Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

HÓA DƯỢC doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.95 KB, 52 trang )








HÓA DƯỢC

1


HOÁ DƯC
T.S B.S Đặng Hoàng Hải


MỤC TIÊU:
1. Mô tả được cơ chế tác dụng của thuốc hướng thần.
2. Phân tích được các công trình thử thuốc.
3. Liệt kê được các đặc điểm trong điều trò của các thuốc hướng thần.
4. Biết lựa chọn thuốc.

1. KHÁI NIỆM.
Khi phân tích tình trạng bệnh lý của rối loạn tâm thần, nhà điều trò cần phân tích tương tác của các
trục, các trục này liên quan đến môi trường, sinh học và tâm lý; dựa vào mối tương tác này, nhà
điều trò lựa chọn kế hoạch điều trò thích hợp.
Tương ứng với từng trục kể trên, có các liệu pháp thích hợp; đối với sinh học, có sinh học liệu pháp
(biological therapies)
Liệu pháp này bao gồm các hình thức điều trò trực tiếp trên hệ thần kinh; các biện pháp này có thể
can thiệp ở mức độ khác nhau như nhân thần kinh, hoặc ở mức độ phân tử như thuốc hướng thần; vì
các thuốc hướng thần là các hóa chất, nên có tác giả gọi phương pháp điều trò này là hóa dược.


Các thuốc hướng thần thường tác dụng trên các hệ thống dẫn truyền thần kinh như hệ thống
Dopamine, Serotonine, Adrenaline, v.v…
1.1. CÁC CHẤT DẪN TRUYỀN THẦN KINH.
1.1.1. CÁC HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN THẦN KINH:
Trên phương diện hoá học, các chất dẫn truyền của hệ thần kinh có thể chia làm bốn nhóm:
monoamine, acide amine, peptide, gần đây người ta phát hiện thêm neurotrophin.
Đối với monoamine, có 5 chất: sérotonine, épinéphrine, nor-épinéphrine, dopamine,
acétylcholine và histamine. Đối với acide amine, có chất GABA.
Mỗi hệ thống dẫn truyền thần kinh có liên quan đến một số triệu chứng tâm thần.
- Loạn thần: D2, D4, 5HT2A, 5HT2C, 5HT6.
- Trầm cảm: 5HT1A.
- Lo âu: 5HT1A, 5HT2C, 5HT3
1.1.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN THẦN KINH:
1.1.2.1. Cấu trúc của hệ thống dẫn truyền:
Mỗi hệ thống có một số nhân thần kinh và các nhánh đến các trung khu thần kinh khác.
- Hệ thống sérotonine: nhân chính là đường đan cầu (raphe nuclei).
- Hệ thống Dopamine: nhân chính là Ventral tegmental area
- Hệ thông Nor-épinéphrine và épinéphrine: nhân chính là nhân xanh (Locus ceruleus)
1.1.2.2. Hoạt động của hệ thống dẫn truyền thần kinh:
Hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh thông qua hệ thống tiếp hợp giữa các tế bào thần
kinh.

2

- Tế bào thần kinh tiền tiếp hợp: các chất dẫn truyền thần kinh được tổng hợp và chứa
trong các nang, khi có luồng thần kinh đi qua, các nang này phòng thích các chất dẫn
truyền vào khe tiếp hợp.
- Khe tiết hợp: các chất dẫn truyền khi vào khe tiếp hợp:
1. Một số bò các men ở khe phân hủy.
2. Một số được các chất chuyên chở ở màng tế bào thần kinh tiền tiếp hợp đưa trở lại

tế bào thần kinh tiền tiếp hợp và vào các nang.
3. Một số khác bám vào thụ thể hậu tiếp hợp ở màng tế bào thần kinh hậu tiếp hợp.
- Tế bào thần kinh hậu tiếp hợp: phức hợp chất dẫn truyền- thụ thể khởi động quá trình
phân cực ở màng tế bào thần kinh và tạo ra một luồng thần kinh ở tế bào thần kinh hậu
tiếp hợp.
1.2. THUỐC HƯỚNG THẦN VÀ CHẤT DẪN TRUYỀN THẦN KINH.
Thuốc hướng thần có thể tác dụng trên:
1. Tế bào tiền tiếp hợp: thí dụ: thuốc chống trầm cảm IMAO ức chế men phân hủy mono
amine, làm tăng lượng các mono amine như serotonine, Nor-adrenaline trong các nang, hoặc
nhóm thuốc chống trầm cảm SSRI ức chế hoạt động của chất chuyên chở Serotonine vào tế
bào thần kinh tiền tiếp hợp.
2. Tế bào hậu tiếp hợp: thí dụ: các thuốc chống loạn thần cũ bám vào thụ thể Dopamine, ức
chế chất dẫn truyền thần kinh Dopamine bám vào thụ thể hậu tiếp hợp, làm giảm số lượng
phức hợp Dopamine- thụ thể hậu tiếp hợp, làm giảm hoạt động của hệ thống Dopamine.
2. CÁC CÔNG TRÌNH THỬ THUỐC.
Trên lâm sàng, khi lựa chọn thuốc hướng thần, các nhà điều trò thường dựa trên hiệu quả điều trò,
tác dụng phụ cũng như ảnh hưởng của thuốc trên sinh hoạt của người bệnh,
2.1. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ:
Hiệu quả điều trò cho thấy khả năng điều trò của thuốc hướng thần, thí dụ: tỷ lệ thuyên giảm của
thuốc Fluoxétine là 64%; hiệu quả điều trò của Fluoxétine là 64%, như vậy, nếu bệnh nhân uống
thuốc Fluoxétine theo như quy đònh, có 64% bệnh nhân sẽ thuyên giảm.
Hện nay, hiệu quả điều trò có nhiều hình thức đánh giá như thuyên giảm và thuyên giảm triệu
chứng; thuyên giảm có tính chất toàn diện bao gồm nhiều triệu chứng tâm thần khác nhau, và
thuyên giảm triệu chứng chỉ bao gồm một triệu chứng, thí dụ: trong một nghiên cứu so sánh hiệu
quả điều trò của các fluoxetine với giả dược trong điều trò triệu chứng tự tử; fluoxetine có hiệu
quả hơn giả dược trong điều trò bệnh nhân có ý tưởng tự tử.
Ngoài hiệu quả điều trò trên bệnh và triệu chứng, hiệu quả trên những trường hợp kháng thuốc
cũng được đế cập đến, thí dụ: Trong một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của Mirtazapine
(liều 15-30 mg/ngày) và giả dược trên bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng với các thuốc chống
trầm cảm ( 5 loại SSRI, venlafaxine và bupropion), tỷ lệ đáp ứng với thuốc Mirtazapine là 64%

