9
10
CÁC ĐIỂM CỐT YẾU CỦA CHƯƠNG 1:
1. Thông tin kế toán hỗ trợ cho việc ra quyết định. Các
báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, và
các đối tượng bên ngoài như: ngân hàng, các cổ đông, thuế, cơ
quan quản lý nhà nước để họ tham khảo và ra quyết định liên
quan đến doanh nghiệp. Thông tin do các báo cáo tài chính thể
hiện: tình hình tài chính tại một thời điểm, và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thờ
i kỳ.
2. Phân biệt kế toán tài chính và kế toan quản trị. Sự
khác nhau chủ yếu giữa hai khái niệm này là do chúng được sử
dụng cho hai nhóm người ra quyết định khác nhau. Kế toán tài
chính chủ yếu phục vụ cho những người bên ngoài công ty,
chẳng hạn như các cổ đông, nhà cung cấp, ngân hàng, sở thuế
và các cơ quan quản lý nhà nước. Trong khi Kế toán quản trị
chỉ nhằm để phục vụ cho nhữ
ng người bên trong công ty như
các nhà quản trị cấp cao, giám đốc hay trưởng các phòng ban,
đơn vị.
3. Kiểm toán giúp tăng cường chất lượng thông tin kế
toán. Sự tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý ở công ty
đã phát sinh nhu cầu kiểm toán, tức cần một bên thứ ba để
kiểm tra các báo cáo tài chính. Các kiểm toán viên kiểm tra
11
công tác hạch toán của công ty và kiểm tra chi tiết các nghiệp
vụ và số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng các báo cáo tài chính
phản ánh một cách trung thực tình hình tài chính của công ty.
12
Chương 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nội dung học tập của chương này:
4. Mô tả các thành phần của bảng cân đối kế toán.
5. Phân tích các giao dịch, còn gọi là các nghiệp vụ kinh tế và
ảnh hưởng của chúng đến bảng cân đối kế toán.
6. Phân biệt các hoạt động doanh nghiệp: kinh doanh, đầu tư và
tài chính thể hiện trên báo cáo ngân lưu.
ó thể nói báo cáo đầu tiên mà hệ thống kế toán phải thực
hiện là b
ảng cân đối kế
toán, thể hiện tình hình
tài chính của công ty tại một thời
điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán gồm
hai phần luôn cân bằng nhau.
Phần bên trái liệt kê toàn bộ các
tài sản, thể hiện tất cả các nguồn lực của công ty, cụ thể là tất cả
những gì mà công ty sở hữu, được quyền quản lý và sử dụng, từ
tiền mặt cho tớ
i bất động sản. Phần bên phải liệt kê các nghĩa vụ
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, thể hiện nguồn hình thành nên tài
sản, trả lời câu hỏi tài sản từ đâu mà có.
Bảng cân đối kế toán vì thế còn được gọi là bảng tổng kết tài
sản, bảng đối chiếu hoặc đơn giản là bảng cân bằng.
Để minh họa bả
ng cân đối kế toán, ví dụ anh Thanh, một
nhân viên ở công ty bánh kẹo BAKECO nghỉ việc đứng ra mở công
ty riêng. Tháng 12/2005, anh Thanh quyết định đầu tư số tiền 400
triệu đồng, lập công ty lấy tên Baco. Kế đến anh dùng danh nghĩa
công ty vay ngân hàng 100 triệu đồng. Tất cả nhằm mục đích chuẩn
bị công cuộc làm ăn. Như vậy, Baco đang có một tài sản trị giá là
500 triệu đồng, tất cả đều là tiền mặ
t. Bảng cân đối kế toán của
Công ty Baco sẽ được thiết lập như sau:
C
Bảng cân đối kế toán là một trong
ba báo cáo tài chính chủ yếu, nó cho
biết tình hình tài chính của công ty
tại một thời điểm cụ thể, ví dụ tại
ngày 31/12/2005.
Mục tiêu học tập 1:
Mô tả các thành phần của bảng cân
đ
ối kế toán.
13
Công ty Baco
Bảng cân đối kế toán, ngày 31/12/2005
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt 500 Nợ phải trả (vay ngân hàng) 100
…… Vốn chủ sở hữu (vốn của anh Thanh) 400
Tổng tài sản 500 Tổng Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu 500
Các thành phần trong bảng cân đối kế toán cho biết tình
trạng tài chính của công ty Baco vào ngày 31/12/2005.
