Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đề cương hành chính công - Chương I pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.65 KB, 15 trang )

Đề cương hành chính công
Chương I
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích những điểm chung và khác biệt giữa quản lý Nhà
nớc với các dạng quản lý xã hội khác để chứng tỏ “QLNN là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt”.
Quản lý là một hoạt động phức tạp và có nhiều chức năng. Quản lý ở góc độ quản
lý học là sự tác động có tổ chức có hớng đích của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý nhằm hớng hành vi của đối tợng đạt tới mục tiêu đã địnhtrớc.
Quản lý bao gồm 3 dạng:
-Quản lý giới vô sinh
-Quản lý giới sinh vật
-Quản lý tổ chức con ngời (quản lý xã hội).
Quản lý xã hội bao gồm các thực thể có tổ chức, có lý trí kết thành hệ thụng chặt
chẽ. Đây là dạng quản lý phức tạp nhất nhg cũng là hoàn thiện nhất vì đối tợng
quản lý là con ngời có lý trí và mối quan hệ nảy sinh liên tục. Xã hội càng phát
triển thì mối quan hệ giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức tạp cả bề rộng lẫn
chiều sâu cả hữu hình lẫn vô hình.
Quản lý Nhà nớc là dạng quản lý xã hội. Chính vì nó là dạng quản lý xã hội nên nó
có đặc trng của quản lý xã hội.
Quản lý Nhà nớc cũng nh quản lý xã hội bao giờ cũng bao hàm chủ thể và đối t-
ợng. Chủ thể quản lý đều là các thực tể có tổ chức có lý trí và đối tượng quản lý là
con ngời với đầy đủ bản chất xã hội của mình.
Quản lý Nhà nớc bao giờ cũng có quyền lực. Quyền hành là đặc quyền của chủ thể
do tổ chức trao cho là phơng tiện để chủ thể quản lý Nhà nớc hay xã hội tác động
lên đối tợng quản lý.
Quản lý Nhà nớc mang tính tổ chức giống nh các hoạt động quản lý xã hội khác.
Tính tổ chức là nền tảng của hoạt động quản lý.
Quản lý xã hội quản lý Nhà nớc bao giờ cũng phải có thông tin. Thông tin trong
quá trình Nhà nớc nói riêng trong quản lý xã hội nói chung là cơ sở căn bản của
quản lý các tác nghiệp quản lý.
Quản lý Nhà nớc phải có mục tiêu nhất định không nằm ngoài các yếu tố cấu


thành quá trình quản lý xã hội.
Quản lý Nhà nớc mang những đặc điểm chung với của quản lý xã hội nhng QLNN
là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Tính chất đặc biệt ấy thể hiện ở sự khác biệt
giữa quản lý Nhà nớc với các hoạt động quản lý xã hội khác.
#Quản lý Nhà nước, chủ thể quản lý là cỏc cơ quan trong bộ mỏ nhà nước: Lập
phỏp, Hành phỏp, Tư phỏp. Cũn quản lỷ xó hội chủ thể của nú là cỏc thực thể cú
lý trớ và cú tổ chức Đảng, đoàn thể, cỏc tổ chức khỏc v.v.
-Đối tượng quản lý của quản lý Nhà nước bao gụm toàn bộ dõn mọi cỏ nhõn sống
và làm việc trờn lónh thổ quốc gia và phạm vi của nú là mang tớnh toàn diện trờn
mọi lĩnh vực. Cũn đối tượng quản lý của quản lý xó hội nú bao gồm cỏc cỏ nhõn,
cỏc nhúm trong phạm vi một tổ chức.
-Quản lý Nhà nước mang tớnh quyền lực Nhà nước và sử dụng phỏp luật làm cụng
cụ chủ yếu để duy trỡ trật tự xó hội và thỳc đẩy xó hội phỏt triển. Quản ý xó hội
mang tớnh quyền lực xó hội sử dụng cỏc quy phạm quy chế nội bộ để điều chỉnh
cỏc quan hệ