2.1.1. THUYÊN GIẢM:
Trong đánh giá khả năng điều trò của thuốc hướng thần, hai hình thức được sử dụng nhiều
nhất là hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần và so sánh hiệu quả này giữa các loại thuốc.
2.1.1.1.Hiệu quả điều trò của các thuốc hướng thần.
Trong nghiên cứu này, người bệnh thường được chia làm hai nhóm, nhóm điều trò bằng giả
dược và nhóm được điều trò bằng thuốc nghiên cứu. Thí dụ: nghiên cứu so sánh hiệu quả

3

điều trò của Fluoxetine với liều 20mg/ ngày với giả dược; kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ
lệ thuyên giảm ở nhóm điều trò bằng Fluoxetine là 64% cao hơn tỷ lệ 33% ở nhóm giả
dược.
Trong nghiên cứu trên, hiệu quả điều trò của thuốc Fluoxétine được tính theo tỷ lệ thuyên
giảm, tiêu chuẩn của thuyên giảm này thay đổi tùy theo phương pháp đánh giá; phương
pháp đánh giá có thể là dựa trên lâm sàng (như tiêu chuẩn của STCĐTKBTT), hoặc dựa
vào các thang lượng giá.
- Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của STCĐTKBTT, thuyên giảm có hai hình thức: thuyên
giảm một phần và hoàn toàn,
Thí dụ: trong thuyên giảm một phần của giai đoạn trầm cảm chủ yếu, người bệnh không
hội đủ các triệu chứng cần thiết để chẩn đoán hoặc có một thời kỳ không còn triệu
chứng trầm cảm, nhưng thời gian của giai đoạn này phải ngắn hơn hơn 2 tháng; hoặc
trong thuyên giảm toàn phần, thời gian không có triệu chứng trầm cảm phải trên 2
tháng.
- Đánh giá dựa trên các thang lương giá như các thang HAMD, BDI, BPRS; khi bắt đầu
điều trò, người bệnh được đánh giá theo các thang lượng giá, và người bệnh có một số
điểm nhất đònh, các thang này được đánh giá trong suốt quá trình điều trò , sau khi chấm
dứt công trình nghiên cứu, các điểm số được so sánh với nhau; nếu điểm số giảm quá
một ngưỡng quy đònh, người bệnh được kết luận là thuyên giảm hoặc đáp ứng với thuốc.
thí dụ điểm số ban đầu của thang BDI ở người bệnh là 30, sau khi điều trò, điểm số là
10, như vậy, có hiệu số điểm là 20 điểm, điểm số này lớn hơn hơn ngưỡng 15, như vậy,

người bệnh được kết luận là có đáp ứng với thuốc.
Ngoài các thử nghiệm so sánh hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần và giả dược, một số
hình thức nghiên cứu khác như méta-analysis cũng thường được sử dụng, như báo cáo của
PORT, tỷ lệ thuyên giảm đối với triệu chứng dương tính ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt
của thuốc chống loạn thần cũ là 70%.
Trong nghiên cứu hiệu quả điều trò của Fluoxétine, cần để ý các số liệu sau; trong nhóm
giả dược, tỷ lệ thuyên giảm của trầm cảm là 33%, như vậy, có khoảng 33% bệnh nhân
trầm cảm không cần điều trò bằng thuốc cũng thuyên giảm; trong nhóm điều trò bằng
Citalopram, khoảng 64% bệnh nhân trầm cảm đáp ứng với thuốc, tỷ lệ này được gọi là
hiệu quả điều trò; 36% bệnh nhân không đáp ứng với thuốc, tỷ lệ này được coi là tỷ lệ
kháng thuốc.
2.1.1.2. So sánh hiệu quả điều trò giữa các thuốc hướng thần.
Trong trường hợp, có nhiều thuốc hướng thần cùng điều trò một loại rối loạn, để so sánh
hiệu quả điều trò của các loại thuốc, có thể dùng phương pháp so sánh hiệu quả điều trò.
Trong phương pháp này, người bệnh thường được chia làm hai nhóm: nhóm dùng thuốc
hướng thần đang nghiên cứu và nhóm dùng thuốc hướng thần đối chứng.
Đánh giá tương tự như trong nghiên cứu xác đònh hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần.
Thí dụ: thuốc chống trầm cảm nhóm SSRI bao gồm: Citalopram, fluoxetine, fluvoxamine,
paroxetine, sertraline; trong một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của Fluoxetine và
paroxetine trên người bệnh trầm cảm, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thuyên giảm của
hai loại thuốc này tương đương nhau.
2.1.2. THUYÊN GIẢM CỦA CÁC TRIỆU CHỨNG.

4

2.1.2.1. Hiệu quả của thuốc hướng thần trên triệu chứng.
Một số công trình thử thuốc còn đánh giá hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần trên các
triệu chứng, một nghiên cứu mù đôi so sánh hiệu quả điều trò của risperidone với
perphenazine, tỷ lệ thuyên giảm đối với triệu chứng dương tính của perphenazine là 73%,
và triệu chứng âm tính là 53%.


Bảng 1: Hiệu quả điều trò của thuốc chống loạn thần cũ.
CLT

Thuyên giảm 40%
Tr/c dương tính 73%
Tr/c âm tính 53%
Kháng thuốc 4-10%
Cơn loạn thần đầu
tiên
56%

2.1.2.2. So sánh hiệu quả của các thuốc hướng thần trên các triệu chứng.
Các nghiên cứu thử thuốc còn so sánh hiệu quả của các thuốc hướng thần trên một số triệu
chứng, một công trình so sánh hiệu quả điều trò trên triệu chứng tự tử của Clozapine và
olanzapine trên 980 bệnh nhân có nguy cơ tự tử, kết quả nghiên cứu cho thấy Clozapine có
hiệu quả hơn Olanzapine trong điều trò tự tử.

Bảng2: Hiệu quả điều trò của một số thuốc chống loạn thần.
CLT cũ

Rispéridone

Clozapine

Olanzapine

Thuyên giảm 40% 53%
Tr/c dương tính 73% 69% 1 1
Tr/c âm tính 53% 76% 1 1

Tự tử 1 2

2.1.3. KHÁNG THUỐC:
2.1.3.1. Hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần trên kháng thuốc.
Kháng thuốc là một vấn đề quan trọng trong điều trò; thí dụ: theo các thử nghiệm lâm
sàng, tỷ lệ thuyên giảm của paroxétine được ước tính là 50-60%; như vậy, còn 40-50%
người bệnh không đáp ứng với với thuốc Paroxétine, số bệnh nhân này được coi là
kháng thuốc.
Trong một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của Mirtazapine (liều 15-30 mg/ngày)
và giả dược trên bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng với các thuốc chống trầm cảm ( 5
loại SSRI, venlafaxine và bupropion), tỷ lệ đáp ứng với thuốc Mirtazapine là 64% cao
hơn tỷ lệ 20% của giả dược.
2.1.3.2. So sánh hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần trên kháng thuốc.
Một số thử nghiệm dùng để so sánh hiệu quả điều trò của các thuốc hướng thần trên
bệnh nhân kháng thuốc; thí dụ: một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của

