Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bộ đậu part 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 6 trang )

Muồng đen
Muồng đen Cassia siamea Lamarck. - Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây nhỡ, cao 10-15m, đờng kính 40-50cm. Thân thẳng, vỏ nhẵn màu nâu
xám, đôi khi có vết rạn dọc thân. Cành thô thờng có gờ cạnh dọc, phủ lông
tha mịn.
Lá kép lông chim một lần, mọc cánh gồm 6-12 đôi lá chét. Lá chét hình lá xoan
thuôn, đầu có gân tròn hơi lõm ở đỉnh, đuôi lá tù; dài 4-6 x 15-20mm, gân gia
hơi nhô ra ở đầu lá. Cuống lá chính dài từ 15-20cm màu hơi đỏ.
Cụm hoa hình ngù; hoa lỡng tính. Đài 5, Tràng 5 màu vàng tơi. Nhị 10,
không đều nhau, có 3 nhị lép; bao phấn mở lỗ ở đỉnh. Bầu phủ đầy lông, đầu
nhụy rõ.
Quả đậu hình giải, dài 25-30cm, rộng 1,5cm, 2 mép dày phủ lông mịn. Khi chín
màu nâu đen. Hạt 10-20, gần tròn, dẹt, màu nâu nhẵn bóng.
Cây a sáng mọc nhanh, lúc nhỏ cần che bóng 50-70%. phân bố tự nhiên ở độ
cao 1200m trở xuống. Sợ sơng giá. Cây a đất bồi tụ trung tính hoặc hơi kiềm.
Cũng có thể chịu đựng ở nơi đất nghèo dinh dỡng khô hạn. Muồng đen có khả
tái sính chồi và hạt tốt.
Phân bố vùng Đông Nam á, ở Việt Nam cây mọc tự nhiên từ Quảng Bình đến
các tỉnh Miền Nam. Khá phổ biến ở Nam Nung và Mdrak.
Gỗ nhóm I, Gỗ cứng nặng hơi khó làm; chịu đợc ẩm ớt, không bị mối mọt.
Có thể dùng làm gỗ xây dựng, đồ mỹ nghệ, nhạc cụ hoặc đóng đồ, có thể trồng
làm cây cảnh và bóng mát che nắng cho Chè, Cà phê, Hồ tiêu.
Gụ mật
Gõ Mât, Gụ mật - Sindora cochinchinensis H.Baill. H Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn thờng xanh cao 30m; canh to, toả rộng. vỏ màu xám nâu, nứt hình đa giác vo bong theo
mảng nhỏ.
Lá kép lông chim 1 ln, lá kép mc cách, có lá kèm nh sm rng, thng có 2-4 ôi lá chét mc i;
lá chét hình trái xoan 5-10x2-6cm u lá tròn hay lõm đỉnh lá, mép lá nguyên; Gân lá kiu lông chim
vi 7-12 ôi gân ph xp chch, cung lá chét ngn. Mt sau lá chét có lp lông mn.
Hoa t chùm viên chu u canh hay nách lá. Hoa lng tính; ai 5; cánh trang thng ch còn 1


