BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN CỨNG
MỤC LỤC
1
2
LỜI NĨI ĐẦU
Trong thập kỷ gần đây ngành cơng nghệ thơng tin phát trển một cách nhanh
chóng và có những bước tiến nhảy vọt. Ở Việt Nam ngành công nghệ thơng tin
tuy cịn non trẻ nhưng tốc độ phát triển và đang dần được ứng dụng trong các
lĩnh vực của nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Hiện nay với sự phát triển của xã hội, máy tính cũng được nâng cấp nhiều
hơn so với trước, những bộ phận máy tính cũng được nâng cấp nhằm đáp ứng
nhu cầu làm việc của con người.
Trong đó những thiết bị ngoại vi cũng đã được nâng cấp và biến đổi rất nhiều.
Phải kể đến như chuột, bàn phím, màn hình… cũng đã được nâng cấp và phát
triển nhằm nhiều mục đích của con người như gọn nhẹ, tiết kiệm điện năng, độ
phân giải tốt…
Mục đích của em là tìm hiểu sâu hơn về cấu tạo cũng như nguyên lý làm việc
của một số thiết bị ngoại vi thường gặp, để mình biết những lỗi thường gặp cũng
như cách sửa chữa. Ngồi ra em cịn tìm hiểu về q trình khởi động của một
máy tính khi ta ấn nút bật nguồn.
Do thời gian có hạn nên em khơng thể tìm hiểu hết được những ứng dụng
cũng như cấu tạo của chúng. Em rất mong có được sự giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giúp cho bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Kim Tiến
3
Chương I: MỘT SỐ THIẾT BỊ NGOẠI VI MÁY TÍNH
1.1: Bàn phím, cấu tạo và nguyên lý hoạt động
1.1.1: Giới thiệu bàn phím
Bàn phím là thiết bị nhập thơng tin vào cho máy tính xử lý, thong tin từ bàn
phím là các ký tự, số và các lệnh điều khiên.
1.1.2: Cấu tạo của bàn phím và nguyên lý hoạt động
Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một cơng tắc đấu chập giữa một
chân hang A và chân cột B, như vậy mỗi phím có một địa chỉ hang và cột duy
nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11bit gửi về
máy tính khi phím được nhấn.
Trong dữ liệu 11bit gửi về có 8bit mang thong tin nhị phân (gọi là mã qt
bàn phím) và 3 bít mang thơng tin điều khiển. 8bit mang thong tin nhị phân đó
4
dược quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các nhà sản xuất bàn
phím.
Bảng sau là ví dụ khi ta nhấn một số phím, bàn phím sẽ gửi mã quét ở dạng
nhị phân về máy tính như sau
Tên phím
A
S
D
F
G
H
Mã quét nhị phân
0001 1110
0001 1111
0010 0000
0010 0001
0010 0010
0010 0011
MãASCII tương ứng
0100 0001
0101 0011
0100 0100
0100 0110
0100 0111
0100 1000
Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành
sẽ dịch các mã nhị phân thành ký tự theo bảng mã ASCII
Khi bấm phím A => bàn phím gửi mã nhị phân cho bộ nhớ đệm sau đó hệ điều
hành sẽ đổi sang mã ASCII và hiển thị ký tự trên màn hình
1.1.3: Hư hỏng và sửa chữa hư hỏng
Bàn phím thường gặp phải vấn đề hư hỏng là đứt dây và kẹt phím
a. Bàn phím bị đứt dây tín hiệu
Biểu hiện: Máy khơng nhận bàn phím, hoặc có các thong tin báo lỗi bàn phím
Keyboard Erro trên màn hình khởi động.
Kiểm tra: Ta phải tháo các ốc phía sau bàn phím và mở nắp sau bàn phím ra
5
Tháo nắp sau bàn phím để kiểm tra
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang x 1Ω đo các sợi dây trong cáp tín hiệu
từ mối hàn trên bàn phím đến các chân ở đầu nối, ta đo từ một mỗi hàn để tất cả
các chân phải có một chân thong mạch
+ Nếu phát hiện thấy cáp tín hiệu đứt thì bạn thay một cáp tín hiệu khác.
b. bàn phím bị chập phím
Biểu hiện: máy có tiếng bíp lien tục khơng dứt.
