BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****
ĐỒ ÁN MÔN CƠ ĐIỆN TỬ
MÁY ẤP TRỨNG TỰ ĐỘNG MINI
Chuyên ngành : Cơ Điện Tử
Giáo viên: Lê Ngọc Duy
Nhóm SV: Nhóm 6
Trần Văn Mạnh
Phạm Xuân Phước
Hoàng Văn Minh
Lớp: CĐT 2 – K13
Hà Nội -2013
Lời nói đầu
Ngày nay,nông nghiệp đang phát triển theo xu hướng hiện đại hóa sản xuất với nhiều
trang trại có quy mô lớn trồng nhiều loại cây và nuôi nhiều loại con đặc biệt là các
loại gia cầm và thủy cầm.Với việc cần có số lượng lớn các loại gia cầm như vậy việc
ấp trứng để phát triển số lượng đàn gia cầm thủy cầm là vấn đề rất quan trọng mà để
ấp tự nhiên thì sẽ rất tốn thời gian cho một lứa gia cầm, thủy cầm và hiệu quả kinh tế
không cao.Vì vậy, chúng ta cần phải phải chế tạo lò ấp trứng để giải quyết vấn đề
đó .Và đối với lò ấp trứng yêu cầu kĩ thuật quan trọng nhất là phải ổn định nhiệt trong
lò.Và đây cũng là vấn đề cần giải quyết trong đề tài bộ môn Đo lường và Cảm biến .
Đồ án được thực hiện với nhiều tài liệu tham khảo và được chia làm 3 phần chính:
-Tổng quan về lò ấp trứng
-Xây dựng lò ấp trứng công nghiệp
-Kết luận
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiên:
Trần Văn Mạnh
Phạm Xuân Phước
Hoàng Văn Minh
2
MỤC LỤC
2.2.1.Thùng máy và giàn khay trứng 7
2.2.2.Bộ tạo nhiệt và bộ điều nhiệt 8
2.2.3.Bộ tạo ẩm 8
2.2. 4.Bộ thông gió và bộ điều gió 8
2.2.5.Bộ đảo trứng 8
2.2.6.Bộ điều khiển và báo hiệu 8
2.2.7.Bộ phận phụ trợ 9
4.1.3. Cảm biến độ ẩm: 20
4.1.4. Các thiết bị khác 21
4.2.1 .Khối cảm biến và ADC 21
4.2.2.Khối xử lý và nút ấn 21
4.2.3.Khối điều khiển quạt đèn 23
4.2.4.Khối hiển thị 24
4.3 Thiết kế sơ đồ khối 25
I)Thiết kế sơ đồ khối 25
Kết Luân 27
3
Chương I: Giới Thiệu Chung
1.1 Giới thiệu chung về đề tài
Trong nhiều năm qua ngành nông nghiệp nước ta có nhiều những thành tựu vượt
bậc, không chỉ đủ cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm cho đất nước mà còn xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Với thành tựu to lớn đó, chúng ta phải kể đến ngành chăn
nuôi gia cầm đã góp phần quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của
ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đã đem lại lợi ích
kinh tế cho các hộ nông dân, từng bước xoá đói giảm nghèo và ngày càng có nhiều hộ
gia đình làm giàu trên mảnh đất của mình nhờ vào kinh tế trang trại. Ngày nay, nền
kinh tế trang trại được phát triển rộng rãi trên cả nước với quy mô vừa và lớn do đó
vấn đề con giống là hết sức bức xúc. ấp trứng nhân tạo bằng máy ấp công nghiệp là
phương pháp tối ưu để sản xuất con giống trong thời gian ngắn, tỷ lệ ấp nở cao, đặc
biệt có thể ấp được một số lượng trứng lớn, và chất lượng con giống được nâng cao.
Chính vì vậy việc để đáp ứng được nhu cầu thiết thực trên nhóm chúng em đã nghiên
cứu và chế tạo ra lò ấp trứng mini cho hộ gia đình.