5

Clozapine vớiø Chlorpromazine trên 248 người bệnh tâm thần phân liệt kháng thuốc,
trong 6 tuần lễ; kết quả cho thấy tỷ lệ thuyên giảm của Clozapine là 30% cao hơn tỷ lệ
4% của chlorpromazine.
2.1.4. GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA:
2.1.4.1. Hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần.
Trong giai đoạn điều trò phòng ngừa, hiệu quả điều trò của thuốc được tính theo tỷ lệ tái
phát, thí dụ: so sánh hiệu quả phòng ngừa của thuốc chống loạn thần cũ với giả dược
trên bệnh nhân Tâm thần phân liệt, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tái phát trong 1
năm của nhóm điều trò bằng thuốc chống loạn thần cũ là 23% thấp hơn tỷ lệ 72% ở
nhóm giả dược.
2.1.4.2. So sánh hiệu quả của thuốc hướng thần.
Một số thử nghiệm dùng trong so sánh hiệu quả điều trò của các thuốc hướng thần trong

giai đoạn điều trò phòng ngừa, thí dụ: trong một báo cáo của Rene-Henry Bouchard về
hiệu quả điều trò phòng ngừa của Risperidol và Haloperidol trong 1 năm, kết quả cho thấy,
tỷ lệ tái phát ở nhóm dùng Risperidol cũng thấp hơn ở nhóm Haloperidol (P = .03).
2.1.5. KẾT LUẬN.
Bảng hiệu quả điều trò của các thuốc hướng thần cho thấy hiệu quả điều trò của các thuốc
hướng thần đối với bệnh, triệu chứng tâm thần cũng như tình trạng kháng thuốc,

Bảng 3 : Hiệu quả điều trò của các thuốc chống loạn thần.
CLT cũ Rispéridone

Clozapine Olanzapine
Cơn loạn thần đầu tiên 56% 63% 65%
Thuyên giảm 40% 53%
Tr/c dương tính 73% 69% 1 1
Tr/c âm tính 53% 76% 1 1
Tự tử 1 2
Kháng thuốc 4-10% 25-60% 35-60% 1

Bảng này hướng dẫn lựa chọn thuốc hướng thần phù hợp với tình trạng bệnh lý, thí dụ: một
bệnh nhân tâm thần phân liệt nhập viện vì tự tử (điểm số 1-20), khám bệnh cho thấy người
bệnh có hoang tưởng bò tội (điểm số 21-40), ảo thanh bình phẩm (điểm số 21-40); trong
trường hợp này, có thể lựa chọn thuốc theo nhiều phương pháp khác nhau.
Khi phân tích trường hợp này, người bệnh có trục I là bệnh tâm thần phân liệt thể hoang
tưởng, trục V có các triệu chứng: tự tử (điểm số 1-20), hoang tưởng (điểm số 21-40) và ảo
giác (điểm số 21-40)
Theo bảng hiệu quả điều trò, có thể lựa chọn thuốc Rispéridone và Olanzapine; vì hai loại
thuốc này có tỷ lệ thuyên giảm cao nhất, lần lượt là 63% và 65%.
Nếu lựa chọn thuốc theo triệu chứng bệnh; ở bệnh nhân này, có các triệu chứng tự tử (1-20),
hoang tưởng (1-20) và ảo thanh (21-40), nên lựa chọn Clozapine vì thuốc có tác dụng trên
triệu chứng tự tử (thứ 1), hoang tưởng và ảo giác (thứ 1), hoặc thuốc Olanzapine có hiệu quả

trên tự tử (thứ 1) và hoang tưởng, ảo giác (thứ 1).
Nếu người bệnh này kháng với thuốc Clozapine, có thể dùng thuốc Olanzapine.

6

Như vậy, việc sử dụng bảng hiệu quả điều trò của các thuốc hướng thần giúp cho việc lựa
chọn thuốc được linh hoạt hơn; khi sử dụng bảng này, cần lưu ý các yếu tố ưu tiên như: kháng
thuốc, hiệu quả điều trò các triệu chứng và thuyên giảm
2.2. TÁC DỤNG PHỤ.
Thuốc hướng thần còn tác dụng trên các cơ quan khác gây ra các tác dụng phụ, một số tác dụng
phụ có thể gây ra tử vong; thí dụ, mất bạch cầu hạt đa nhân của thuốc Clozapine; để đánh giá
tác dụng này, một số tác giả sử dụng tỷ lệ tử vong
2.2.1. TỬ VONG.
Đối với tử vong, có thể dùng các báo cáo từng ca, hàng loạt ca, báo cáo này là kiểu cơ bản
nhất trong nghiên cứu mô tả, từng người bệnh được khảo sát thận trọng, báo cáo chi tiết bởi
một hay nhiều nhà lâm sàng, nghiên cứu từng ca có thể mở rộng ra trở thành nghiên cứu hàng
loạt ca, thí dụ: tại Nhật bản, sau hai trường hợp tâm thần phân liệt bò đái tháo đường chết do
sử dụng Olanzapine; tại nước này, đái tháo đường là một chống chỉ đònh của việc sử dụng
thuốc Olanzapine; một thí dụ khác là thuốc Clozapine, năm 1975 tại Phần lan trong số 1.600
người điều trò bằng Clozapine, có 8 bệnh nhân bò mất bạch cầu hạt và chết vì bệnh nhiễm
trùng, và sau khi 50 bệnh nhân khác bò chết tại nhiều quốc gia khác nhau, thuốc này không
được sử dụng tại nhiều quốc gia khác nhau.
2.2.2. TÁC DỤNG PHỤ TRÊN HỆ THẦN KINH.
2.2.2.1. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh của các thuốc hướng thần.
Khi phân tích tác dụng phụ của thuốc chống loạn thần trên hệ thần kinh, khoảng 30% bệnh
nhân điều trò bằng thuốc chống loạn thần cũ bò Parkinson.
2.2.2.2. So sánh tác dụng phụ trên hệ thần kinh của các thuốc hướng thần.
Một số nghiên cứu so sánh tác dụng phụ của thuốc hướng thần trên hệ thần kinh, thí dụ:
trong các nghiên cứu so sánh tác dụng phụ của Risperidol với haloperidol, kết quả nghiên
cứu cho thấy, Risperidol ít gây ra tác dụng ngoại tháp so với thuốc chống loạn thần cũ (P