Kiểm tra:
+ Kiểm tra các phím xem có phím nào đó bị kẹt khơng, bấm xuống nhưng
khơng tự nấy lên được khơng?
+ Bảo dưỡng bàn phím bằng cách dung khí nén thổi mạnh vào các khe của
bàn phím để cho bụi bẩn bay ra
6
+ Trường hợp các phím hay bị kẹt bởi bụi bẩn ta có thể tháo bàn phím ra,
tách phần mạch điện ra khỏi các phím bấm, có thể dung nước xà phịng rửa sạch
các phím bấm sau đó phơi khơ rồi lắp lại.
c. Đã thay bàn phím mới nhưng máy vẫn khơng dung được bàm phím
Ngun nhân: Biểu hiện trên là do hỏng IC giao tiếp với bàn phím trên
Mainboard
Khắc phục:
+ Dùng đồng hồ vạn năng để dò từ chân cắm PS2 của bàn phím trên
mainboard xem thơng mạch với IC nào gần đo => IC thông mạch với đầu cắm
PS2 là IC giao tiếp bàn phím.
IC giao tiếp nằm gần khu vực các cổng giao tiếp
+ Sử dụng mỏ hàn khò để thay IC
1.2: Chuột, cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình, chuột xuất hiện trong màn hình Windows
với giao diện đồ họa, các trình điều khiển chuột thường được tích hợp trong hệ
điều hành, hiện nay trên thị trường có 2 loại chuột phổ biến nhất là chuột bi và
chuột quang.
7
1.2.1: Chuột bi
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi
Cấu tạo bên trong chuột bi
8
Cấu tạo: Bên trong chuột bi có một viên cao su tỳ vào hai trục bằng nhựa
được đặt vng góc với nhau, khi ta di chuột thì viên bi quay làm cho hai trục
xoay theo, hai trục nhựa được gắn với bawnhs răng nhựa có đục lỗ, mỗi bawnhs
răng được đặt lồng vào trong một cảm biến bao gồm một Diode phát quang và
một đèn thu quang.
Bộ cảm biến trong chuột bi
Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục
lỗ chiếu vào đèn thu quang, khi bánh răng xoay thì ánh sáng chiếu vào đèn thu
quang bị ngắt quãng, đền thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện đưa về
IC giải mã tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển trên màn hình.
Bộ cảm biến đổi chuyển động cơ học của bi thành tín hiệu điện
9
Trong chuột bi có hai bộ cảm biến, một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển
theo phương ngang, một bộ điều khiển theo phương dọc màn hình.
Hai bộ cảm biến đưa tín hiệu về IC giải mã, giải mã thành tín hiệu
nhị phân đưa về máy tính
Bên cạnh các bộ cảm biến là các cơng tắc để nhán phím chuột trái hay chuột
phải.
Công tắc để nhấn trái chuột hay phải chuột
10
b. Hư hỏng của chuột bi
• Khi di chuyển chuột thấy con trỏ di chuyển giật cục và rất khó khăn
Nguyên nhân: Trường hợp trên thường do hai lăn áp vào viên bi bị bẩn vì vậy
chúng khơng xoay được
Khắc phục: + Tháo viên bi ra, vệ sinh sạch viên bi và hai trục lăn áp vào viên
bi, sau đó lắp lại.
• Chuột chỉ di chuyển theo một hướng ngang hoặc dọc
Ngun nhân: Oo một trục lăn khơng quay, có thể do bụi bẩn, do hỏng một
bộ cảm biến
Khắc phục:
+ Vệ sinh các trục lăn bên trong
+Tháo viên bi ra và dung tay xoay thử hai trục, khi xoay trục nào mà thấy
chuột không di chuyển là hỏng cảm biến ăn vào trục đó. Ta có thể sử dụng bộ
cảm biến từ một con chuột khác lắp sang thay thế.
11
• Máy không nhận chuột di chuột trên bàn con trỏ không dịch chuyển
Nguyên nhân:
+ Trường hợp này thường do dduets cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp là do hỏng IC giải mã bên trong chuột
Khắc phục:
+kiểm tra sự thơng mạch của cáp tín hiệu bằng đồng hồ vạn năng để thang
x1Ω, nếu có một sợi dây đứt thì cần thay dây cáp.
