CHƯƠNG II:
PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO
HÀNG HOA, DỊCH VỤ.
A. Giới thiệu chung về pháp luật thuế thu vào hàng hố dịch vụ.
Phần ny cc anh (chị) nghin cứu trn lớp
B. Nội dung cơ bản của pháp luật thuế thu vào hàng hóa dịch vụ:
1. Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu:
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Khái niệm:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các
loại hàng hố được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Lưu ý:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế
Việt Nam và các nước trên thế giới.
Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác
nhau là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu
bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp
hành chính (hàng rào phi thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơng cụ hữu
hiệu nhất thực hiện được u cầu này.
Hiện nay, do u cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế,
nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban
hành bởi Pháp lệnh cảu Uy ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại thuế bổ
sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hố
đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh khơng
lành mạnh.
b. Đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hố được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
- Chỉ có những hàng hố được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên
giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần
lưu ý:
+ Hàng hố đó có thể là hợp pháp ở nước ngồi nhưng khơng hợp pháp ở
Việt Nam: thì khơng là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hố hợp pháp nhưng giao dịch khơng hợp pháp: thì khơng là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hố khơng hợp pháp: thì khơng là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ hai: Hàng hố chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa
được mang qua biên giới Nam:
- Hàng hố là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có một hành vi
thực tế làm dịch chuyển hàng hố đó qua biên giới Việt Nam thơng qua mua bán, trao
dổi, tặng cho…
Khái niệm đường biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu khơng đồng nhất
với khái niệm đường biên giới quốc gia trong cơng pháp quốc tế. Nó khơng đơn thuần
như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới giữa Việt Nam và Lào,
Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất
cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngồi
thì đó là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế.
-Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố qua biên giới phải là hành vi trực tiếp
tác động làm hàng hố đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi đó do đối tượng
nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc ủy quyền cho chủ thể khác có
nghĩa vụ nộp thay.
Thứ ba: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế
phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hố. (đã trình bày rất rõ trong phần đặc điểm
chung của nhóm thuế thu vào hàng hố, dịch vụ.)
Thứ tư: Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố qua biên giới.
c. Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu: ngồi những vai trò cơ bản đã
được trình bày ở phần chung, thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn có những vai trò cơ bản sau
đây:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở để nhà nước kiểm sốt được số lượng, chất
lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần điều tiết kinh doanh và định
hướng tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gĩp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong
nước.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gĩp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư
trực tiếp từ nước ngồi.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh tốn quốc
tế.
1.2. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Theo điều 2 Luật thuế Xuất
khẩu, nhập khẩu, điều 1 Nghị định 87: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
- Hng hĩa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, bin giới Việt Nam;
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.3. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là các tổ chức, cá nhân có
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế (Điều 4 Luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu 2005, Điều 3 Nghị định 87). Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tượng nộp
thuế phải thỏa mãn những dấu hiệu pháp lý sau:
a. Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp đưa hàng hoá qua biên giới
Việt Nam (là chủ hàng) gồm:
- Chủ hng hố xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức nhận ủy thc xuất khẩu, nhập khẩu hng hĩa;
- C nhn cĩ hng hố xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận
hng hố qua cửa khẩu, bin giới Việt Nam.
Lưu ý: Cần phần biệt với đối tượng được ủy quyền, bảo lnh v nộp thay thuế quy
định tại khoản 2 Nghị định 87.
b. Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hoàn tất. Hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu phải được tiêu
dùng ở thị trường nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu phải được tiêu dùng ở thị trường trong
nước.
Lưu ý: Tư cách pháp lý của chủ thể (c nhn hay tổ chức, php nhn hay khơng
phải php nhn, mang quốc tịch Việt Nam, nước ngoài hay không quốc tịch…) không ảnh
hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4. Những trường hợp không nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 3 Luật
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, điều 2 Nghị định 87):
Các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn
đường qua lãnh thổ Việt Nam.
Quá cảnh là gì? Qu cảnh chính là muợn đường (mượn lnh thổ kế) Việt
Nam để vận chuyển hàng hóa sang một nước thứ ba mà không tiêu thụ tại Việt nam.
Hàng hóa này phải thực hiện chế độ niêm phong kẹp chì rất nghiêm ngặt theo thủ tục
hàng vận chuyển quá cảnh.