<.05), hoặc theo báo cáo của Janssen Pharmaceutica, trên 1.156 bệnh nhân tâm thần phân
liệt, với liều điều trò thông thường, trong 1 năm, chỉ có 0,4% bò rối loạn vận động muộn,
thấp hơn 5% ở các thuốc chống loạn thần cũ
2.2.3. TÁC DỤNG PHỤ TRÊN HỆ NỘI TIẾT.
Một số thuốc chống loạn thần mới có thể gây ra đái tháo đường, theo David Henderson, khi
theo dõi 81 bệnh nhân được điều trò bằng thuốc Clozapine trong 5 năm, ông nhận thấy có
36.6% bệnh nhân bò đái tháo đường; theo Donna Wirshing, khi theo dõi 590 bệnh nhân, nhận
thấy, clozapine và olanzapine làm tăng đường huyết, tương tự, Michael Sernyak nhận thấy
trong 30,000, tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm được điều trò bằng clozapine, olanzapine, hoặc
quetiapine cao hơn so với những người không dùng các thuốc này, tỷ lệ tử vong của đái tháo
đường là 0,24/10.000.
Đối với người bệnh trầm cảm bò đái tháo đường, tỷ lệ tử vong cao gấp 5 lần tỷ lệ tử vong của
bệnh nhân đái tháo đường không bò trầm cảm, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng
đường huyết, và làm tăng tỷ lệ tử vong của người bệnh trầm cảm và đái tháo đường.




7

2.2.4. TÁC DỤNG PHỤ TRÊN HỆ TIM MẠCH.
2.2.4.1. Tác dụng phụ trên tim mạch của các thuốc hướng thần.
Một số thuốc chống trầm cảm có thể gây ra tác dụng phụ trên hệ tim mạch, thí dụ: theo
báo cáo của công trình nghiên cứu đa trung tâm “Cardiac Arrhythmia Suppression Trial”
(CAST), thuốc CTC 3 vòng có tác dụng chống loạn nhòp tim 1A như quinidine và
procainamide, làm tăng tỷ lệ tử vong của người bò loạn nhòp tim.
2.2.4.2. So sánh tác dụng phụ trên tim mạch của các thuốc hướng thần.
Một số thử nghiệm lâm sàng so sánh tác dụng trên hệ tim mạch của các thuốc chống trầm
cảm, thí dụ: trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của fluoxetine với doxepin trên người
bệnh không bò bệnh tim mạch; fluoxetine không gây ra các bất thường trên ECG, nhưng

doxepin làm tăng nhòp tim và gây ra loạn nhòp tim; một nghiên cứu khác so sánh hiệu quả
điều trò của venlafaxine với paroxétine, venlafaxine làm giảm HRV tương tự như CTC 3
vòng; ở Anh, đã hạn chế việc dùng Venlafaxine trong điều trò trầm cảm nặng
2.2.5. TÁC DỤNG PHỤ TRÊN CÁC CƠ QUAN KHÁC.
Một số thuốc hướng thần có thể tác dụng trên các cơ quan khác như cơ quan tạo máu, thí dụ;
tỷ lệ mất bạch cầu hạt khi dùng Clozapine trong năm đầu là 0.73%, trong năm thứ hai là
0.07%. báo cáo gần đây nhất, tỷ lệ này là 0,0038%.
2.2.6. KẾT LUẬN
Bảng tác dụng phụ của thuốc hướng thần cho thấy tác dụng phụ của các thuốc hướng thần
trên các cơ quan khác nhau.
Bảng này giúp cho việc chọn lựa thuốc phù hợp với tình trạng bệnh tật của người bệnh. Thí
dụ: đối với người bệnh Tâm thần phân liệt đã mô tả ở trên nếu bệnh sử cho biết thêm chi tiết
là người này bò đái tháo đường.
Khi phân tích trường hợp kể trên, người bệnh có trục I là bệnh tâm thần phân liệt, thể hoang
tưởng, trục III là bệnh đái tháo đường
Theo bảng tác dụng phụ kể trên, có thể lựa chọn thuốc Rispéridone và Olanzapine, hai loại
thuốc này có tỷ lệ tử vong thấp nhất.
Nếu lựa chọn thuốc theo bệnh cơ thể của người bệnh, cả hai loại thuốc Clozapine và
Olanzapine làm tăng tỷ lệ đái tháo đường và tỷ lệ tử vong; nên cả hai loại thuốc kể trên
không được sử dụng; trong trường hợp này, nên dùng Rispéridone.

Bảng 4: Tác dụng phụ của các thuốc chống loạn thần.

Tỷ lệ tử vong
CLT cũ Clozapine Risperidone

Olanzapine

Tử vong 2 3 1 1
Parkinson 30% 6% ? ?

Co giật 2 5-10% 1 2
Đái tháo đường 0,24/10.000 1 36,6% / 5 năm 1 2
Hạ HA tư thế 3 2 1 1
Rối loạn nhòp tim 2 1 1 1
Agranulocytosis 1 0,73%/ năm đầu 1 1



8

2.3. ẢNH HƯỞNG TRÊN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI BỆNH.
Các thuốc hướng thần còn tác dụng trên sinh hoạt của người bệnh, sinh hoạt này bao gồm việc
tự chăm sóc bản thân (ăn, ngủ, vệ sinh, sinh hoạt tình dục, v,v,,,), quan hệ trong gia đình, việc
làm (học tập, công việc, v.v…), thí dụ: trên lâm sàng, Olanzapine có thể gây ra tình trạng lên
cân, và tăng lượng mỡ trong máu hoặc các thuốc chống loạn thần mới như Rispéridone,
Clozapine, Olanzapine có tác dụng phụ là êm dòu thần kinh, nên thận trọng cho tài xế.
nh hưởng của thuốc trên sinh hoạt của người bệnh là một trong những nguyên nhân chính gây
ra tình trạng bỏ thuốc.
2.3.1. TỶ LỆ BỎ THUỐC (DROP OUT).
Tỷ lệ bỏ thuốc là một yếu tố quan trọng liên quan đến hiệu quả điều trò của thuốc hướng
thần, thí dụ: tỷ lệ bỏ thuốc của thuốc chống loạn thần cũ là 50%, của thuốc chống loạn thần
mới được ước tính là 20-30%, như trong trường hợp người bệnh Tâm thần phân liệt có hoang
tưởng bò tội kể trên, với thuốc chống loạn thần cũ, có 50% uống thuốc đầy đủ, tỷ lệ thuyên
giảm khi uống thuốc đầy đủ là 40%, và 50% uống thuốc không đầy, tỷ lệ thuyên giảm là
25%; như vậy, tỷ lệ thuyên giảm của thuốc chống loạn thần cũ là: 0,5*0,4+0,5*0,25=0,32; đối
với thuốc Rispéridone, với tỷ lệ bỏ thuốc 20%, 80% uống thuốc đầy đủ, tỷ lệ thuyên giảm là
63%, và 20% không uống thuốc đầy đủ, tỷ lệ thuyên giảm là 25%; như vậy, tỷ lệ thuyên
giảm của Rispéridol là: 0,8*0,6+0,2*0,25=0,53; như vậy, trên thực tế tỷ lệ thuyên giảm của
thuốc Rispéridol cao gần gấp 2 lần của thuốc chống loạn thần cũ; như vậy, tỷ lệ bỏ thuốc là
yếu tố hạn chế hiệu quả điều trò của thuốc hướng thần.