1.2 Các vấn đề đặt ra
1.2.1.Đặt vấn đề:
Như chúng ta đã biết điều khiển tự động đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong
cuộc sống hiện đại. Một trong yếu tố được điều khiển tự đông nhiều là nhiệt độ.Để
làm được điều đó chúng ta cần phải sử dụng các thiết bị đo và điều khiển tự động ví
dụ như cảm biến, rơle, ADC…Một trong những ứng dụng quan trọng và phổ biến
nhất của điều khiển tự đông nhiệt độ là ứng dụng để điều khiển nhiệt độ trong lò ấp
trứng công nghiệp . Với ưu điểm của lò ấp trứng công nghiệp là tỉ lệ ấp thành công
lớn, cho hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy hệ thống lò ấp trứng công nghiệp ứng dụng rộng
rãi trong phát triển kinh tế địa phương.
1.2.2.Giải quyết vấn đề:
Vì vậy để giải quyết vấn đề trên ta sử dụng phương pháp hiện đại dùng cảm biến và
vi xử lý :
+Dùng dây meso hoặc bóng đèn cung cấp nhiệt. Điều khiển và ổn định nhiệt độ
bằng vi xử lý.
+Nguyên lý làm việc: sử dụng cảm biến nhiệt độ đo nhiệt độ lò ấp rồi chuyển
tín hiệu cho khối điểu khiển thông qua rơle để điều khiển hệ thống nhiệt của lò ấp
trứng và sử dụng cảm biến độ ẩm đo độ ẩm lò ấp để khối điều khiển điều chỉnh tốc độ
quay của cánh quạt.Và cần phải có thiết bị tự động chuyển nguồn để đề phòng trường
hợp xảy ra sự cố cắt điện thì hệ thống lò ấp vẫn được cấp điện đảm bảo hoạt đông
bình thường.
+Ưu điểm: đo và điều khiển nhiệt độ chính xác, , tỷ lệ nở cao, đem lại hiệu quả
kinh tế. phù hợp với sản suất số lượng lớn và các lò ấp công nghiệp chủ yếu thường sử
dụng phương pháp này.
+Nhược điểm: cần phải có kiến thức sâu rộng điện tử, cảm biến, vi xử lý, lập
trình .
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Mô hình hóa quá trình trao đổi nhiệt độ và độ ẩm.
4
1.4 Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian và chi phí hạn chế, mặt khác do nghiên cứu về máy ấp
trứng là một đề tài lớn nên chúng em tập trung và nghiên cứu và chế tạo máy ấp
trứng loại nhỏ cho hộ gia đình
Máy có công suất nhỏ,và số lượng trứng từ 50-100 quả cho một lần ấp.
5
Chương II: Tổng Quang Về Lò Ấp Trứng Gà Loại Nhỏ
2.1 Lịch sử phát triển lò ấp trứng
Trong các sách gia cầm ngày nay, chúng ta vẫn nghe nói rằng phương pháp ấp trứng
nhân tạo cổ xưa nhất được phát minh ở Ai Cập. Diodorus Siculus (sử gia Hy Lạp) viết
về điều này trong thời của mình – từ năm 80 đến 20 trước công nguyên. Những tác giả
cổ hơn, chẳng hạn như Aristotle và Pliny, viết rằng người Ai Cập từ lâu đã sử dụng
một loại “lò” đặc biệt để ấp trứng gia cầm, nhưng không ai biết rõ quy trình này. Điều
duy nhất mà mọi người biết là phân lạc đà được sử dụng để cung cấp nhiệt cần thiết
cho việc ấp ( hình 2.1).
Hình 2.1 Lò ấp trứng cổ đại
Vào thời đó, nhiều nhà phát minh cố gắng chế tạo máy ấp trứng dựa trên phương pháp
của người Ai Cập. Nỗ lực đầu tiên được thực hiện bởi Jean Baptiste Della Porta vào
năm 1588 ở Ý. Ông bị buộc phải ngưng công việc bởi Tòa án Dị giáo Tây Ban Nha.