cái; nh c 7-8; Bu thng 1ô mang nhiu noãn. Hoa cái mu hng nht.
Qu dp, tròn, khi chín mau nâu xám, ngoai qu co gai cng do v qu to nên; trong qu cha 1-2
ht tròn dt hay trái xoan dt, uôi ht có áo ht mau xám vang. Hoa tháng 6, qu rng tháng 10.
Cây a sáng, a t sâu tng dy, tái sinh ht yu và ri rác vì v ht khó thm nc.
G phân b Nam Trung b, Tây nguyên, Đông Nam b. Ti Ninh Thuận g mc ri rác trong rng
nhit i thng xanh. loài có mọc ở Ninh Sơn Bác ái
Cây cho g nhốm I. G dùng lm m ngh, đóng dùng cao cp.
Gụ lau
Gụ lau Sindora tonkinensis A.Chev. Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn, cao 25-30m, đờng kính có thể trên 100cm. Thân tròn đều. Vỏ nâu đỏ bong vảy. Cành
thờng nghiêng và gẫy khúc, lúc non màu lục rải rác có nốt sần màu nâu.
Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, gồm 3-4 đôi lá chét. Lá chét mọc đối hình trứng trái xoan hơi
cong, đầu nhọn dần có mũi lồi ngắn, đuôi gần tròn; dài 5-6,6cm rộng 4-5cm; hai mặt lá xanh bóng,mép lá
nguyên có đờng viền rõ. Cuống lá chét tròn đều, nhẵn bóng, dài 0,5cm.
Cụm hoa xim viên chuỳ ở nách lá gần đầu cành, cuống cụm hoa phủ lông vàng. Hoa lỡng tính, không
đều. Cánh đài 4 phía ngoài phủ lông, không có gai. Tràng hoa 1, màu xanh vàng. Nhị 7-10 trong đó có 1
nhịp lép. Nhuỵ phủ lông cứng, vòi nhuỵ dài, xoắn, bầu 1 ô.
Quả đậu hình trái xoan, dẹt, đờng kính 3-4cm, khi chín màu nâu vàng không có gai. Hạt 1-2 có áo hạt
Bao gốc hạt, nổi gồ ở gần giữa quả, mang dây rốn dày và cứng.
Cây sinh trởng chậm. Mùa hoa tháng 5-6, quả chín tháng 10-11. Ưa sáng, a đất sâu ẩm. Tái sinh hạt
và trồi đều tốt.
Phân bố rải rác ở Hà Bắc, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Gỗ nhóm I có dác màu xám trắng, lỗi nâu nhạt; thớ mịn, bền, đẹp, thờng dùng để đóng đồ đạc quý, đồ
mỹ nghệ.
Lim xanh
Lim xanh Erythrophfloeum fordii Oliv HọVang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đờng kính có thể tới 120cm. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu có nhiều
nốt sần, bong mảng. Cây mọc lẻ thờng phân cành thấp, còn non màu xanh lục.
Lá kép lông chim 2 lần, mọc cách có 3-4 đôi cuống cấp 2 mỗi cuống mang 9-12 lá chét
mọc cách; lá chét hình trái xoan hoặc trứng- trái xoan; dài 4,5-6cm rộng 3-3,5cm, lá nhẵn

bóng. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt.
Cụm hoa hình chùm kép, mỗi cụm dài 20-30cm. Hoa lỡng tính gần đều; đài 5 cánh hợp
thành hình chuông; tràng màu xanh vàng 5 cáh hẹp và dài; nhị 10; chỉ nhị rời; bầu phủ nhiều
lông. Quả đậu hình trái xoan - thuôn, dài 20-25cm, 3,5-4cm. Hạt dẹt, màu nâu đen.
Cây mọc chậm, Mùa ra hoa tháng 3-5, mùa quả chín tháng 10-11. Cây nhỏ chịu bóng. Mọc
tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ma mùa. Lim xanh phân bố nơi đất sét hoặc đát sét pha
sâu dày, mọc nhiều và tốt ở độ cao 400m trở xuống.
Lim xanh là loại cây đặc hữu của Việt Nam, phạm vi phân bố từ biên giới Việt Trung đến
Quảng Nam Đà Nẵng, tập trung ở Vĩnh Yên, Hà Bắc, Thanh Háo, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình.
Gỗ Lim nhóm II nặng, tốt dùng để xây dựng các công trình lớn, làm, đóng tàu, đóng bàn
ghế, làm tà vẹt. Than Lim cho nhiệt lợng cao. Vỏ chứa nhiều chất chát dùng để thuộc da,
nhuộn lới.
Lim xanh Là loài cây gỗ quý càng ngày càng hiếm cần đợc bảo vệ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×