2.3.1.1. Tỷ lệ bỏ thuốc của các thuốc hướng thần.
Thí dụ; theo báo cáo của PORT: 50% bệnh nhân khi dùng thuốc chống loạn thần cũ bỏ
thuốc vì tác dụng phụ.
2.3.1.2. So sánh tỷ lệ bỏ thuốc của các thuốc hướng thần.
Một số thử nghiệm lâm sàng so sánh tỷ lệ bỏ thuốc của các thuốc hướng thần, thí dụ: trong
nghiên cứu so sánh tỷ lệ bỏ thuốc của Risperidol với haloperidol, tỷ lệ bỏ thuốc của
Risperidol thấp hơn của Haloperidol (P <.001)
2.3.2. HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC.
2.3.2.1. Rối loạn hoạt động tình dục của các thuốc hướng thần.
- Risperidone làm tăng nồng độ prolactin trong huyết tương, nhưng trên lâm sàng, các tác
dụng phụ như rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, giảm hoạt động tình dục ít được phát hiện.
- Thuốc chống loạn thần cũ làm giảm hoạt động tình dục
2.3.2.2. So sánh tác dụng của các thuốc hướng thần trên hoạt động tình dục.
Chưa có số liệu nào liên quan đến việc so sánh tác dụng phụ của các thuốc chống loạn
thần trên sinh hoạt tình dục.
2.3.3. ĂN UỐNG.
2.3.3.1. Tác dụng của thuốc hướng thần trên ăn uống.
Một số công trình thử thuốc cho thấy, Olanzapine có thể gây ra tình trạng lên cân, và tăng
lượng mỡ trong máu; Clozapine cũng có thể làm bệnh nhân lên cân, 4.45 kg/ 10 tuần, có
nguy cơ cao bò bệnh tim mạch, đái tháo đường, cần theo dõi cân nặng của người bệnh.
Ở các quốc gia phát triển, béo phì trở thành một vấn đề quan trọng, tại Hoa kỳ, khoảng
34% dân số bò mập (BMI:25.0 -29.9 kg/m
2
), 30% bò béo phì (BMI >30 kg/m
2
). Tình trạng

9

béo phì đã gia tăng từ 22.9% lên 30.5%, trong 6 năm từ 1988 đến 1994. ( BMI được tính

theo trọng lượng theo kg chia cho chiều cao tính theo mét bình phương); những thuốc
Olanzapine và Clozapine thường bò hạn chế trong điều trò người bò béo phì.
2.3.3.2. So sánh tác dụng của các thuốc hướng thần trên ăn uống.
Các công trình so sánh tác dụng của các thuốc hướng thần chưa có nhiều.
2.3.4. NGỦ.
2.3.4.1. Tác dụng của thuốc hướng thần trên giấc ngủ.
Các công trình thử thuốc của các thuốc chống loạn thần mới như Rispéridone, Clozapine,
Olanzapine; các thuốc này có tác dụng phụ là êm dòu thần kinh thường được dùng trong
trường hợp mất ngủ.
2.3.4.2. So sánh tác dụng của các thuốc hướng thần trên giấc ngủ.
So sánh hiệu quả điều trò của Mirtazapine với Venlafaxine, Mirtazapine có hiệu quả hơn
Venlafaxine trong điều trò mất ngủ.
2.3.5. LÀM VIỆC
2.3.5.1. Tác dụng trên việc làm của thuốc hướng thần.
Các thuốc chống loạn thần mới như Rispéridone, Clozapine, Olanzapine có tác dụng phụ
là êm dòu thần kinh, nên thận trọng cho tài xế.
2.3.5.2. So sánh tác dụng trên việc làm của các thuốc hướng thần.
Các công trình so sánh tác dụng của các thuốc hướng thần chưa có nhiều.
2.3.6. KẾT LUẬN
Bảng tác dụng của thuốc hướng thần trên sinh hoạt của người bệnh cho thấytác dụng của các
thuốc hướng thần trên sinh hoạt của người bệnh.
Bảng này giúp cho việc chọn lựa thuốc phù hợp với sinh hoạt của người bệnh. Thí dụ: đối với
người bệnh Tâm thần phân liệt đã mô tả ở trên, và bệnh nhân bò béo phì.

Bảng 5 : Tác dụng của thuốc trên sinh hoạt.
CLT cũ Rispéridone Clozapine

Olanzapine

Dung nạp 50% 1 1 1

Ăn 1 1 2 2
Ngủ 2 1 3 2
Rối loạn hoạt động tình dục 2 ? 1 1
Kinh nguyệt 3 1 2 1

Khi phân tích trường hợp kể trên, người bệnh có trục I là tâm thần phân liệt, thể hoang tưởng,
trục V là béo phì.
Theo bảng tác dụng của thuốc trên sinh hoạt của người bệnh, các loại thuốc chống loạn thần
mới đều có thể dùng trong điều trò người bệnh, vì tỷ lệ bỏ thuốc của các loại thuốc này thấp.
Nếu lựa chọn thuốc theo sinh hoạt của người bệnh, vì người bệnh Tâm thần phân liệt bò béo
phì, không nên sử dụng các thuốc Clozapine và Olanzapine, vì cả hai loại thuốc này làm cho
người bệnh tăng cân; chỉ nên sử dụng Rispéridone trong điều trò.



10

2.4. KẾT LUẬN.
Bảng tác dụng của thuốc hướng thần cho thấy tác dụng của thuốc trên tình trạng bệnh tâm thần,
cơ thể và sinh hoạt của người bệnh.
Bảng này giúp cho việc lựa chọn thuốc có tính chất toàn diện hơn.
Thí dụ: một bệnh nhân tâm thần phân liệt có các triệu chứng tự tử (điểm số 1-20), hoang tưởng
bò tội (điểm số 1-20), ảo thanh bình phẩm (điểm số 21-40), đã điều trò bằng Clozapine, nhưng
không hiệu quả; người bệnh này bò béo phì và đái tháo đường; người bệnh bò đái tháo đường,
Khi phân tích tình trạng của người bệnh, người bệnh này có trục I là bệnh tâm thần phân liệt thể
hoang tưởng, trục III là đái tháo đường, trục V là triệu chứng tâm thần như tự tử, hoang tưởng, ảo
thanh và sinh hoạt của người bệnh như béo phì.
Nếu chọn lựa thuốc theo triệu chứng (trục V) như tự tử, hoang tưởng và ảo thanh, thuốc được lựa
chọn là Olanzapine.
Nếu lựa chọn thuốc theo bệnh cơ thể (trục III) là bệnh đái tháo đường, thuốc được lựa chọn là