+ Nếu không phải do dây cáp thì bạn hảy thử IC trong chuột
• Bấm cơng tắc chuột trái hoặc phải mất tác dụng
Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân thường do cong tắc khơng tiếp xúc, bạn thóa chuột ra và
kiểm tra sự tiếp xúc của công tắc khi bấm, nếu công tắc không tiếp xúc hãy
thay công tắc khác.
+ Nếu cơng tắc vẫn tiếp xúc tốt thì ngun nhân là do IC hỏng, bạn cần
thay một IC mới.
1.2.2: Chuột quang
a. Cấu tạo của chuột quang
• Chuột quang hoạt động theo ngun tắc quang học, chuột khơng có bi mà
thay vào đó là một lỗ để chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ.
12
Chuột Quang
• Cấu tạo bên trong chuột quang:
+ Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phát quang và
cảm quang, Diode phát ra ánh sáng chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ dược
thấu kính hội tụ, hội tụ trên bộ phận cảm quang.
+ Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thơng
thường.
Bên trong chuột quang
• Ngun tắc hoạt động của chuột quang
13
Bộ phận quang học trong chuột quang
Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ chiếu lên đề mặt của tấm di chuột,
ảnh của bề mặt tấm di chuột được thấu kính hội tụ lên bề mặt bộ phận cảm
quang, bộ phận cảm quang sẽ phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh tạo thành tín
hiệu điện gửi về máy tính.
+ Diode phát quang có hai chế độ sáng, chế độ sáng yếu Diode được cung
cấp khoảng 0,3v. Chế độ sáng mạnh Diode được cung cấp khoảng 2,2v.
+ Khi ta không di chuyển chuột thì khoảng 3 giây Diode sẽ tự chuyển sang
chế độ tối để giảm cường độ phát xạ làm tăng tuổi thọ của Diode
b. Hư hỏng thường gặp của chuột quang
• Máy khơng nhận chuột
Ngun nhân:
+ Trường hợp này thường do chuột bị đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp do hỏng IC giao tiếp trên chuột
Khắc phuc:
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang 1Ω đo sự thơng mạch của cáp tín hiệu,
nếu thấy đứt một sợi thì bạn thay cáp tín hiệu khác.
14
+ Nếu cáp tín hiệu bình thường thì cần thay thử IC giao tiếp (là IC ở cạnh
gần bối dây cáp tín hiệu)
• CHuột khơng phát ra ánh sáng đỏ, khơng hoạt động được
Ngun nhân
+ Đứt cáp tín hiệu làm mất Vcc cho chuột
+ Hỏng Diode phát quang
Khắc phục:
+ Kiểm tra và thay cáp tín hiệu nếu đứt cáp
+ Kiểm tra Diode phát quang (đo như Diode thường) nếu đứt thì thay một
Diode khác
1.3. Màn hình. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Màn hình là một thiết bị xuất dữ liệu của máy tính, thơng tin mà ta nhập từ
bàn phím hay chuột được hiển thị trên màn hình . Hiện nay trên thị trường có 2
loại màn hình chủ yếu là màn hình loại tinh thể lỏng LCD và màn hình CRT.
Ngồi ra cịn một số màn hình ít được biết đến như màn hình cảm ứng, màn hình
sử dụng công nghệ Oled
1.3.1. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của màn hình CRT
a. Đặc điểm của chất huỳnh quang
Những chất khi ta bắn một chum tia điện tử vào, thì bức xạ ánh sáng có bước
song thấp nhất định – quyết định mầu sắc phát ra được gọi là chất huỳnh quang.
Sau khi ngừng tác động của chùm tia điện tử chất huỳnh quang cũng ngừng phát
ra ánh sáng sau một khoảng thời gian nhất định, thời gian này tùy thuộc vào chất
huỳnh quang cụ thể. Người ta chọn chất huỳnh quang có hiệu suất phát quang
cao, ánh sáng phát ra phù hợp với thị giác của con người để chế tạo ra CRT.
b. Đèn hình
Đèn hình là một chuông thủy tinh được rút chân không, bên trong có các bộ
phận để thục hiện chức năng của một “súng điện tử” được điều khiển để có thể
15
bắn trên tồn màn hình, theo từng dịng của mành. Cường độ tia điện tử được
điều chế bởi tín hiệu hình ảnh. Đáy chng thủy tinh là màn hình mà chúng ta
cần hiển thị thơng tin lên đó. Mặt trong của màn hình được phủ một lớp chất
huỳnh quang. Bộ phận điều khiển tin điện tử quét trên màn hình thường nằm bên
ngồi đèn hình, đó là hệ thống lái tia.