Tài sản của Baco tại thời điểm này trị giá 500 triệu đồng
được trình bày ở cột bên trái. Chúng cân bằng với cột bên phải gồm
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (vay ngân hàng 100 triệu và 400 triệu
của anh Thanh bỏ ra).
Phần bên trái và bên phải luôn bằng nhau, nên mới được
gọi là bảng cân đối.
Từ dạng “bảng cân đối”
chúng ta có thể viết theo dạng
“đẳng thức” và gọi đó là đẳng
thức kế toán:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI
TRẢ + VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Mô tả các thành phần trong đẳng thức kế toán:
Tài sản là các nguồn lực được kỳ vọng từ đó sẽ tạo ra lợi ích
trong tương lai. Ví dụ, tiền mặt, các khoản phải thu khách hàng,
hàng hoá tồn kho, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Nợ phải trả là các trách nhiệm nợ của công ty đối với các tổ
chức, cá nhân. Ví dụ: lương phải trả nhân viên, khoản phải trả
người bán, vay ngân hàng.
V
ốn chủ sở hữu là phần còn lại, sau khi tài sản của công ty
được dùng để thanh toán tất cả các khoản nợ. Khi một doanh
Đẳng thức kế toán:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VCSH
Tài sản là các nguồn lực, nhờ đó sẽ tạo ra
lợi ích trong tương lai.
Nợ phải trả là các ngh
ĩ
a vụ nợ đối với các
tổ chức, cá nhân.
Vốn chủ sở hữu là phần còn lại sau khi
t
r
ừ tổn
g
n
ợ
p
hải trả.
14
nghiệp bắt đầu hoạt động, vốn chủ sở hữu được xác định bằng tổng
số tiền đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Do đó, từ đẳng thức kế toán căn bản trên đây, vốn chủ sở
hữu có thể hiểu và viết lại như sau:
VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
Các giao dịch tác động lên bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán chịu tác
động của mỗi giao dịch của đơn
vị hạch toán. Đơn vị hạch toán
là một tổ chức độc lập hoặc một
bộ phận trực thuộc hoạt động
như một chủ thể kinh tế độc lập.
Giao dịch là các sự kiện có tác động lên tình hình tài chính
công ty và có thể ghi nhận bằng đơn vị tiền tệ.
Để gọi là một giao dịch (có thể ghi chép được), phải trả lời
được cả ba câu hỏi. Giao dịch ảnh hưởng đến:
Khoản mục nào; Tăng hay giảm; Bao nhiêu.
Mỗi giao dịch chỉ có thể rơi vào một trong bốn trường hợp:
T
À
I
S
Ả
N
NG
UỒ
N
HÌN
H
TH
ÀN
H
(Nợ
phải
trả và
Vốn
chủ
sở
hữu)
Đơn vị hạch toán là một tổ chức độc lập.
Giao dịch là sự kiện có tác động đến
tình hình tài chính.
Mục tiêu học tập 2:
Phân tích các giao dịch.
15
Tr
ườ
ng
hợ
p
1:
T
à
i
s
ả
n
t
ă
n
g
,
T
à
i
s
ả
n
g
i
ả
m
Tr
ườ
ng
hợ
p
2:
Ngu
ồn
tăng,
Ngu
ồn
giảm
Tr
ườ
ng
hợ
p
3:
T
à
i
s
ả
n
g
i
ả
m
Ngu
ồn
giảm
Tr T Ngu
16
ườ
ng
hợ
p
4:
à
i
s
ả
n
t
ă
n
g
ồn
tăng
Vì vậy, sau mỗi giao dịch đẳng thức vẫn cân bằng. Một kế
toán viên lập bảng cân đối kế toán mà không cân bằng thì chắc chắn
là đã sai ở một chỗ nào đó.
Giao dịch 1
: Đầu tư ban đầu. Giao dịch đầu tiên của công ty Baco
là chủ doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào ngày 31/12/2005. Anh
Thanh có thể cất 400 triệu đồng tiền mặt trong két sắt hoặc có thể
mang gởi tại một tài khoản mang tên công ty Baco ở ngân hàng
3
.