Rispéridone.
Nếu lựa chọn theo sinh hoạt của người bệnh (trục V) là béo phì, thuốc được lựa chọn là
Rispéridol.
Như vậy, trong trường hợp kể trên, nếu lựa chọn thuốc theo các trục III và V, có 3 loại thuốc
được lựa chọn, Clozapine, Olanzapine và Rispéridone, tuy nhiên, khi so sánh thiệt hại do bệnh
cơ thể (trục III) và triệu chứng tự tử (trục V); theo số liệu thống kê của Hoa kỳ, tỷ lệ tử vong của
đái tháo đường là 0,24/10.000 người trong 1 năm, tỷ lệ tử vong do tự tử là 0,1/10.000; khoảng
10-20% số người chết do tự tử là bệnh nhân tâm thần phân liệt; như vậy, trong lựa chọn thuốc,
cần phải lưu ý đến trục III.
Trong trường hợp kể trên, các thuốc chống loạn thần cũ không được lựa chọn, tỷ lệ bỏ thuốc của
thuốc chống loạn thần cũ là 50%, của các thuốc chống loạn thần mới là 20%, tỷ lệ bỏ thuốc
cũng làm hạn chế hiệu quả điều trò của thuốc chống loạn thần cũ; như vậy, tác dụng của thuốc
trên sinh hoạt làm giảm hiệu quả điều trò của thuốc; khi lựa chọn thuốc, cần phải lưu ý đến tỷ lệ
bỏ thuốc và các yếu tố sinh hoạt ảnh hưởng trên bỏ thuốc, như béo phí sẽ làm tăng tỷ lệ bỏ
thuốc đối với các thuốc gây ra tình trạng lên cân.

Bảng 6: Tác dụng của thuốc chống loạn thần trên triệu chứng bệnh, bệnh cơ thể và sinh hoạt.
CLT cũ Rispéridol Clozapine

Olanzapine

Cơn loạn thần đầu tiên 56% 63% 65%
Kháng thuốc 4-10% 25-60% 35-60% 1
Tự tử 1 2
Tr/c dương tính 40% 53%
Tr/c âm tính 73% 69% 1 1
Tử vong 2 3 1 1
Parkinson 30% 6% ? ?
Động kinh 2 5-10% 1 2
Đái tháo đường 1 36,6% / 5 năm


1 2
Hạ HA tư thế 3 2 1 1
Rối loạn nhòp tim 2 1 1 1

11

Mất bạch cầu hạt đa
nhân.
1 0,73%/ năm
đầu
1 1
Dung nạp 50% 1 1 1
Ăn 1 1 2 2
Ngủ 2 1 3 1
Sinh hoạt tình dục 2 ? 1 1
Kinh nguyệt 3 1 2 1


THUỐC CHỐNG LOẠN THẦN.

Nhóm thuốc này thường được dùng để điều trò các triệu chứng loạn thần, nên có tên là thuốc chống
loạn thần.
Trong cuốn STCĐTKBTT lần IV, các triệu chứng loạn thần gồm có 5 nhóm triệu chứng như ảo
giác, hoang tưởng, vô tổ chức, căng trương lực và âm tính.
Các triệu chứng loạn thần có thể gặp trong nhiều loại rối loạn tâm thần khác nhau, như trong nhóm
“Rối loạn tâm thần thực thể” (nhóm F0) với thể bệnh ảo giác thực thể và hoang tưởng thực thể;
nhóm “Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm thần” (nhóm F1), nhóm
“Bệnh tâm thần phân liệt, các rối loạn phân liệt và các rối loạn hoang tưởng” và nhóm “Rối loạn
khí sắc” (nhóm F3)

Các thuốc chống loạn thần được chia làm hai nhóm: thuốc chống loạn thần cũ và mới.

THUỐC CHỐNG LOẠN THẦN CŨ.
Thuốc chống loạn thần cũ bao gồm các nhóm sau: phenothiazines, butyrophenones, thioxanthenes,
dibenzoxazepines, dihydroindoles, và diphenylbutylpiperidines.

Bảng 1: Một số thuốc chống loạn thần cũ
Tác dụng phụ
Tên thuốc Nhóm
Liều tương
đương
m dòu TK TV Ngoại tháp
Pimozidec Diphenylbutylpiperidine 1.5 + + +++
Orap
Fluphenazine Phenothiazine:
piperazine compound
2 + + +++
Permitil
Prolixin
Haloperidol Butyrophenone 2 + + +++
Haldol
Thiothixene Thioxanthene 4 + + +++
Navane
Trifluoperazine Phenothiazine:
piperazine compound
5 ++ + +++

12

Stelazine

Perphenazine Phenothiazine:
piperazine compound
8 ++ + ++/+++
Trilafon
Molindone Dihydroindolone 10 ++ + +
Moban
Loxapine Dibenzoxazepine 10 ++ +/++ ++/+++
Loxitane
Prochlorperazinec Phenothiazine:
piperazine compound
15 ++ + +++
Compazine
Acetophenazine Phenothiazine:
piperazine compound
20 ++ + ++/+++
Tindal
Triflupromazine Phenothiazine: aliphatic
compound
25 +++ ++/+++

++
Vesprin
Mesoridazine Phenothiazine: piperidine
compound
50 +++ ++ +
Serentil
Chlorpromazine Phenothiazine: aliphatic
compound
100 +++ +++ ++
Thorazine

Chlorprothixene Thioxanthene 100 +++ +++ +/++
Taractan
Thioridazine Phenothiazine: piperidine
compound
100 +++ +++ +
Mellaril

Các loại thuốc này giữ một vai trò quan trọng trong điều trò Tâm thần phân liệt. Tại Hoa kỳ, trước
khi sử dụng thuốc chlorpromazine (đầu năm 1950), số giường bệnh tâm thần ở các bệnh viện liên
bang và tiểu bang có chiều hướng gia tăng, nhưng sau khi dùng thuốc, số giường bệnh giảm xuống;
nhiều người bệnh xuất viện hơn. tạo điều kiện cho sự phát triển của các liệu pháp khác như liệu
pháp tái thích ứng xã hội.
Các nghiên cứu về thuốc cho thấy thuốc chống loạn thần cũ ức chế hoạt động thụ thể Dopamine D
2
hậu tiếp hợp ở trên nhân hạnh nhân, làm giảm triệu chứng ảo giác, hoang tưởng.
Nhắc lại giải phẫu thần kinh của hệ thống dẫn truyền thần kinh Dopamine, hệ thống này có 3 thành
phần.
1. Nigrostriatal: có nhân là substantia nigra cho nhánh đến caudate putamen, hệ thống này liên
quan đến rối loạn vận động như trong bệnh Parkinson.
2. Mesocorticolimbic: có nhân là ventral tegmental, hệ thống này cũng gồm có hai hệ thống
mesolimbic và mesocortical.