Câu 2: Phân tích khái niệm hành chính công từ các góc độ tiếp cận cơ bản.
Hành chính công là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng cho nên nó nhiều quan niệm
khác nhau về HCC. ở mỗi góc độ tiếp cận HCC có một nội dung riêng.
Trên góc độ chính trị HCC đợc xem là những việc mà Chính phủ làm, HCC vừa
trực tiếp vừa gián tiếp HCC là thực hiện lợi ích công, HCC là một giai đạon của
chu trình chính sách. Ở đây HCC đợc nhìn nhận từ nhiều phơng diện: đó là nội
dung hoạt động, cách thức hoạt động, tổ chức hoạt động mục tiêu hoạt động, và
vai trò thực tế của các hoạt động trong HCC. HCC theo quan điểm ở đây là toàn
bộ những việc làm chính phủ thực hiện nghĩa là những gì mà CP đang thực hiện
hàng ngày trên các lĩnh vực thể hiện bản chất HCC. Nhng những nộidụng công
việc mà chính phủ thực hiện lại quá nhiều Chính phủ không thể ôm đồm làm hết.
Cho nên có những việc Cp trực tiếp làm có những công việc gián tiếp làm. Từ
thực tiễn có thể thấy điều này là phi lý nhất là trong thời đại ngày nay khi nhu cầu
của xã hội ngày càng gia tăng. Về cả số lợng và chất lợng Cp không nên và không

thể trực tiếp làm mọi việc. Đó là căn nguyên cắt nghĩa hiện tợng phân quyền tải
quyền trong thực tiễn HCC ngày nay. Mặt khác, Cp thực hiện nhiều loại công việc
khác nhau trong đó không ít việc là phức tạp, có phạm vi ảnh hởng lớn. Mọi sự sai
phạm có thể đa đến các hậu quả về chính trị kinh tế xã hội nên HCC không thể do
một cá nhân tiến hành mà phải do một tập thể đảm trách. Đó là cơ sở để có nền
HCC hoạt động bền vững là tiền đề để có quyết định đúng. HCC không có mục
đích tự thân. HCC hoạt động trong ánh sáng rực rỡ của đời sống dân chúng. Mọi
quyết định của HCC chịu tác động của áp lực xã hội và hớng đến thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của công dân. Nhng việc đáp ứng nhu cầu của dân chúng không phải
HCC có thể tuỳ tiện thực hiện tổ chức mà trên cơ sở chính sách chính trị. Nói
HCC là một giai đoạn của chu trình chính sách chính là nói đến tính lệ thuộc của
HCC vào chính trị hoạch định ra. Chính sách do chính trị hoạch định ra có đi vào
cuộc sống hay không chính là phụ thuộc vào hiệu lực hiệu quả hoạt động của
HCC.
Từ góc độ pháp lý mà tiếp cận , HCC đợc quan niệm là luật trong hành động,
HCC là hoạt động tập quy; HCC là “sự ban ơn của vua” và HCC là “kẻ ăn trộm”.
Do đặc thù pháp lý, HCC đã đợc nhìn nhận ngay là nơi hiện thực hoá luật. HCC
tổ chức quản lý đời sống trên cơ sở luật và để thực hiện luật. Các mục tiêu chính
sách quốc gia không có hoạt động của HCC không trở thành sản phẩm cụ thể
trong đời sống xã hội. HCC đem đến sức sống cho chính sách pháp luật. Tuy
nhiên, để thực hiện vai trò chức năng của mình HCC không thể bị động chỉ giản
đơn thực hiện các luật mà phải tiến hành các hoạt động lập quy ban hành các văn
bản dới luật. Hoạt động lập quy vừa nhằm cụ thể hoá luật vừa có thể đáp ứng yêu
cầu quản lý xã hội khi cha có luật điều chỉnh các vấn đề mới nảy sinh trong đời
sống quản lý. Một điều đặc biệt trong cách tiếp cận pháp lý về HCC là HCC có
nghĩa tơng đồng với sự ban ơn của vua và là kẻ ăn trộm. “Sự ban ơn của vua”
chính là muốn nói đến HCC không có mục đích tự thân chỉ nhằm phục vụ xã hội.
Sự ban ơn của vua có thể nhìn nhận trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. ở
khía cạnh tích cực đó là những phúc lợi công cộng mà HCC đa lại cho ngời dân ở
khía cạnh tiêu cực điều đó hàm ý thái độ ban ơn bố thí của HCC đối với dân chúng