Ở Mỹ, Lyman Byce, một thanh niên 26 tuổi người Canada, người đến Petaluma để
chữa bệnh, đã phát minh ra lò ấp điều khiển nhiệt độ vào năm 1879 cùng với Isaac
Dias, một nha sĩ địa phương. Cha của Byce nuôi gà và dùng phân gia súc để sưởi ấm
chuồng. Với hình ảnh đó trong đầu, anh phát minh ra cách ấp nhân tạo trứng gà. Lò ấp
này là một đột phá trong ngành công nghiệp gia cầm Mỹ, nhanh chóng đánh dấu
Petaluma trên bản đồ như là “Rổ trứng của thế giới”.
Và với sự phát triển không ngừng của nền công nghiệp hiện nay lò ấp trứng đã
được cải tiến nhân rộng về hiệu quả và năng suất cao khác xa vưới lò ấy trứng của nhà
phát minh ra nó và đây là kết quả đã được kết tụ của nhiều năm qua
6
Hình 2.2 lò ấp trứng hiện đại
2.2 Cấu tạo của lò ấp trứng
2.2.1.Thùng máy và giàn khay trứng
-Thùng máy thường có dạng hình hộp bằng gỗ và có thể bọc tôn, nhôm ngoài mặt đáy
để tăng cứng vững, có cửa lớn phía trước để đưa trứng vào ra, có cửa kính để quan
sát trong máy, nhiệt kế, ẩm kế; có cửa sổ phía sau để mở và chăm sóc máy bên trong.
Ngoài ra còn có cửa thoát gió, thoát khí thải trong máy.
-Giàn là một bộ khung, thường bằng kim loại, để đặt các khay trứng, có thể xoay
nghiêng bên phải, bên trái để đảo trứng. Giàn thường có 2 kiểu: giàn trống và giàn
tầng.
-Khay xếp trứng ấp (khay ấp) thường hình chữ nhật, bằng gỗ, kim loại hoặc nhựa có
những thanh ngăn giữ trứng. Khe giữa các thanh có thể thay đổi rộng hẹp để phù hợp
kích thước to nhỏ của các loại trứng.
7
-Khay xếp trứng nở (khay nở) cũng hình chữ nhật, có đáy bằng lưới thép (lỗ vuông
hoặc tròn). Khi tới ngày nở trứng được chuyền từ các khay ấp sang khay nở để việc nở
của trứng được dễ ràng. Khi đảo trứng, các khay ấp sẽ nghiêng cùng với khung giàn
một góc 45-47
0
so với mặt ngang, lần lượt theo 2 phía đối xứng.
2.2.2.Bộ tạo nhiệt và bộ điều nhiệt
Bộ tạo nhiệt làm việc theo các nguyên lý sau:
- Bằng nước nóng: nước đun ngoài đổ vào bình tạo nhiệt đặt trong máy, phía trên.
- Nước nóng đun bằng đèn dầu: nước nóng lưu thông theo ống dẫn trong máy bằng
cách đối lưu để cấp nhiệt cho trứng.
- Bằng điện: dùng các dây điện trở đốt nóng, khi có dòng điện qua sẽ toả nhiệt cho
máy.
Bộ điều nhiệt thường gồm một bộ cảm biến nhiệt đặt trong máy, tác động vào bộ
đóng ngắt mạch điện cung cấp cho dây điện trở tạo nhiệt.
Ở máy ấp trứng bằng nước nóng và đun đèn dầu thường dùng bộ cảm biến nhiệt
kiểu bầu ête để tác động vào bộ phận đóng mở ống khói nóng của đèn dầu đun nước,
nhờ đó mà tự động điều nhiệt được.
2.2.3.Bộ tạo ẩm
Làm việc theo nguyên lý sau:
- Dẫn nước hay đổ nước vào máng tạo ẩm đặt trong máy để nước bốc hơi tạo ẩm.