Chuyển khẩu là gì? Là hàng hóa kinh doanh muợn kho ngoại quan, cửa
khẩu Việt nam để thực hiện việc giao hàng cho phía bạn hàng nước ngoài hoặc vì một lý
do nào đó mà hàng hóa này trong quá trình vận chuyển phải đưa vào kho ngoại quan
hoặc cửa khẩu của Việt nam một thời gian mới tiếp tục vận chuyển ra nước ngoài (lưu ý,
hàng này phải không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
Hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa ra nước ngoài, hàng từ nước ngoài đưa
vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ khu phi thuế quan này đưa khu phi thuế quan khác.
+ Khu phi thuế quan là gì? Khu phi thuế quan l khu vực kinh tế nằm trong
lnh thổ Việt Nam, cĩ ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan
hệ xuất khẩu, nhập khẩu (Theo khoản 1 điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm
2005).
+ Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại
- công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu (đọan 2 khỏan 2 điều 1 NĐ 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 Qui
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005).
Hàng hoá viện trợ nhân đạo, viện trợ nhân đạo.
Hàng hoá là dầu khí đã chịu thuế tài nguyên khi xuất khẩu. Vì thực tế tiền
thuế xuất khẩu tài nguyên cần nộp là tiền của nhà nước. Nhà nước chỉ thu thuế tài nguyên
để quản lý khối lượng, số lượng dầu khí đ khai thác.
1.5. Căn cứ tính thuế: Chủ yếu dựa vào biểu hiện giá trị trong quan hệ hàng hoá
đó, có hai trường hợp:
1.5.1.Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %:
Công thức tính thuế nhập khẩu:
Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế suất.
a) Số lượng hàng hóa: là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
ghi trong tờ khai hải quan.
b) Giá tính thuế từng mặt hàng: được xác định theo các phương pháp xác định
trị giá hải quan (còn gọi là trị giá tính thuế) được quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007.
c) Thuế suất: áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy định trong biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Đối với thuế xuất khẩu: Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp luật quy
định một mức thuế suất cụ thể trong từng biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi
cả nước.
- Đối với thuế nhập khẩu: Bỡi vì hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt
nam có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ khác nhau nên tùy thuộc vào mối
quan hệ song phương hay đa phương mà pháp luật Việt Nam áp dụng các mức thuế suất
khác nhau. Về cơ bản có ba loại thuế suất thuế nhập khẩu:
+ Thứ nhất: Thuế suất ưu đãi: áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu vào
thị trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận
Tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Bảng thuế suất ưu đãi do
Bộ Tài chính ban hành trên cơ sở khung thuế suất do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành và áp dụng thống nhất trong cả nước không phụ thuộc vào cửa khẩu nơi nhập khẩu.
Hiện nay Việt Nam đã đối xử tối huệ quốc với hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ là một
thuận lợi rất lớn đối với Việt Nam trong quan hệ mua bán ngoại thương.
+ Thứ hai: Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hóa được nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự
do, liên minh thuế quan hoặc để tạo điều kiện tư do cho giao lưu thương mại biên giới và
các trường hợp đặc biệt khác.
+ Thứ ba: Thuế suất thông thường: sẽ áp dụng đối với hàng hóa được nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ còn
lại chưa có thỏa thuận hợp tác thương mại quốc tế. Đây không phải là sự trả đũa hay
trừng phạt mà đây là sự đối xử bình đẳng, công bằng trong quan hệ quốc tế (nghĩa là
không ưu đãi gì cả). Hiện nay Việt Nam chỉ áp dụng mức thuế suất này cho một vài quốc
gia. Mức thuế suất này bằng 150% thuế suất ưu đãi.
1.5.2. Đối với mặt hàng áp dụng mức thuế tuyệt đối: Trong một số trường
hợp đặc biệt, không thể áp dụng thuế suất tỷ lệ vì không xác định được giá tính thuế đối
với từng loại hàng hóa vì nhiều lý do như hàng hóa dùng rồi, phế liệu, đồ cũ… thì pháp
luật quy định áp dụng mức thuế tuyệt đối, công thức tính như sau: Số tiền thuế phải nộp =
Số lượng hàng hóa x mức thuế tuyệt đối.