tính thiếu chuẩn mực trong hoạt động của HCC. HCC là “kẻ ăn trộm” cũng là cách
nhìn về hoạt động HCC mang nhiều nghĩa tiêu cực. Một nền HCC rất có thể đánh
cắp cơ hội phát triển của cá nhân, giai cấp cộng đồng và cả quốc gia, đánh cắp
quyền, lợi ích của công dân, sử dụng đóng góp của dân chúng không hợp pháp
hợp lý không đáp ứng đợc mong đợi của dân chúng đối với HCC.
Trên góc độ khoa học quản lý hành chính công là một chuyên ngành quản lý, HCC
là chức năng hành pháp của chính phủ; HCC là quan liêu vừa là một khao học vừa
là một nghệ thuật. Với cách tiếp cận HCC là một chuyên ngành quản lý, ngời ta
muốn khẳng định HCC có thể tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc quản lý nói
chung. Những thành tựu khoa học quản lý có thể áp dụng cho mô hình HCC. Đó
cũng là lý do ngời ta muốn sử dụng thuận ngữ Quản lý công thay cho HCC. Khoa
học quản lý cũng xem HCC là chức năng hành pháp của chính phủ nh nhiều khoa
học khác quan niệm Hành pháp là một trong ba bộ phận cấu thành quyền lực Nhà
nớc. Chức năng hành pháp là chức năng tổ chức và quản đời sống xã hội trên cơ
sở luật. Đó chính là bản chất của HCC. Khoa học quản lý còn cho rằng HCC là
quan liêu. Điều này có cơ sở thực tế qua nghiên cứu về thủ tục thực hiện quyền lực
Nhà nớc đợc quy định nghiệm ngặt chặt chẽ và thái độ phục vụ của những ngời
tham gia HCC. Cũng nh quản lý HCC vừa là khoa học vừa là nghệ thuật HCC có
các nguyên tắc cơ sở khoa học để hoạt động. HCC cũng là nghệ thuật hoàn thành
công việc hoàn thành mục tiêu. Tính nghệ thuật của HCC tạo ra sự mềm dẻo linh
hoạt của HCC trớc sự biến động của đời sống, kinh tế xã hội. Tính khoa học của
HCC bảo đảm tính tổ chức chặt chẽ sự phối hợp và quy trách nhiệm.
Trên góc độ chuyên môn HCC có một nội hàm rất rộng HCC là một nghề, HCC là
viết lách giấy tờ, HCC là hiện thực hoá các ý tởng, HCC là một lĩnh vực học thuật
và HCC là một chuyên nghiệp. HCC ở đây bao hàm nhiều ý nghĩa: công việc cụ
thể, nghề nghiệp, chức năng, lĩnh vực khoa học. HCC là một nghề một chuyên
nghiệp cho nên hCC có những tiêu chuẩn riêng đối với những ai tham gia vào
HCC. HCC là viết lách, giấy tờ dừng lại ở cách tiếp cận bề ngoài các hoạt động
của HCCC . Đi sâu vào bản chất HCC chính là nơi hiện thực hoá các ý tởng đời
sống xã hội. Đặc biệt ở cách tiếp cận này, HCC đợc xem là một lĩnh vực học thuật

hay nói cách khác HCC là một lĩnh vực khoa học-khoa học HCC mà ngời ta quan
niệm là hành chính học.
Góc độc tiếp cận cuối cùng về hCC mà bài viết này muốn đề cập đến là góc độ
quản lý Nhà nớc . Trong QLNN, HCC là hoạt động trung tâm, phổ biến và chủ
yếu nhất là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nớc. HCC mang tính quyền lực.
Quyền lực HCC bắt nguồn từ nhân dân phục vụ nhân dân. HCC là hoạt động thực
thi quyền hành pháp của Nhà nớc do bộ máy hC Nhà nớc thực hiện. Những hoạt
động ấy nhằm mục tiêu cơ bản thực thi công vụ giải quyết quyền tự do, lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Từ các góc độ tiếp cận đến đây chúng ta có thể quan niệm HCC là hoạt động thực
thi quyền hành pháp của Nhà nớc, là hoạt động chấp hành và điều hành trong
khuôn khổ pháp luật do bộ máy HCNN thực hiện để thực hiện chức năng nhiệm
vụ Nhà nớc duy trì trật tự pháp luật và phát triển cao các mối quan hệ xã hội, nhằm
xây dựng một xã hội dân giàu, nớc mạnh, dân chủ công bằng văn minh.