c. Súng điện tử
Súng điện tử bao gồm một số bộ phận bên trong đèn hình, có nhiệm vụ tạo ra
một chùm tia điện tử mạnh, chuyển động đủ nhanh bay lên đập vào một điểm
của lớp huỳnh quang trên màn hình, làm cho điểm đó phát sáng. Sau đây ta xét
một số bộ phận của súng diện tử
• Ca – tốt (Cathode): Ca – tốt của CRT dược đốt nóng sẽ phát xạ ra một
đám mây điện tử.
• Các điện cực gia tốc cho chùm điện tử: Điện cực chính (anode) để gia tốc
chùm điện tử nằm ở phía màn hình, điện áp của nó rất cao (14000v –
25000v). Đám mây điện tử bị hút về ohias anode của đèn hình nhưng
khơng bị hút vào chính anode do nó có hình dạng đặc biệt (hình nón cụt)
với đáy lớn là màn hình.
• Hệ thống các điện cực hội tụ chùm tia điện tử: trên đường chuyển động
của tia điện tử gần cathode, người ta bố trí các điện cực có hình dạng phù
hợp và đặt các diện áp thích hợp, tạo nên một thấu kính điện tử, có tác
dụng làm cho chùm tia điện tử hội tụ lại thành một tia rất mảnh. Ngoài tác
dụng hội tụ, các điện cực này cịn có chức năng gia tốc cho chùm tia điện
tử.
d. Hệ thống lái tia điện tử
Gần cổ đèn hình người ta đặt 2 cặp cuộn dây song song với nhau và cho các
dịng điện có dạng biến thiên phù hợp và tần số nhất định chạy qua, từ trường
16
sinh ra tác động lên các tia điện tử làm chúng lệch hướng theo quy luật của dòng
điện trong các cuộn dây.
e. Nguyên lý tổng hợp mầu sắc và cấu tạo đèn hình màu
Phố tần số của ánh sáng – 3 màu cơ bản
Khi phân tích chùm sáng trắng, người ta thấy rằng nó là tổ hợp của các màu:
đỏ, da cam, lục, lam, chàm, tím… người ta cũng nghiên cứu và thấy rằng nếu
đem 3 chùm tia đỏ, lục, lam trộn lại theo các tỷ lện nhất định, thì sẽ có thể tạo ra
cảm giác của tất cả các màu có trong thiên nhiên, chính vì vậy 3 màu đỏ, lục, lam
được gọi là 3 màu cơ bản.
Thời kỳ đầu của cơng nghệ CRT màu, người ta bố trí 3 hạt màu trên đỉnh của
một tam giác đều, cách bố trí này tạo cảm giác màu tổng hợp rất tốt nhất nhưng
có nhược điểm là hiệu suất đèn hình thấp.
Hãng sony đưa ra giải pháp bố trí 3 hạt màu nằm trên đường thẳng ngang,
tồn màn hình là một ma trận gồm các hang và các cột giữa chúng có các giải
phân cách để tránh hiện tượng nhịe màu. Trong công nghệ Trinitron, sự cảm thụ
màu tổng hợp không tốt bằng tam giác màu, nhưng hiệu suất đèn hình lớn hơn
nhiều (khoảng 60% so với 20%), do đó dịng cao áp giảm. ngoài ra việc hội tụ
cũng đơn giản hơn nhiều. Công nghệ Trinitron giúp giảm giá thành của CRT và
tăng độ tin cậy lên nhiều. Ngày nay, màn hình của các tivi màu và các máy tính
đều được chế tạo theo công nghệ này.
f. Khả năng hiển thị màu sắc và độ phân giải của các loại màn hình
Số tổ hợp màu nhận được phụ thuộc vào cường độ của từng màu cơ bản, để
có thể hiển thị được nhiều màu hơn, cần phải dung nhiều bộ nhớ để lưu trữ thơng
tin về thuộc tính của các pixel.
Nếu 3 màu cơ bản chỉ có 2 mức sáng, tối thì số tổ hợp màu khác nhau có thể
có là: 23=8 (số giá trị có thể có của một số nhị phân 3 chữ số).