Cách này thủ công, đơn giản, không đảm bảo tốt yêu cầu độ ẩm ổn định, khó điều ẩm
tốt được.
- Vung nước qua cánh quạt trong máy, nước từ bình chứa đặt cao hay từ mạng ống
cung cấp chung của trại, qua van nước, ống dẫn vào bầu, để rồi theo ống dẫn hàn dọc
các cánh quạt gió mà vung ra xung quanh, xuyên qua các lỗ nhỏ của vành lưới thép
bao xung quanh, sẽ tạo thành lớp sương mù gây ẩm trong máy.
2.2. 4.Bộ thông gió và bộ điều gió
-Bộ thông gió ở các máy ấp trứng đều là quạt hướng trục,
lắp ở giữa thành sau bên trong máy. Cửa hút gió được bố trí gần trục quạt có nắp
điều gió, điều chỉnh độ mở bằng tay. Cửa thoát gió thường bố trí trên nóc máy hay ở
thành trước máy, có nắp điều gió, đóng mở bằng tay.
2.2.5.Bộ đảo trứng
Bao gồm có các nguyên lý làm việc sau:
- Động cơ điện quay: dùng cho mọi kiểu giàn trứng, thường gồm động cơ điện, bộ
giảm tốc, bộ truyền động và cụm tiếp điểm cuối.
- Dây kéo: dùng ở một số máy ấp trứng cỡ nhỏ, trong đó khay trứng có các đũa tròn
xoay được, quấn một dây chung sao cho khi đảo, ta kéo một đầu dây thì các đũa xoay
đủ để khay trứng xoay theo một góc nào đó.
- Tay quay: dùng ở máy ấp trứng có giàn trống, dùng tay quay trống nghiêng một
góc 45-47
0
(so với mặt nằm ngang) lần lượt cả hai phía theo từng thời gian qui định.
2.2.6.Bộ điều khiển và báo hiệu
Thường bao gồm: những bộ khởi động từ, những cụm tiếp điểm tổng, những rơle điện
từ, cầu chì, nút bấm, cụm đầu nối điện, chuông đèn báo hiệu.
8
2.2.7.Bộ phận phụ trợ
Máy ấp trứng còn có những bộ phận phụ trợ như: giàn chuyển trứng, bộ bánh
xe chuyển giàn trứng, bàn chuyển trứng, thang, dụng cụ soi trứng.
9
Chương III: Mô hình hóa và mô phỏng hệ thống
3.1 Mô hình cơ khí
( hình 3.3 mô hình cơ khí )
10
3.2 Mô hình điều khiển
Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển nhiệt độ
11
3.3 Mô phỏng điều khiển
Sơ đồ mạch mô phỏng
a
b
c
d
e
f
g
dp
mode
a
b
c
d
e
f
g
dp
9
10
11
12
10
9
11
12
XTAL2
18
XTAL1
19
ALE
30
EA
31
PSEN
29
RST
9
P0.0/AD0
39
P0.1/AD1
38
P0.2/AD2
37
P0.3/AD3
36
P0.4/AD4
35
P0.5/AD5
34
P0.6/AD6
33
P0.7/AD7
32
P1.0/T2
1
P1.1/T2EX
2
P1.2
3
P1.3
4
P1.4
5
P1.5
6
P1.6
7
P1.7
8
P3.0/RXD
10
P3.1/TXD
11
P3.2/INT0
12
P3.3/INT1
13
P3.4/T0
14
P3.7/RD
17
P3.6/WR
16
P3.5/T1
15
P2.7/A15
28
P2.0/A8
21
P2.1/A9
22
P2.2/A10
23
P2.3/A11
24
P2.4/A12
25
P2.5/A13
26
P2.6/A14
27
U1
AT89C52
X1
12HZ
C1
1nF
C2
1nF
2
3
4
5
6
7
8
9
1
RP1
RESPACK-8
R2
4,7k
R3
4,7k
U12
NOT
U13