Câu 3: Bằng các ví dụ cụ thể anh (chị ) hãy cho biết sự khác biệt giữa HCC là HC
t (HCT).
Khái niệm HCC xuất hiện và đợc sử dụng rất phổ biến ở các nớc có nenè kinh tế
thị trờng phát triển mạnh, nơi mà khu vực t nhân đóng vai trò quan trọng. HCC là
một khía niệm để phân biệt với “hành chính t” Sự khác nhau căn bản ở đây nằm ở
hai khái niệm “công” và “t”. Nhng điểm khác nhau căn bản giữa HCC và HCT
mang tính nguyên tắc .
1.Mục tiêu hoạt động.
HCC phục vụ lợi ích công cộng với t cách chủ thể của HCT phục vụ lợi ích cá
nhân, một nhóm ngời the đuổi lợi nhuận. Ví dụ: quyết định nâng lợng có tác động
đối với một số đông ngời làm công ăn lơng trong các cơ quan Nhà nớc. Quyết
định tăng lơng của một doanh nghiệp chỉ có tác động đến một số nhỏ những ngời
trong doanh nghiệp. Hoặc các cơ quan HCNN cung cấp các dịch vụ HCC khác
biệt căn bản đối với các sản phẩm dịch vụ mà một doanh nghiệp cung cấp cho thị
trờng .

2.Tính chính trị
HCC mang nặng tính chính trị: HCT mang tính chính trị ở mức độ thấp. Ví dụ: ở
tiến trình thành lập một cơ quan HC và hình thành một doanh nghiệp (Trong hoạt
động Cp thực hiện các văn bản luật của cơ quan lập pháp lệ thuộc vào chính phủ.
Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quản lý theo điều lệ).
3.Tính quyền lực:
HCC mang tính quyền lực Nhà nớc, tính mệnh lệnh cỡng chế rất cao . HCT không
mang tính quyền lực Nhà nớc tính cỡng chế không cao . Ví dụ: quyết định của bộ
trởng và GD của ngời đứng đầu một doanh nghiệp. Một đợc đảm bảo bằng quyền
lực Nhà nớc, một đảm bảo bằng điều lệ doanh nghiệp.
4.Cơ sở pháp lý
HCC chi phố bởi luật công chặt chữ thiếu độ co giãn HCT chi phối bởi luật t . Ví
dụ: ở Việt Nam các cơ quan HCNN hoạt động theo quy định của luật HC, các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp .
5.Quy mô tổ chức hoạt động.
Bộ máy HCNN rất phức tạp về phạm vi nội dung hoạt động với đông đảo đội ngũ
cán bộ, công chức tham gia. HCT nhỏ về quy mô và số lợng nhân công ít hơn kể
cả các tập đoàn xuyên quốc gia phạm vi hẹp. Ví dụ: Tập đoàn Boeing là tập đoàn
xuyên quốc gia tuy nhiên tính toàn bộ các cán bộ quản lý chỉ bằng 1/13 Bộ công
chức HC của Hoa Kỳ.
6.Tính chất cơ bản trong hoạt động.
HCC mang tính quan liêu chậm chạp hiệu quả hoạt động thấp . HCT năng động
linh hoạt thích ứng với sự thay đổi . Ví dụ: thủ tục giải quyết mọi công việc của cơ
quan HCNN và các công đoạn trong công việc giao dịch với doanh nghiệp.
7.Tài chính hoạt động:
HCC sử dụng mặt khối lợng lớn về vật chất và tài chính hoạt động nên sai sót củ
nó ảnh hởng lớn đến kinh tế-xã hội. Tài chính hoạt động từ ngân sách Nhà nớc .
HCT sử dụng khối lợng nhỏ tài chính vật chất sai sót ảnh hởng ở phạm vi nhỏ. Tài
chính hoạt động tự có . Ví dụ: Trong tác phẩm Reinventing Government (sáng tạo
lại CP) David Osborna và Tea Goeller đã đa ra số liệu chi phối tài chính của hệ

thống hành pháp Hoa Kỳ gấp 10 lần chi phí tài chính của 5 tập đoàn lớn nhất ở
Hoa Kỳ.
8.yêu cầu đối với đội ngũ những ngời tham gia hoạt động
Kỹ năng cần có đối với nhà hành chính lớn hơn rất nhiều so với nhà điều hành
doanh nghiệp . Ví dụ: trong nền HCC kỹ năng lãnh đạo coi là kỹ năng cốt yếu
trong điều hành doanh nghiệp lại là kỹ năng quản lý.

Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích những đặc trng cơ bản của HCC. Liên hệ thực hiện
hoạt động HCC của Việt Nam để làm rõ những đặc trng trên .
1.HCC mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lênh đơn ph-
ơng.
HCC thực thi quyền hành pháp của Nhà nớc phân danh Nhà nớc thực thi quyền
lực đối vứi xã hội . Do vậy, HCC mang tính quyền lực Nhà nớc. Tính quyền lực
của HCC đợc quy định trong Hiếp pháp, các văn bản dới luật và đảm bảo bằng hệ
thống các công cụ cỡng chế của Nhà nớc .
Với Việt Nam HCC là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, là yếu tố gắn liền
và phạm trù cơ bản quyết định với hiệu lực, hiệu quả thực thi quyền lực Nhà nớc.
Các cơ quan HCNN thực thi quyền hành pháp tổ chức quản lý xã hội trên cơ sở
luật và để thực hiện luật, tạo ra các sản phẩm cụ thể cho xã hội .
Quyền lực HC đợc thực hiện bởi hệ thống hCC . Hệ thống HCC là hệ thống thứ
bậc chặt chẽ thông suốt từ trung ơng đến cơ sở. Tính tổ chức cao bảo đảm tính kỷ
luật cũng nh tính mệnh lệnh trong nền HCC. Trong quá trình hoạt động, các chủ
thể HCC ban hành ra các quyết định hành chính trong đó có quyết định hành chính
cá biệt có tính đơn phơng và bắt buộc thi hành ngay.
2.HCC có mục tiêu chiến lợc có Chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
HCC có vai trò quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nớc, có vai trò quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội thoả mãn các nhu cầu của quần chúng
nhân dân. Vì vậy HCC hoạt động phải có mục đích, có chiến lợc. Đó là cơ sở để
hCC hoàn thành đợc chức năng nhiệm vụ của mình đáp ứng mong đợi của cộng
đồng xã hội.

Để thực hiện các mục tiêu, các cơ quan HC ở các ngành các cấp xây dựng các
Chương trình kế hoạch hoạt động cho ngành mình, cập mình. Từ đó hình thành
một hệ thống các Chương trình, kế hoạch.
Mục tiêu của hCC Việt Nam là “quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc Nhà n-
ớc, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hớng , phục vụ đắc lực đời sống
nhân dân, xây dựng nếp sống và làmviệc theo pháp luật trong xã hội. Mục tiêu
chung ấy đợc đảm bảo bằng các Chương trình, kế hoạch của hệ thống các cơ quan
HCNN.
3.HCC có tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực để
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn theo sự phân công,
phâncấp đúng thẩm quyền.
Hành chính công chủ động, linh hoạt bảo đảm đáp ứng những biến động, nhiệm vụ
kinh tế, chính trị xã hội đặt ra trong từng thời kỳ . Nhà nớc là một sản phẩm của xã
hội. Đời sống kinh tế luôn biến chuyển không ngừng, do đó hoạt động của hành
chính Nhà nớc luôn phải thích ứng với hoàn cảnh thực tế xã hội. Sự thích ứng ấy
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HCC .
4.HCC có tính liên tục, ổn định trong tổ chức và hoạt động.
Nhiệm vụ của HCC là phục vụ nhân dân dới hình thức công cụ đối với công dân.
đây là công việc hàng ngày thờng xuyên và liên tục vì các mỗi quan hệ xã hội và
hành vi của công dân đợc pháp luật hành chính diễn ra thờng xuyên liên tục.
Chính vì vậy nền HCNN phải bảo đảm tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động
không bị gián đoạn trong bấy kỳ tình huống nào.
Tính ổn định của HCC thể hiện ở 3 phơng diện
-ổn định trong bấy kỳ tình huống chính trị
-“Tân quan tâm chính sách”
-ổn định về mặt tổchức .
5.Hệ thống HCNN là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ thống nhất từ trên xuống dới,
cấp dới nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra của cấp trên.
Nền HCNN bao gồm hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trung ơng tới các
địa phơng, trong đó, cấp dới phục tùng cấp trên chịu sự kiểm tra của cấp trên về tổ