Đẳng thức kế toán được thiết lập như sau:
3
Đối với kế toán viên, có thể phân biệt chi tiết cho “tiền mặt tại quỹ” và “tiền mặt gửi
ở ngân hàng” nhưng nếu bạn là giám đốc hay là ông chủ thì có thể gọi chung là tiền
mặt.
17
Lưu ý: Số (1) trong ngoặc đơn dùng để đánh dấu số thứ tự giao dịch, nhằm giúp
bạn đọc dễ theo dõi.
Giao dịch này làm tăng tài sản, cụ thể là tiền mặt và đồng
thời tăng vốn chủ sở hữu, cụ thể là vốn của Anh Thanh. Tổng số
tiền ở bên trái của đẳng thức phải bằng tổng số tiền ở bên phải,
nhất thiết chúng phải bằng nhau.
Giao dịch 2
: Vay tiền ngân hàng. Ngày 02/01/2006, công ty Baco
vay ngân hàng thông qua một hợp đồng tín dụng số tiền 100 triệu
đồng. Số tiền này được cộng thêm vào số tiền mặt hiện có của công
18
ty. Tác động của giao dịch vay ngân hàng lên đẳng thức kế toán
như sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt Vay ngân hàng Vốn anh Thanh
Dư đầu kỳ 400 = 400
(2) + 100 = + 100
Dư cuối kỳ 500 = 100 400
Vay ngân hàng làm tăng nợ phải trả (Nợ vay) và tăng tài sản
(Tiền mặt) cùng một số tiền là 100 triệu. Sau khi giao dịch này,
Baco có tài sản là 500 triệu đồng; nguồn vốn cũng là 500 triệu (nợ
phải trả 100 triệu đồng và vốn chủ sở hữu 400 triệu đồng).
Giao dịch 3
: Mua hàng nhập kho trả tiền mặt. Ngày 02/01/2006
mua bánh kẹo từ nhà máy về nhập kho trị giá 150 triệu đồng.
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt Hàng tồn kho Vay ngân hàng Vốn anh Thanh
Dư đầu kỳ 500 = 100 + 400
(3) -150 +150 = 0 + 0
Dư cuối kỳ 350 150 = 100 + 400
Đối với giao dịch này, dùng tiền mặt mua hàng nhập kho
nên làm tăng một loại tài sản là Hàng tồn kho và làm giảm một loại
tài sản khác là Tiền mặt với cùng một giá trị như nhau. Hàng tồn
kho là tài sản mà công ty nắm giữ với mục đích để bán ra cho
khách hàng, kiếm lời. Từng loại tài sản đã thay đổi về giá trị, tuy
nhiên tổng cộng giá trị tài sản vẫn không đổi. Ngoài ra, phần bên
phả
i cũng không có gì thay đổi.
Baco có thể lập bảng cân đối kế toán
tại bất cứ thời điểm nào, ngay cả sau mỗi giao
dịch. Bảng cân đối kế toán ngày 02/01/2006 sau
3 giao dịch phát sinh đầu tiên sẽ như sau:
500 500
Hàng tồn kho là
tài sản mà công ty
nắm giữ chờ bán
ra, kiếm lời.
500500
19
Công ty Baco
Bảng cân đối kế toán, ngày 02/01/2006 Đơn vị: triệu đồng
Tài sản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt 350 Nợ phải trả (vay ngân hàng) 100
Hàng tồn kho 150 Vốn chủ sở hữu (vốn anh Thanh) 400
Tổng tài sản 500 Tổng Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu 500
Phân tích các giao dịch phát sinh
Kế toán viên ghi chép các giao dịch trên
các tài khoản. Mỗi tài khoản là một ghi
chép tóm tắt về những thay đổi của một
loại tài sản, một loại nợ phải trả hay một
loại vốn chủ sở hữu, và số dư của tài khoản
là tổng hợp các bút toán được ghi vào tài khoản qua từng ngày.
Phân tích các giao dịch phát sinh, còn gọi tắt là “định
khoản” là trọng tâm của công tác kế toán. Có thể nói một kế
toán
viên giỏi và có kinh nghiệm được thể hiện qua khả năng này
4
.
Đối với mỗi giao dịch, kế toán viên cần phải xác định ba
điều: (1) tài khoản nào sẽ bị ảnh hưởng, (2) số dư tài khoản sẽ tăng
hay giảm, và (3) số tiền tăng giảm của mỗi tài khoản.