NOT
U14
NOT
U15
NOT
20.0
DQ
2
VCC
3
GND
1
U18
DS18B20
R4
10k
R5
10k
C3
1uF
R1
10k
#include <REGX52.H>
sbit mode = P1^0;
sbit Set = P1^1;
sbit Up = P1^2;
sbit Down = P1^3;
sbit DQ = P3^7;
sbit l1 = P2^0;
sbit l2 = P2^1;
sbit l3 = P2^2;
sbit l4 = P2^3;
bit se1,set2,up1,up2,down1,down2;
//********************************************************************
**********
12
// KHAI BAO BIEN, MANG
unsigned char so1[10]={0xc0,0xf9,0xa4,0xb0,0x99,0x92,0x82,0xf8,0x80,0x90};
int nhiet_thuc,k,d,i;
// KHAI BAO HAM, CHUONG TRINH CON
unsigned char Data,Display,time,index,set,bat_nhay,read_time;
char sec,hour,min,day,date,month,year,year_20,tt;
//********************************************************************
**********
// CAC CHUONG TRINH CON CHO I2C
//********************************************************************
**********
void delay(unsigned int i)
{
while(i );
}
void delay_18B20(unsigned int i)
{
while(i );
}
void Init_DS18B20(void)
{
unsigned char x=0;
DQ = 1;
delay_18B20(8);
DQ = 0;
delay_18B20(80);
DQ = 1;
delay_18B20(14);
x=DQ;
13
delay_18B20(20);
}
unsigned char ReadOneChar(void)
{
unsigned char i=0;
unsigned char dat = 0;
for (i=8;i>0;i )
{
DQ = 0;
dat>>=1;
DQ = 1;
if(DQ)
dat|=0x80;
delay_18B20(4);
}
return(dat);
}
void WriteOneChar(unsigned char dat)
{
unsigned char i=0;
for (i=8; i>0; i )
{
DQ = 0;
14
DQ = dat&0x01;
delay_18B20(5);
DQ = 1;
dat>>=1;
}
}
void ReadTemp(void)
{
unsigned char a=0;
unsigned char b=0;
unsigned char t=0;
Init_DS18B20();
WriteOneChar(0xCC);
WriteOneChar(0x44);
delay_18B20(100);
Init_DS18B20();
WriteOneChar(0xCC);
WriteOneChar(0xBE);
delay_18B20(100);
a=ReadOneChar();
b=ReadOneChar();
nhiet_thuc=b<<4;
nhiet_thuc+=(a&0xf0)>>4;
15
// nhiet_thuc=(int)(nhiet_thuc);
}
void nutnhan(void) // Kiem tra phim nhan.
{
if(!mode)
{i++;
Display=1;
set=0;
// Write_DS1307();
if(i==2) {i=0;Display=0;}
}
if(mode==0) {delay(1000); while(mode==0); delay(1000);}
//********************************************************************
*
if(Display==0)
{
if(Set==0)
{
set++;
delay(1000); while(Set==0);delay(1000);
// if(set==4) { Write_DS1307();}
if(set==2) {set=0; }
}
if(set==1)
{ if(nhiet_thuc<99)
if(!Up) { nhiet_thuc=nhiet_thuc+1; delay(9000); }
16
if(!Down) { nhiet_thuc=nhiet_thuc-1; delay(9000); }
}
}
}
void hien_thi()
{if(nhiet_thuc>99)
nhiet_thuc=99;
if(nhiet_thuc<1)
nhiet_thuc=0;
for(k=0;k<100;k++)
{P0=0xff;
l4=0;