Màu cơ bản
17
B
G
R Màu
0
0
0 Đen
0
0
1 Đỏ
0
1
0 Lục
1
0
0 Lam
0
1
1 Vàng
1
0
1 Tím
1
1
0 Chàm
1
1
1 Trắng
Nếu 3 màu cơ bản có 3 mức: sáng 1, sáng 2 và tối thì số tổ hợp màu khác
nhau có thể là: 26 – 3*24 = 64-48 = 16 màu (mỗi màu có mức sáng được biểu
diễn bởi 2bit nhưng trừ trường hợp cả hai bit bằng 1)
Nếu 3 màu cơ bản, mỗi màu có 3 mức sáng và 1 mức tối, thì số tổ hợp màu
khác nhau có thể là số các giá trị có thể của một số nhị phân có 6 chữ số: 26 =
64.
Nếu 3 màu cơ bản, mỗi màu có 4 múc sáng và 1 mức tối thì số tổ hợp màu khác
nhau có thể là: 26 + 3*26 = 256 màu (mỗi màu có mức sáng thể hiện bởi 3bit:
000, 001, 010, 011, 100)
g. Làm tươi hình ảnh bằng phương pháp DMA
Hiển thị thơng tin lên màn hình là quá trình hình ảnh lặp đi lặp lại lien tục với
một tầm suất đủ lớn (làm tươi hình ảnh), để mắt khơng cảm thấy hình ảnh bị lịe.
Thực chất trong máy tính đó là q trình chuyển nội dung của bộ nhớ hiển thị lên
màn hình, việc này có thể thực hiện bằng phương pháp thâm nhập trực tiếp bộ
nhớ DMA.
Làm tươi hình ảnh bằng phương pháp DMA, địi hỏi phải có đơn vị điều
khiển DMA (DMA controller), một cặp bộ đệm dòng (thường là một phần của
đơn vị điều khiển màn hình CRT), và bộ nhớ hiển thị (là một phần của bộ nhớ
18
trong hệ VXL). Cặp bộ đệm dòng được sử dụng trong quá trình chuyển số liệu
bằn DMA giữa bộ nhớ trong của hệ và bộ phận hiển thị.
Khi DMA nạp số liệu vào bộ đệm dòng số 1, bộ đệm dịng số 2 đã được nạp
đầy trước đó lần lượt đẩy nội dung của mình ra bộ tạo chữ. Thời gian để bộ đệm
lịng đẩy hết nội dung ra ngồi thường lướn hơn thời gian nạp đầy bộ đệm vì tốc
độ chuyển DMA rất cao.
Khi bộ đệm dòng thứ 2 đã đẩy hết nội dung ra ngồi thì bộ đệm dịng số 1
chắc chắn đã nạp đầy và q trình làm tươi lại tiếp tục với sự đổi hướng hai bộ
MUX.
1.3.2. Màn hình tinh thể lỏng LCD
a. LCD là gì?
Tinh thể lỏng (liquid crystal) mang đặc tính kết hợp giữa chất rắn và chất
lỏng được Friedrich Reinitzer, nhà thảo mộc người áo phát hiện vào năm 1898.
Trong tinh thể lỏng, trật tự sắp xếp của các phần tử giữ vai trò quyết định mức
độ sáng xuyên qua. Dựa trên trật tự sắp xếp phân tử và tính đối xứng trong cấu
trúc, tinh thể lỏng được phân thành 3 loại: nematic, cholesteric (chiral nematic)
và smectic; nhưng chỉ tinh thể nematic được sử dụng trong màn hình LCD hay
màn hình tinh thể lỏng.