1.6.Chế độ miễn, giảm thuế: (điều 16, 17, 18 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
Chương IV Nghị định 149/2005 Hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
1.7.Chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán và hoàn thuếthuế: Điều 13,
14, 15, Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu, điều 13, 14, 15 nghị định 149:
1.8. Chế độ hoàn thuế và truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
2.1. Khaùi nieäm, đặc điểm, vai trị của thuế tiu thụ đặc biệt:
a. Khái niệm: thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất,
nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Đối tượng tác động của thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa dịch vụ
khơng thật cần thiết cho nhu cầu của con người, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người nhưng khơng thể cấm hoặc tác động xấu đến mơi trường.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp, thuế suất cao.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần (khi có hành vi sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ) trong suốt q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng
với điều kiện trong q trình đó, hàng hóa khơng thay đổi cơng năng, tính năng sử dụng,
hình dáng thể hiện.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu.
c. Vai trò của tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần hướng dẫn tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần điều tiết thu nhập, góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội.
- Việc đăng ký, kê khai và nộp thuế là cơ sở để nhà nước quản lý, điều tiết
nững hàng hóa, dịch vụ nhạy cảm, tác động lớn đến nền kinh tế – xã hội.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: là những loại hàng hố, dịch vụ
khơng thật cần thiết, có hại cho con người hoặc ảnh hưởng đến tiêu dùng. (Theo quy
định tại điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt, điều 2 Nghị định 26).
Những trường hợp khơng chịu thuế TTĐB: Theo quy định tại điều 3 luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, điều 3 Nghị định 26)
2.3. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (điều 4 luật thuế tiêu
thụ đặc biệt): Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hố
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng khơng xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, c nhn cĩ hoạt động kinh doanh xuất khẩu là
người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.4. Căn cứ tính thuế (Chương 2 Nghị định 26, Chương II Thơng tư
64/2009/TT-BTC): l gi tính thuế của hng hĩa, dịch vụ chịu thuế TTĐB v thuế suất
thuế TTĐB.
Cơng thức:
Thuế TTĐB phải nộp =Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất Thuế TTĐB.
Lưu ý: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc
biệt (điều 6 Luật thuế TTĐB, điều 4 Nghị định 26).
Gi tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước:
Gi bn (chưa có thuế giá trị gia tăng)
Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá thanh toán = Giá tính thuế (giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt ) +
Tiền
Thuế tiêu thụ đặc biệt (giá tính thuế x thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt).
Vậy Giá Thanh toán = Giá tính thuế (1 + thuế suất).
Lưu ý: Giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng vẫn có thể có các
loại thuế khác. Ví dụ: Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bằng giá nhập khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (bao gồm cả thuế nhập khẩu).
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có).
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập
khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu
còn laïi phải nộp.
Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB: là giá cung ứng dịch vụ
của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế Giá trị gia tăng, được xác định
như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị gia tăng
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
+ Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội
viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp
có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế
tiệu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nơ, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi
số tiền trả thưởng cho khách hàng.
+ Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu
bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.
+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ơ-kê, giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ơ-kê
bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
+ Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán
vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thuế suất: (Xem biểu thuế suất thuế TTĐB trong Luật thuế TTĐB và
Nghị định 26).
2.5. Chế độ miễn, giảm thuế:
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt số 27/2008/QH12.
2.6. Khấu trừ, quyết toán và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
(Chương III của Luật TTĐB, Chương III Nghị định 26 và chương III Thơng tư 64)
3. Thuế gia trị gia tăng.
3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng:
a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng
hố, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Việc xác định nội dung của pháp luật thuế giá trị gia tăng để thay thuế pháp
luật thuế doanh thu phải giải quyết được những vấn đề sau:
- Giải quyết tình trạng thuế trùng thuế qua các khâu của q trình lưu thơng
hàng hóa, góp phần tạo ra sự dong bằng giữa các chủ thể trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kích thích lưu thơng hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng phải đơn giản, đảm bảo mức độ tương đối về
tính đơn giản và tính trung lập của thuế.
- Việc xác định căn cứ tính thuế như thế nào khơng chỉ để tạo nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước, đảm bảo bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế mà còn là biện pháp chống gian lận, trốn lậu thuế ở các khâu của q trình sản
xuất, lưu thơng hàng hóa.
b. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ
được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ đó.
- Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia
tăng:
+ Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị trường Việt
Nam.
+ Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng
phải là những giao dịch hợp pháp. (Phân tích giống như phần thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
Thuế giá trị gia tăng có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các
khâu của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Như vậy, khác với thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Trường hợp không có
giá trị gia tăng thì sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nếu có giá trị gia tăng âm
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế giá trị gia tăng
nhằm tạo ra tính công bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế.
- Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối tượng nộp thuế phải tự kiểm soát
lẫn nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
- Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh
doanh sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn cứ
tính thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có thể kiểm soát được giá
cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường nhằm kiểm soát lạm phát và
cung cấp số liệu thống kê hợp lý cho các mục đích kinh tế khác.
- Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ,
cơ quan thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh doanh xuất
trình làm căn cứ tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa đơn chứng từ của chủ
thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt động này sẽ hạn chế tình trạng
trốn thuế giá trị gia tăng nói riêng và tình trạng trốn thuế nói chung.
Thuế giá trị gia tăng phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá
trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả
tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó.
Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả
hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
Xét về mặt tính chất thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tiền
thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối
cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nước.
c. Vai trò của thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa
đơn chứng từ.
Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công
tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế giá trị gia tăng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách
hợp lý thông qua việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện
trên lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hóa xuất khẩu
nhằm tạo ra thuế giá trị gia tăng đầu ra để được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3.2. Người nộp thuế giá trị gia tăng:
Theo điều 4 luật thuế giá trị gia tăng quy định “Người nộp thuế giá trị gia tăng là
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi
là người nhập khẩu)”
Có thể khái quát 2 điều kiện cơ bản để một tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng:
- Tổ chức, cá nhân phải có một trong các hành vi sau: sản xuất hàng hóa; kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Những hành vi trên phải tác động đến đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà
các anh (chị) sẽ được tìm hiểu ở mục tiếp theo.
3.3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
a) Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điều 3 luật thuế giá trị gia tăng thì “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của luật thuế giá trị gia tăng”.
Như vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa đó phải bị
tác động bởi một trong các hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu
dùng ở Việt Nam; dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi hoặc là kinh
doanh hoặc là sử dụng ở Việt Nam.
Lý giải cho vấn đề này cũng đơn giản, bỡi vì thuế giá trị gia tăng không
quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm đến giá trị tăng
thêm của đối tượng chịu thuế. Vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam, hàng
hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi tác động của đối tượng nộp thuế thì
hàng hóa, dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Có 25 trường hợp hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng được quy định tại điều 5 luật thuế giá trị gia tăng.
3.4. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng thì căn cứ tính thuế giá trị gia
tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phát sinh = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT.
a) Giá tính thuế giá trị gia tăng: Căn cứ theo điều 7 Luật thuế giá trị gia
tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Công thức: Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Giá giá nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế
Nhập khẩu.
Lưu ý : Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế giá trị gia tăng là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Giá tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt :
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (Lưu ý : trừ trường
hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản (không phân biệt loại tài sản và hình thức cho
thuê) như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển;
máy móc thiết bị v.v ), giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng
hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản : là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng :
là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá cả,
dịch vụ. Vì vậy, thuế suất thuế giá trị gia tăng thường thấp.Thuế suất thuế giá trị gia tăng
có ba mức: 0%, 5%, 10% cụ thể được quy định.
Lưu ý đối với mức thuế suất 0%:
+ Khuyến khích hoạt động xuất khẩu do được hoàn thuế: Các cơ sở kinh
doanh khi thực hiện hành vi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng mức thuế suất
0%. Theo công thức tính thuế giá trị gia tăng đầu ra thì : Thuế giá trị gia tăng đầu ra = giá
xuất khẩu x 0% = 0 đồng. Áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì :
Số thuế phải nộp = số thuế giá trị gia tăng đầu ra – số thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
= - số thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Kiểm soát hoạt động xuất khẩu nói chung và số lượng, chất lượng hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nói riêng.
+ Hạ giá thành hàng hóa, dịch vụ, giúp hàng hóa Việt Nam dễ cạnh tranh
trên thị trường nước ngoài.
3.5. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
a) Phương pháp khấu trừ thuế (điều 10 Luật thuế GTGT).
Công thức:
Số thuế Giá trị gia
tăng phải nộp
=
Thuế Giá trị gia
tăng đầu ra
-
Thuế Giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế Giá trị gia tăng đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra x thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế Giá trị gia tăng và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế Giá trị gia tăng thì thuế
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá
đơn, chứng từ.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu vào = tổng số thuế Giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn
Giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng, số thuế Giá trị gia tăng ghi trên
chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế Giá trị gia tăng thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt Nam.