chức hoạt động. Tuy nhiên tính thứ bậc cấy cần có tính linh hoạt cần thiết không
biến thành một hệ thống xơ cứng quan liêu .
6.Tính không cụ thể:
HCNN có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích của các công dân. Mọi hoạt
động trong hệ thống HCNN đều mang tính phục vụ chứ không theo đuổi động cơ
lợi nhuận.
HCC Việt Nam mang bản chất của Nhà nớc “của dân do dân và vì dân” lấy mục
đích vì con ngời để hoạt động . Các công chức HCNN đợc giáo dục phải cần kiệm
liên chính chí công vô t, là công bậc của dân phục dân vô t công tâm không đòi trả
thủ lao phục vụ.
7.Tính nhân đạo
Với bản chất Nhà nớc dân chủ XHCN tất cả các hoạt động của nền HC đều có
mục tiêu phục vụ con ngời . Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là
xuất phát triển điểm của hệ thống luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hC không đợc
độc đoán, gây phiền hà và ức hiếp dân .

Câu 5: Nguyên tắc hoạt động của HCC đợc thể hiện trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam nh thế nào?
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu, áp dụng nhữngthành tựu
của Hành chính học và kinh nghiệm hoạt động của nhiều nền hành chính trên thế
giới có thể đúc kết đợc các nguyên tắc chủ yếu của nền hC Nhà nớc CHXHCN
Việt Nam. Các nguyên tắc này là những quy tắc, t tởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi các cơ quan tổ chức HC phải tuân thủ trong quá trình tổ chức và
hoạt động của hCC.
1.Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia giám sát HCC.
Hệ thống chính trị của Việt Nam là hệ thống nhất nguyên có duy nhất một Đảng
lãnh đạo. Đảng CS Việt Nam là Đảng cần quyền lãnh đạo Nhà nớc và xã hội lãnh
đạo toàn dân toàn diện.
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự tồn tại của chế
độ Nhà nớc ta.

Nguyên tắc ra đờng lối, chủ trơng, chính sách định hớng cho quá trình tổ chức và
hoạt động của Nhà nớc và của HCC.
Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dỡng những ngời có năng lực phẩm chất, giới thiệu
vào cơ quan Nhà nớc thông qua bầu cử.
Đảng thực hiện kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động của DMHCNN thông qua
các Đảng viên, các tổ chức Đảng.
Các đảng viên là những ngời gơng mẫu để cho xã hội noi theo trong việc thực hiện
chủ trơng đờng loói pháp luật của Nhà nớc, kỷ luật của tổ chức.
HCNN ta mang bản chất Nhà nớc của dân do dân và vì dân, nhân dân có quyền
tham gia quản lý Nhà nớc. Chính vì vậy trong tổ chức và hoạt động của hCC phải
bảo đảm nguyên tắc nhân dân tham gia, giám sát HCC. Biểu hiện cụ thể .
Tăng cờng và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào công việc của Nhà
nớc và của HCC với phơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thông qua các tổ chức xã hội để phát huy tính tích cực về chính trị xã hội của
nhân dân đảm bảo sự đặc thù về lợi ích và gắn với lợi ích chung của xã hội.
Nguyên tắc xây dựng đòi hỏi trong quá trình tổ chức và hoạt động của HCC phải
thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. HCC có nhiệm vụ thể chế hoá chủ trơng
chính xách xã hội và đa vào thực tiễn xã hội. Đồng thòi chịu sự kiểm tra của đảng
trong tổ chức và hoạt động .
HCC phải đảm bảo sự tham gia giám sát của công dân phải tạo điều kiện vật chất
tài chính, cơ chế hoạt động cho các tổ chức chính trị hoạt động có hiệu quả.
2.tập trung dân chủ.
Xuất phát từ bản chất của một Nhà nớc dân chủ XHCN, đặc điểm của một Nhà n-
ớc đơn nhất và để phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền HCNN
ta phải phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền hành chính Nhà n-
ớc ta phải đảm bảo tăng cờng tính thống nhất, tập trung cao, có quyền lực chính trị
cũng nh quyền lực kinh tế tập trung vững chức vào Nhà nớc (trung ơng) song song
với việc mở rộng tính dân chủ mạnh mẽ cho chính quyền địa phơng theo tinh thần
vận dụng hợp lý các phơng thức tập quyền, phân quyền, tản quyền, uỷ quyền,
đồng quản lý… Trên cơ sở nguyên tắc cơ bản là tập trung dân chủ . Mọi biểu hiện