13

- Hệ thống meso limbic: từ nhân ventral tegmental cho nhánh đến nhân hạnh nhân, có liên
quan đến triệu chứng dương tính của TTPL như hoang tưởng, ảo giác.
- Hệ thống mesocortical: từ nhân ventral tegmental cho nhánh đến vùng võ não tiền trán có
liên quan đến triệu chứng âm tính, như cảm xúc thờ ơ, tư duy nghèo nàn.
3. Tuberohypophyseal: nhân nằm trong vùng dưới đồi thò cho nhánh đến tuyến yên, ức chế sự
tiết Prolactin.

1. CÔNG THỨC HOÁ HỌC
:
Thay đổi theo từng loại thuốc, trên lâm sàng, các thuốc thường được sử dụng là Chlorpromazine và
Halopéridol.




Chorpromazine Haloperidol
Bảng 1: Công thức hóa học của thuốc chống loạn thần cũ.

2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ.
2.1. TÂM THẦN PHÂN LIỆT.
2.1.1. ĐIỀU TRỊ CƠN LOẠN THẦN.
• Nghiên cứu của NIMH: các thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc chống loạn thần cũ có
thể điều trò các triệu chứng dương tính, tỷ lệ thuyên giảm là 60%.
• Bác cáo của PORT dựa trên nhiều thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ thuyên giảm của thuốc
chống loạn thần cũ là 70%.
Tuy nhiên đối với những triệu chứng khác như triệu chứng âm tính, vô tổ chức, căng trương
lực và trầm cảm, thuốc chống loạn thần cũ không có hiệu quả.
2.1.2. ĐIỀU TRỊ CŨNG CỐ.
• Bác cáo của PORT, khi so sánh hiệu quả phòng ngừa của thuốc chống loạn thần với giả
dược trong tâm thần phân liệt. tỷ lệ tái phát của thuốc chống loạn thần cũ là 23% thấp hơn
tỷ lệ tái phát của giả dược là 72%.
• Nghiên cứu của NIMH đánh giá tình trạng tái phát trên người bệnh không tuân thủ điều
trò đối với thuốc chống loạn thần cũ, tỷ lệ tái phát của nhóm không tuân thủ là 53% cao
hơn tỷ lệ tái phát của nhóm tuân thủ điều trò là 16%
2.2. RỐI LOẠN KHÍ SẮC VỚI TRIỆU CHỨNG LOẠN THẦN.
2.2.1. HƯNG CẢM LOẠN THẦN:
Các thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của phối hợp thuốc điều hòa khí sắc và

thuốc chống loạn thần cũ với thuốc điều hòa khí sắc trong điều trò cơn hưng cảm loạn thần, tỷ
lệ thuyên giảm của phối hợp cao hơn tỷ lệ thuyên giảm của thuốc điều hòa khí sắc


14


2.2.2. TRẦM CẢM LOẠN THẦN:
Các thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của phối hợp thuốc chống trầm cảm và
thuốc chống loạn thần cũ với thuốc chống trầm cảm trong điều trò trầm cảm loạn thần, tỷ lệ
thuyên giảm của phối hợp cao hơn tỷ lệ thuyên giảm của thuốc chống trầm cảm.
2.3. RỐI LOẠN TÂM THẦN THỰC THỂ.
2.3.1. MÊ SẢNG:
Một số các thuốc chống loạn thần có thể điều trò các triệu chứng loạn thần và kích động trong
trạng thái mê sảng của loạn tâm thần thực thể.
2.3.2. LOẠN THẦN THỰC THỂ:
Trong một thử nghiệm lâm sàng của Philip Janicak, so sánh hiệu quả điều trò của thuốc chống
loạn thần cũ với giả dược trên loạn thần thực thể ở người lớn tuổi, tỷ lệ thuyên giảm của
thuốc chống loạn thần cũ là 66% cao hơn tỷ lệ thuyên giảm của giả dược là 35%. Các nghiên
cứu cho thấy thuốc chống loạn thần cũ có hiệu quả đối với các triệu chứng loạn thần của
bệnh lý nội tiết, động kinh thái dương hoặc do dùng các thuốc có corticostéroide.
3. TÁC DỤNG PHỤ.
3.1. CHẾT ĐỘT NGỘT.
Có nhiều báo cáo cho thấy thuốc chống loạn thần cũ có thể gây ra tình trạng chết đột ngột.
Nguyên nhân có thể là tim đập loạn nhòp, co giật, nghẹt thở, hội chứng ác tính; hiện nay, vẫn
chưa có số liệu chính thức về tử vong do quá liều.
3.2. TRÊN HỆ THẦN KINH.
Hầu hết các thuốc chống loạn thần cũ đều gây ra hội chứng ngoại tháp.
Cơ chế bệnh lý có thể là do thuốc ức chế thụ thể Dopamine hậu tiếp hợp ở basal ganglia, làm
giảm hoạt động của hệ thống này, gây ra các rối loạn ngoại tháp.

Hội chứng ngoại tháp được chia làm hai nhóm.
Hội chứng ngoại tháp cấp: có đặc điểm xảy ra rất sớm sau khi điều trò bằng thuốc, và thuyên
giảm sau khi giảm liều hoặc ngưng thuốc.
Hội chứng ngoại tháp mạn tính: thường xảy ra rất trễ, nhiều tháng sau khi điều trò bằng thuốc, và
một số trường hợp không thuyên giảm sau khi ngưng thuốc.
3.2.1. HỘI CHỨNG NGOẠI THÁP CẤP.
Hội chứng này bao gồm: trạng thái bồn chồn, loạn trương lực cơ cấp và hội chứng parkinson.
• Trạng thái bồn chồn: người bệnh đứng ngồi không yên, lo lắng, dễ bực tức; một nghiên
cứu cho thấy với liều điều trò, có 41% bệnh nhân bò bồn chồn nhẹ, 21% bò bồn chồn từ vừa
đến nặng.
• Loạn trương lực cơ cấp: người bệnh có những cơn co cứng ở vùng đầu, cổ, thân, như
niểng cổ, vẹo cổ, đứng tròng mắt, le lưỡi, vẹo người; kết quả nghiên cứu cho thấy 40%
bệnh nhân bò loạn trương lực cơ cấp.
• Hội chứng Parkinson: người bệnh sững sờ đờ đẫn, đi đứng chậm chạp, run tay chân,
chảy nước miếng, tăng trương lực cơ, nhai khó, khoảng 30% bệnh nhân bò hội chứng
Parkinson.