P0=so1[nhiet_thuc/10];
delay(90);
l4=1;
P0=0xff;
//
l3=0;
P0=so1[nhiet_thuc%10];
delay(90);
l3=1;
P0=0xff;
//
l2=0;
P0=0x9c;
delay(90);
17
l2=1;
P0=0xff;
//
l1=0;
P0=0xc6;
delay(90);
l1=1;
P0=0xff;
}
}
void main()
{ P1=0xff;
d=0;
Init_DS18B20();
while(1)
{P1=0xff;
nutnhan();
if(set!=1)
ReadTemp();
if(set==1)
delay(10000000);
hien_thi();
}}
18
Chương IV: Thiết Kế Hệ Thống
4.1 Lựa chọn linh kiện
4.1.1)Cảm biến nhiệt độ LM335
-Các thông số:
Ngõ ra là điện áp
Độ nhạy là 10mV/
0
K
Dòng làm việc 400uA đến 5mA
Nguồn cung cấp Vcc: 2.5 V
Phạm vi hoạt động: -20
0
C đến 100
0
C
Sai số khoảng 1
0
C trong khoảng 100
0
C
Hình 4.4 cảm biến LM335
Lý do lựa chọn:
- Rẻ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao, chống nhiễu tốt, mạch xử lý đơn giản, phạm vi hoạt
động -20
0
C đến 100
0
C phù hợp với yêu cầu của lò ấp trứng công nghiệp
4.1.2)Bộ chuyển đổi ADC0804
Chíp ADC0804 là bộ chuyển dổi tương tự sổ trong họ các loại ADC800 từ hãng
National Semiconductor. Nó cũng có nhiểu hãng sản xuất khác sản xuất, nó làm việc
với +5V và độ phân giải 8 bít . Ngoài độ phân giải thì thời gian chuyển đổi cũng là
yếu tố quan trọng khác khi đánh giá bộ ADC . Thời gian chuyển đổi được định nghĩa
như là thời gian mà bộ ADC cần đẻ chuyển một đầu vào tương tự một số nhị phân
Sơ đồ chân ADC 0804
19
4.1.3. Cảm biến độ ẩm:
Độ ẩm có mặt khắp mọi nơi trong khí quyển. Độ ẩm đóng vai trò quan trọng đối với
cơ thể sống. Việc đo độ ẩm khó khăn hơn việc đo các đại lượng khác như lưu lượng,
nhiệt độ, mức và áp suất. Lý do chủ yếu là giới hạn độ ẩm rất rộng từ vài phần triệu
đến hơi nước ở 100
o
C. Do vậy cần có nhiều kỹ thuật và dụng cụ đo độ ẩm khác nhau,
vấn đề là cần chọn kiểu cảm biến và phương pháp đo thích hợp đối với từng hoàn
cảnh cụ thể.Các thông số đặc trưng cho độ ẩm:
- Áp suất hơi bão hòa P
s
(T) là áp suất hơi nước ở trạng thái cân bằng với nước ở
nhiệt độ T. đây là giá trị lớn nhất mà áp suất riêng phần P
v
có thể đạt tới ở nhiệt độ T,
trên áp suất này sẽ xảy rag hiện tượng ngưng tụ.
- Độ ẩm tương đối RH% là tỉ số giữa áp suất riêng của hơi nước và áp suất hơi bão
hòa ở nhiệt độ T.
RH%=P
v
/P
s
(T).100
-Nhiệt độ tạo sương T
d
(
o
C) là nhiệt độ cần phải làm lạnh không khí ẩm xuống tới
đó để đạt được trạng thái bão hòa
P
v
=P
s
(Td)
- Nhiệt độ ẩm T
h
(
o
C) là nhiệt độ cân bằng của một khối lượng nước hóa hơi và
không khí trong trường hợp nhiệt lượng cần thiết để hóa hơi .