của t tởng phân tán, vô chính phủ, có màu sắc “cát cứ địa phơng” hay “phép vua
thua lệ làng” hoặc mọi biểu hiện của lệnh tập trung quan liêu đều không đợc chấp
nhận và phải đợc chấp nhận và phải đợc ngăn chặn kịp thời.
b.Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo ngành và lĩnh vực nhằm vào yêu cầu phát triển
thống nhất về các mặt chiến lợc quy hoạch và phân bố đầu t tạo ngành, chính sách
về tiến bộ khoa học-công nghệ, thể chế hoá các chính sách thành pháp luật, đào
tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức khoa học, kỹ thuật và quản lý đào tạo
công nhân lành nghề, không phân biệt thành phần kinh tế xã hội, lãnh thổ và cấp
quản lý.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ và bảo đảm sự phát triển tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị, khoa học-văn hoá-xã hội trên
một đơn vị hành chínhlãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện của Nhà nớc
và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân biệt ngành
thành phần kinh tế-xã hội và cấp quản lý.
Quản lý theo ngành hay theo lĩnh vực và quản lý theo lnh thổ phải đợc kết hợp
thống nhất theo luật pháp và dới sự điều hành thống nhất của một hệ thống hCNN
thông suốt từ trung ơng tới địa phơng và cơ sở.
4.Phân biệt và kết hợp sự quản lý Nhà nớc với quản lý kinh doanh.
Nhà nớc nói chung và bộ máy HCNN nói riêng không thực hiện chức năng kinh
doanh và không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với vấn đề thuộc
quyền tự quản của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo luật định. Do trình độ phát
triển kinh tế xã hội ngày càng cao, trình độ dân chí ngày càng đợc mở rộng do xu
hớng quốc tế hoá của nenè kinh tế và do chính sách mở cửa của Nhà nớc ta, các
mối quan hệ trong xã hội ngày càng trở nên càng phong phú và phức tạp hơn. Sự
tham gia của dân vào những công việc mà trớc kia là độc quyền của Nhà nớc ngày
càng nhiều thông qua các tổ chức xã hội của quần chúng hết sức đa dạng và phong
phú. Sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp giữa khu vực công và t ngày càng
tác động tới phơng thức điều hành và quản lý của bộ máy HCNN. Đó alf quá trình
tất yếu của xã hội hoá. Mặt khác, tuy bộ máy HCNN không phải là tổ chức kinh

doanh song để tăng cờng hiệu quả và hiệu năng của bộ máy, việc vận dụng sáng
tạo và kết hợp đúng mức những nguyên tắc quản lý doanh nghiệp vào các hoạt
động HCNN về dịch vụ công cộng ngày càng đòi hỏi bức xúc.
Để nâng cáo tính tự quản khuyến khích các đơn vị kinh doanh hoạt động có hiệu
quả trong cơ chế thị trờng và phát huy sáng tạo của công dân, cộng thêm những
đặc thù nhất định của sản xuất kinh doanh việc tách các đơn vị này ra khỏi bộ máy
HCNN là hợp lý và cần thiết.
5.Nguyên tắc pháp chế XHCN.
Hoạt động HCNN phải tuân thủ pháp luật Nhà nớc đã quy định. Bản chất của vấn
đề này thể hiện hoạt động HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp. Mọi tổ
chức, cá nhân trong khuôn khổ các cơ quan HCNN chỉ đợc phép hoạt động trong
khuôn khổ thẩm quyền đợc trao không vi quyền, không lạm quyền.
6.Nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc đợc nhiều nớc vận dụng. Bản chất
hoạt động HCNN là đa pháp luật vào đời sống và phục vụ nhân dân. Công khai
trong hoạt động HCNN không chỉ là cách thức để mở rộng sự giám sát, tham gia
của nhân dân mà còn là cách thức để HCNN hoàn thiện mình.

×