b. Cấu trúc LCD và nguyên tắc hoạt động
• Cấu trúc LCD
19
- Polarizing file (bộ lọc phân cực): Điều khiển ánh sáng đi vào và
thoát ra
- Glass substrate (hợp chất thủy tinh đặc biệt): Lọc chặn điện từ các
điện cực
- Transparent electrodes (điện cực trong suốt): là các thanh dẫn điện
trong suốt cho phép ánh sáng xuyên qua
- Alignment layer (sắp xếp lớp): là hai bề mặt có rãnh, ở giữa là các
phân tử tinh thể lỏng, các phân tử được sắp xếp theo hình soắn ốc
90°
- Liquid crystals (các tinh thể lỏng)
- Spacer (khoảng trống): Duy trì khoảng cách đều giữa các tấm kính
- Color filter (bộ lọc màu): màu được lọc và thể hiện khi dùng các bộ
lọc R, G và B
- Backlinghting (ánh sáng ohias sau): Ánh sáng được chiếu từ phía
sau màn hình xun qua các lớp trên, ở màn hình điện thoại, người
ta sử dụng ánh sáng chiếu từ xung quanh sau đó dung lớp phản xạ
20
để hướng ánh sáng chiếu thẳng góc với màn hình từ phía sau về
phía trước.
• Ngun tắc hoạt động
Active element (transitor) – Phần tử thích cực
X Electronic – Điện cực X
Y Electronic – Điện cực Y
Light – Ánh sáng
21
• Cấu tạo
Các điện cực X và Y sắp xếp thành hình và dãy, mỗi điểm giao nhau có một
transitor trường, chân S vào điện cực Y, chân G đấu vào điện cực X, khi transitor
dẫn thì chân D sẽ có điện áp bằng điện cực Y tạo ra một điện áp chênh lệch với
đế trên của LCD. Mỗi transitor sẽ điều khiển một điểm màu, các tín hiệu ngắt
mở được đưa đến điện cực X, tín hiệu video được đưa đến điện cực Y, điện áp
chênh lệch giữ điện cực X và Y sẽ làm transitor dẫn tạo ra một điểm màu có
cường độ sáng nhất định.
22
Mỗi điểm màu do một transitor điều khiển, mỗi điểm màu sẽ phát ra một màu
có cường độ sáng khác nhau, cường độ sáng phụ thuộc vào tín hiệu video đặt vào
điệc cực Y
23
Ba điểm màu mang ba màu khác nhau đỏ, lục, lam tạo nên một điểm ảnh có vơ
số màu sắc khác nhau (nguyên lý trộn màu trong tự nhiên)
c. Sơ đồ khối của LCD
• POWER (khối nguồn)
Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có chức năng cung cấp các điện áp
DC ổn định cho các bộ phận của máy tính, bao gồm:
+ Điện áp 12v cung cấp cho khối cao áp
+ Điện áp 5v cung cấp cho vi xử lý và các IC nhớ
+ Điện áp 3,3v cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu video
• MCU (Micro contro unit – khối vi xử lý)
Khối vi xử lý có chức năng điều khiển các hoạt động của màn, bao gồm:
+ Điều khiển tắt mở nguồn
24
+ Điều khiển tắt mở các khối cao áp
+ ĐIều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản
+ Xử lý các lệnh từ phím bấm
+ Xử lý tín hiệu hiển thị ĨD
+ tích hợp mạch xử lý xung đồng bộ
• Inverter (bộ đối điện – khối cao áp)
Có chức năng cung cấp điện áp cao cho các đèn huỳnh quang katot lạnh để
chiếu sáng màn hình
Thực hiện tắt mở ánh sáng trên màn hình
Thực hiện đổi độ sáng trên màn hình
• ADC (mạch Analog Digital Converter)
Mạch này có chức năng đổi tín hiệu hình ảnh R, G, B từ dạng tương tự sang
tín hiệu số rồi cung cấp cho mạch Scaling
• Scaling (xử lý tín hiệu video, chia tỷ lệ khung hình)
Đây là mạch xử lý tín hiệu chính của màn, mạch này sẽ phân tích tín hiệu
video thành các giá trị điện áp để đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình,
đồng thời nó cũng tao ra tín hiệu pixel clock đây là tín hiệu quét qua các điểm
ảnh
• LVDS (low voltage differential signal)
Đây là mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp thấp, mạch thực hiện đổi tín hiệu
ảnh số thành điện áp đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, tạo tín hiệu
quét ngang dọc trên màn hình, mạch này thường gắn liền với đèn hình.
• LCD PANEL (màn hình tinh thể lỏng)
Đây là bộ phận hiển thị LCD và các lớp tạo ảnh sáng nền của đèn hình
Phần hiển thi LCD sẽ tái tạo lại ánh sáng cho các điểm ảnh, sau đó sắp xếp
chúng lại theo trật tự ban đầu để tái tạo hình ảnh ban đâu.
25