• Các loại ẩm kế có thể được chia ra làm 2 loại chính:
+ Ẩm kế dựa trên nguyên lý đo tính chất của vật liệu có liên quan đến độ ẩm gồm
có: ẩm kế biến thiên trở kháng, ẩm kế tinh thể thạch anh…
20
+ Ẩm kế dựa trên nguyên lý vật lý cho phép xác định trực tiếp độ ẩm. Gồm có: ẩm
kế ngưng tụ, ẩm kế điện ly…
4.1.4. Các thiết bị khác
-Quạt, đèn
-Bộ phận điều khiển,bộ nút ấn
-Màn hình LED
4.2 Thiết kế và chế tạo
4.2.1 .Khối cảm biến và ADC
Thông qua cảm biến LM 335 đọc nhiệt độ từ môi trường đưa ra tín hiệu điện áp.Dùng
3 IC OP07 khuếch đại và trừ điện áp .Sau đó đưa điện áp vào bộ chuyển đổi ADC
(chân số 6 ) của ADC 804.
LM335 là cảm biến nhiệt độ có thể hoạt động đến 150
0
C. Tương ứng với nhiệt độ 0
0
K
thì LM335 cho ra điện áp 0.Cứ tăng 1
0
C thì điện áp ra tăng 10mV. Tín hiệu điện áp từ
LM335 đưa qua bộ khuếch đại đệm đảo U3 đưa vào mạch trừ U2 để trừ đi 2,73 V từ
U1. Sau khi qua mạch trừ thì đưa vào ADC0804 để chuyển đổi sang số. Dùng mạch
trừ đo LM335 khi ở 0
0
C thì điện áp ra nên là 0V thì phải trừ đi 2,73V. ADC có nhiệm
vụ đổi tín hiệu tương tự này ra số nhị phân để xử lý đọc được. ADC hoạt động nhờ
vào 2 bộ dao động( một cho bộ biến đổi và một cho bộ đọc ghi)
4.2.2.Khối xử lý và nút ấn
21
Bộ cảm biến nhiệt LM335 sẽ thay đổi trở kháng theo nhiệt độ, sự thay đổi này được
chuyển thành điện áp để có thể sử dụng cho ADC0804 có độ phân giải 8 bit và LM335
tạo điện áp 10mV cho mỗi sự thay đổi 1
0
C. Vi xử lý sẽ lưu giữ giá trị đọc về từ ADC
của khối cảm biến nhiệt và chuyển đổi ADC .
-Ba nút ấn (SW2,SW3,SW4) dùng để tăng giảm và nhập nhiệt độ chuẩn.
22
4.2.3.Khối điều khiển quạt đèn
23
4.2.4.Khối hiển thị
24
4.2.5.Khối nguồn
4.3 Thiết kế sơ đồ khối
I)Thiết kế sơ đồ khối
- Hệ thống lò ấp trứng sử dụng : Bô điều khiển, đèn, quạt, cảm biến nhiệt độ, cảm biến
độ ẩm, rơ le , màn hình hiển thị LCD, ADC.
- Bóng đèn sử dụng để cung cấp nhiệt cho hệ thống, cảm biến nhiệt độ có nhiệm vụ đo
nhiệt độ trong lò ấp trứng và truyền dữ liệu đến Bộ điều khiển thông qua bộ ADC nếu
dữ liệu truyền đến khác so với dữ liêu chuẩn thì Bộ điều khiển nhiệt độ sẽ phát tín hiệu
đến Rơle điều khiển Rơle hoạt động đồng thời Bộ điều khiển nhiệt độ cũng truyền tín
hiệu ra màn hình hiển thị LCD .
- Bộ cảm biến độ ẩm dùng để đo độ ẩm trong lò ấp trứng nếu độ ẩm trong lò dưới
ngưỡng cho phép thì Bộ điều khiển sẽ truyền tín hiệu đến hệ thống phun sương làm
tăng độ ẩm trong lò ấp, nếu độ ẩm trong lò ấp trên ngưỡng cho phép thì Bộ điều
khiển nhiệt độ sẽ truyền tín hiệu đến
- Một điều rất quan trọng là hệ thống quạt gió giúp không khí lưu thông trong lò ấp
vì không khí rất cần cho sự trao đổi khí của phôi trứng
25