Bảng 2-1 dưới đây trình bày một loạt các giao dịch phát sinh
có thể được phân tích theo đẳng thức kế toán. Các giao dịch được
đánh số để dễ theo dõi. Hãy xem xét 3 giao dịch đầu tiên vừa trình
bày trên
đây được phân tích như thế nào trong Bảng 2-1 này.
Và tương tự, hãy phân tích các giao dịch phát sinh tiếp theo
(từ giao dịch 4 đến giao dịch 10) như sau:
4. Ngày 03/01, Công ty Baco mua một lô bánh kẹo trị giá 10 triệu
đồng từ nhà máy SABICO. Nhà máy yêu cầu thanh toán 4 triệu
đồng vào ngày 10/01, số còn lại chậm trả trong vòng 2 tháng.
4
Một khi hệ thống kế toán được “phần mềm hoá”, có lẽ nhiệm vụ của kế toán viên chỉ
còn là phân tích, định khoản mà thôi.
Tài khoản là một ghi
chép tóm tắt về những
thay đổi của một tài sản,
một loại nợ phải trả hay
một loại vốn chủ sở hữu.
20
5. Ngày 04/01, Baco mua một số thiết bị cho cửa hàng với giá 20
triệu đồng. Thanh toán ngay 4 triệu đồng. Số còn lại trả chậm
trong 1 tháng.
6. Ngày 05/01, Baco bán cửa hàng trưng bày cho một công ty bên
cạnh do Anh Thanh không còn thích cửa hàng này nữa. Giá bán
là 1 triệu đồng, bằng đúng giá gốc của chúng. Bên mua đồng ý
thanh toán trong vòng 1 tuần.
7. Ngày 06/01, Baco trả lại một số hàng tồn kho (là số hàng mua
vào ngày 03/01) với giá trị là 2 triệu đồng cho nhà máy và được
trừ số tiền Baco đ
ang thiếu nợ, cụ thể là trừ 2 triệu đồng trong
số nợ của Baco đối với nhà máy.
8. Ngày 10/01 Baco trả 4 triệu đồng cho nhà máy đối với giao
dịch số 4 trên đây.
9. Ngày 12/01 Baco thu được số tiền 1 triệu đồng mà công ty bên
cạnh đã nợ do mua cửa hàng trưng bày ở giao dịch số 6.
10. Ngày 12/01 Anh Thanh tân trang lại ngôi nhà của mình với số
tiền 20 triệu đồng, trả bằng séc chuyển khoả
n từ tài khoản cá
nhân ở ngân hàng.
Lần đầu tiếp cận với kế toán và chỉ cần đọc vài giao dịch trên đây thôi, có thể
bạn sẽ dễ chán, những “mua” với “bán” cứ lập đi lập lại như một điệp khúc của
một bài hát dở. Nhưng hãy cứ hình dung ở một cửa hàng hay ở một công ty xem
mỗi ngày có biết bao nhiêu giao dịch xảy ra. Hằng vạn các giao dịch trong năm
là chuyện bình thường ở những công ty lớn.
Từ đó cũng để thấy rằng, nếu không có kế toán thì làm thế nào? Bạn có quyền
nghĩ về một chiếc máy tính hay phần mềm để giúp bạn. Tuy nhiên, tất cả đều
phải do bàn tay con người “nhập dữ liệu” và tất cả, đều phải đi theo những
nguyên tắc khoa học của kế toán.
Bảng 2-1
Công ty Baco
Phân tích các giao dịch phát sinh
từ 31/12/2005 đến 12/01/2006
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản =
Nợ phải trả
và Vốn chủ sở hữu
21
Diễn giải
nội dung
Tiền
mặt
Khoản
phải
thu
Hàng
tồn
kho
Thiết
bị
=
Vay
ngân
hàng
Khoản
phải
trả
Vốn
anh
Thanh
(1) Vốn ban đầu
400 = 400
(2) Vay ngân hàng
100 = 100
(3) Mua hàng, trả
tiền mặt
-150 150 =
(4) Mua hàng, nợ
lại người bán
10 = 10
(5) Mua thiết bị,
trả một phần
tiền mặt
-4 20 = 16
(6) Bán thiết bị
1 -1=
(7) Trả lại hàng mua
ngày 03/01
-2 = -2
(8) Trả nợ người bán
-4 = -4
(9) Thu nợ khách hàng
1-1 =
Số dư đến ngày
12/01/2006
343 0 158 19 =10020 400
520 520
Hỏi: Giao dịch 10 không thấy xuất hiện trong Bảng 2-1?
