã sử
dụng gần hết trong đó giai đoạn quy hoạch cần bố trí đất để mở rộng.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng
Điện tích sông suối mặt nước chuyên dùng của xã có 35,68 ha, chiếm 5,01%
tổng diện tích tự nhiên, phần lớn diện tích này là diện tích mặt nước của
sông Bùi, hồ Vườn Vải.
* Nhóm đất chưa sử dụng.
Hiện xã còn có 9,11 ha đất chưa sử dụng chiếm 1,28% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất đồng bằng chưa sử dụng chiếm 0.43 ha và núi đá không
có rừng cây có diện tích 8,68 ha
Biểu 01/ HT-QH Hiện trạng sử dụng đất 2006
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp NNP 508,82 71,44
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 507,16 71,44
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 462,64 64,95
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 374,07 52,52
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 374,07 52,52
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 0,00 0,00
1.1.1.2 Đất trồng cây lâu năm còn lại CNC 88,57 12,44
25

×