Điều kiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: căn cứ vào phương
pháp tính thuế, cơ sở kinh doanh muốn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải chứng
minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nếu cơ sở
không chứng minh được thì không có căn cứ để khấu trừ thuế. Để chứng minh được số
thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh phải sử
dụng đầy đủ hệ thống hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định thống nhất của Bộ Tài
chính. Vì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là phương pháp mang lại
lợi ích nhất cho đối tượng nộp thuế nên thông qua đó, nhà nước khuyến khích các cơ sở
kinh doanh sử dụng đầy đủ hệ thống hóa đơn chứng từ, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp nhà nước kiểm soát được giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ đang lưu thông trên thị trường. Vì vậy tại khoản 2 điều 10 Luật thuế GTGT quy
định: “Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế”.
b) Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT (Điều 11 Luật thuế
GTGT.
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Hiện nay, tất cả mọi cá nhân
là người Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh đều không sử dụng hóa đơn chứng
từ. Vì vậy, họ phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Đây là điều
bất lợi cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ vì pháp luật chưa có hướng dẫn việc
sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt
Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Lưu ý là mọi trường hợp
(không phân biệt chủ thể, không phân biệt có hay không sử dụng đầy đủ hệ thống hóa
đơn chứng từ) kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ đều phải nộp thuế giá trị
gia tăng bằng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Bởi vì, bản thân vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ là vật ngang giá chung hơn là hàng hóa, bản thân nó không có sự gia tang
giá trị trong quá trình lưu thông. Giá trị gia tăng (nếu có) thực chất là biểu hiện thông qua
sự gia tăng giá trị của một loại hàng hóa, dịch vụ khác.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai
thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế Giá trị
gia tăng
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế Giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ đó
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ
=
Doanh số của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hóa,
dịch vụ bán ra
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi
trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Lưu ý: Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như
sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh
số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ - Doanh số
tồn cuối kỳ.
Lưu ý: Khi nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng sẽ dẫn đến 3 trường hợp:
- Nếu Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là một số âm (-): cơ sở kinh
doanh không được hoàn thuế Giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trước.
-Nếu Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bằng 0: cơ sở kinh doanh không
phải nộp thuế Giá trị gia tăng vì đã không phát sinh Giá trị gia tăng trong khâu này.
- Nếu Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là một số dương (+): cơ sở kinh
doanh sẽ nộp số thuế Giá trị gia tăng theo công thức trên.
Vì vậy mà phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sẽ làm nảy
sinh những điểm sinh những điểm hạn chế sau:
- Vì lý do nào đó, cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh trong mkỳ tính thuế là
một số âm (-) thì cơ sở kinh doanh vẫn không được hoàn thuế.
- Nếu nộp thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp thì có hiện tượng trùng
thuế xảy ra do không tách bạch được giá trị gia tăng qua các khâu, tiền thuế giá trị gia
tăng đã nộp ở khâu trước đó lại cấu thành trong giá hàng hóa ở khâu tính thuế.
3.6. Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán Giá trị gia tăng:
3.7.Chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng: để bảo đảm quyền lợi cho người nộp
thuế, khi số thuế mà họ có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước nhỏ hơn số tiền
thuế mà họ đã nộp vào ngân sách nhà nước thì họ phải được hoàn thuế.
Những trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng: đối tượng nộp thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp sau đây:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế nếu sau thời gian 03 tháng liên tục trở lên có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết (áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng,
đầu tư chiều sâu).
Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế Giá trị gia tăng có số thuế Giá trị gia tăng
đầu vào, đầu ra như sau: (Đơn vị tính: triệu
đồng)
Tháng kê khai
thuế
Thuế đầu vào
được khấu trừ
trong tháng
Thuế đầu ra
phát sinh trong
tháng
Thuế phải
nộp
Luỹ kế số thuế
đầu vào chưa
khấu trừ
Tháng 1/2010 200 100 - 100 - 100
Tháng 2/2010 300 350 +50 - 50
Tháng 3/2010 300 200 - 100 - 150
Doanh nghiệp đã có lũy kế số thuế đầu vào chưa được khấu trừ âm liên tục trong
3 tháng nên được hoàn thuế giá trị gia tăng với số tiền thuế là 150 triệu đồng.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự
án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200
triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200
triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ
bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng
thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT
theo tháng.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào
chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo
Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp
lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán đã có thuế GTGT.
--