Trả lời: Đó là giao dịch cá nhân của anh Thanh nên không có liên quan gì tới
hoạt động của công ty Baco, một đơn vị hạch toán.
Diễn giải, phân tích các giao dịch như sau:
Giao dịch 4
: Mua chịu. Giữa các đơn vị thường giao dịch với nhau
dưới hình thức mua bán chịu. Tiền nợ sẽ được ghi ở tài khoản
“Khoản phải trả” của bên mua. Do đó khoản phải trả là khoản nợ
phát sinh do việc mua chịu hàng hóa hay dịch vụ. Bảng 2-1 thể hiện
Hàng tồn kho (là tài sản) của Baco tăng lên, và Khoản phải trả (là
nợ phải trả) cũng tăng lên s
ố tiền như nhau là 10 triệu đồng.
Tài sản = Nợ phải trả + VCSH
Tiền
mặt
Hàng
tồn kho
=
Vay ngân
hàng
Khoản
phải trả
Vốn anh
Thanh
Số dư đầu kỳ
5
(ngày 02/01/06)
350 150 = 100 400
(4) +10 = +10
5
Kỳ là cách gọi tắt theo thói quen của chữ “thời kỳ” (period). Kỳ có thể là 1 năm, 9
tháng, 6 tháng, quý, tháng, tuần. Thậm chí trong các ví dụ trên chỉ là 1, 2 ngày.
22
Số dư cuối kỳ
(ngày 03/01/06)
350 160 = 100 10 400
510 510
Giao dịch 5: Mua hàng trả tiền mặt một phần, nợ lại một phần.
Giao dịch là bút toán phức tạp vì nó tác động đến hơn 2 tài khoản
(trường hợp này là hai tài khoản tài sản và một tài khoản nợ). Thiết
bị của công ty tăng lên một số tiền đúng với giá trị của nó, bất kể
việc thanh toán đã dứt điểm hay chưa. Do đó thiết bị của Baco (là
tài sản) sẽ tăng lên 20 triệu đồng. Tiền mặt (là tài sản) giảm 4 triệu
đồng và Khoản phải trả (là nợ phải trả) tăng lên 16 triệu đồng.
Tài sản = Nợ phải trả + VCSH
Tiền
mặt
Hàng
tồn kho
Thiết bị = Vay ngân hàng
Khoản
phải trả
Vốn của
Anh Thanh
Số dư đầu kỳ
6
350 160 = 100 10 400
(5) -4 +20 = +16
Số dư cuối kỳ 346 160 20 = 100 26 400
526
526
Giao dịch 6: Bán chịu. Tương tự mua chịu, chỉ có khác Baco bây
giờ là bên bán. Khoản phải thu (là tài sản) tăng lên 1 triệu đồng, và
thiết bị (là tài sản) sẽ giảm đi 1 triệu đồng. Trong trường hợp này,
giao dịch phát sinh chỉ tác động tới các tài khoản tài sản. Một tài
sản tăng và một tài sản giảm tương ứng nên không làm thay đổi
tổng tài sản. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữ
u không có gì thay đổi.
Tài sản = Nợ phải trả + VCSH
Tiền
mặt
Khoản
phải thu
Hàng
tồn kho
Thiết
bị
=
Vay
ngân
hàng
Khoản
phải trả
Vốn của
Anh Thanh
Số dư đầu kỳ 346 160 20 = 100 26 400
(6) +1 -1 =
Số dư cuối kỳ 346 1 160 19 = 100 26 400
526
526
Giao dịch 7: Trả lại hàng cho người bán. Khi công ty trả lại hàng
(có thể do không đúng qui cách hoặc do nhiều nguyên nhân khác
nhau) cho người bán, tài khoản hàng tồn kho của công ty sẽ giảm
6
Lưu ý: Số dư cuối kỳ trước (ngày 03/01/06) bằng số dư đầu kỳ này.