15


3.2.2. HỘI CHỨNG ÁC TÍNH.
Trên lầm sàng, người bệnh có các rối loạn trương lực cơ như co cứng cơ, mất vận động, không
nói, kích động vật vã các rối loạn thần kinh thực vật, như sốt cao, ra mồ hôi, mạch nhanh,
huyết áp tăng.
Cận lâm sàng cho thấy bạch cầu tăng, créatinine phosphokinase, transaminage, myoglobin
tăng.
Tỷ lệ tử vong của những trường hợp bò hội chứng ác tính là 20-30%
3.2.3. HỘI CHỨNG NGOẠI THÁP MẠN TÍNH:

Đối với những người điều trò thuốc chống loạn thần cũ trên một năm, tỷ lệ bò hội chứng ngoại
tháp mạn tính là 10-20%; đối với bệnh nhân nội trú, tỷ lệ này là 15-20%.
3.3. TRÊN TUYẾN NỘI TIẾT.
Các thuốc chống loạn thần cũ ức chế thụ thể dopamine hậu tiếp hợp của tuyến yên.
- Làm tăng lượng prolactine trong máu, gây ra tình trạng tiết sữa.
- Làm giảm các nội tiết tố như luteinizing và follicle-stimulating gây ra rối loạn kinh nguyệt,
như không có kinh và ức chế khoái cảm ở người nữ.
- Có nhiều báo cáo cho thấy, thuốc còn ức chế nội tiết tố tăng trưởng.
3.4. TRÊN CÁC HỆ THỐNG KHÁC.
3.4.1. HỆ TIM MẠCH.
Các thử nghiệm trên chuột cho thấy thuốc làm tăng lượng catecholamines trong máu.
Những thuốc có hoạt lực thấp như chlorpromazine và thioridazinecan có thể gây những bất
thường trên điện tâm đồ như sóng QT và khoảng cách PR dài ra.
Theo FDA, các thuốc này chỉ dùng trong những trường hợp người bệnh kháng với các thuốc
chống loạn thần khác.
Các thuốc có hoạt lực thấp như chlorpromazine và thioridazine có thể gây hạ huyết áp tư thế,
người bệnh lớn tuổi có thể bò ngã và gãy xương đùi.
3.4.2. HỆ TIÊU HOA.
Các triệu chứng tiêu hoá có liên quan đến tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
Các triệu chứng này bao gồm: khô miệng, táo bón, đơi khi bí tiểu.
Tác dụng này thường gặp ở những thuốc chống loạn thần có hoạt lực thấp như
chlorpromazine hoặc thioridazine
3.4.3. HỆ TẠO MÁU.
Các thuốc chống loạn thần cũ cũng có thể làm giảm hoạt động tạo máu; mất bạch cầu hạt
thường rất hiếm, tỷ lệ khoảng 1/10.000 trường hợp
4. DUNG NẠP THUỐC.
Theo báo cáo của PORT: 50% bệnh nhân khi dùng thuốc chống loạn thần cũ bỏ thuốc do tác dụng
phụ của thuốc.






16

5. LIỀU LƯNG.

Bảng 2: Liều lượng của một số thuốc chống loạn thần cũ.
Cơn loạn thần
Điều trò củng cố

Tên thuốc.
Uống Tiêm Uống Tiêm
Chlorpromazine 100-1600 25-400 50-400
Thioridazine 200-800 100-300
Haloperidol 5-20.0 5-20.0 15 25-200
Sulpiride 600-1800


THUỐC CHỐNG LOẠN THẦN MỚI

Mặc dầu thuốc chống loạn thần cũ có hiệu quả trong điều trò các rối loạn tâm thần; nhưng thuốc
này còn nhiều hạn chế như chỉ điều trò được một số triệu chứng loạn thần như triệu chứng dương
tính, đối với triệu chứng âm tính, vô tổ chức và căng trương lực, thuốc không có hiệu quả, và có
nhiều tác dụng phụ như rối loạn ngoại tháp…vì vậy, thuốc bò thay thế dần bởi những thuốc chống
loạn thần mới,
Các thử nghiệm lâm sàng của các thuốc chống loạn thần mới cho thấy, thuốc chống loạn thần mới
có hiệu quả trong điều trò các triệu chứng dương tính, triệu chứng âm tính, ít gây ra biến chứng
ngoại tháp, cải thiện rối loạn nhận thức ở người bệnh loạn thần.
Khi phân tích hoạt động của thuốc chống loạn thần mới trên các hệ thống dẫn truyền thần kinh

dopamine và serotonine, kết quả phân tích cho thấy.
1. Hệ thống dopamine: thuốc điều trò các triệu chứng dng tính, như vậy thuốc có tác dụng trên
nhánh mesolimbic; điều trò các triệu chứng âm tính, thuốc tác dụng trên nhánh meso cortical
trong; có ít bò biến chứng ngoại tháp, như vậy thuốc ít ảnh hưởng trên nhánh nigro-striatal.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các thuốc chống loạn thần mới bám kết có chọn lọc đối với
thụ thể D
2
ở hệ thống mesolimbic, và thụ thể D
4
ở võ não.
Các nghiên cứu về khả năng bám kết của thuốc chống loạn thần mới trên thụ thể D
2
như các
hình ảnh trên PET (positron emission tomography) cho thấy, với 10mg haloperidol, trên 80% thụ
thể D
2
ở striatal bò bám kết, nhưng đối với liều điều trò của clozapine, chỉ có 40-50% thụ thể D
2

bò bám kết.
2. Hệ thống serotonine:
Hệ thống này có nhân thần kinh là nhân đầu đường đan cầu (rostral raphe nuclei), nhân này cho
nhánh đến võ não (liên quan đến rối loạn nhận thức trong các bệnh loạn thần), nhân hạnh nhân,
thùy hải mả (liên quan đến rối loạn trí nhớ), dưới đồi thò (liên quan đến hoạt động nội tiết), nhân
xanh.
Các nghiên cứu cho thấy ở vỏ não, có nhiều thụ thể 5-HT
2A,
nghiên cứu cho thấy, các thuốc
chống loạn thần mới như clozapine, risperidone (Risperdal), và olanzapine (Zyprexa) tác dụng
trên vỏ não, các vùng vỏ não này có liên quan đến hoạt động nhận thức, đây là rối loạn quan

trọng trong Tâm thần phân liệt.

17

Theo Herbert Meltzer, hiệu quả điều trò của thuốc chống loạn thần mới có liên quan đến tỷ lệ bám
kết giữa D
2
và 5-HT
2

CLOZAPINE

1. CÔNG THỨC HOÁ HỌC
:
Công thức hóa học là C
18
H
19
N
4
Cl, trọng lượng phân tử là 326.8.


Clozapine

2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ.
2.1. TÂM THẦN PHÂN LIỆT.
2.1.1. ĐIỀU TRỊ CƠN LOẠN THẦN.
• Năm 1970, trong một nghiên cứu mở, xác đònh hiệu quả điều trò của clozapin, không
có nhóm giả dược, kết quả nghiên cứu cho thấy clozapin có thể điều trò các triệu chứng

loạn thần và không có tác dụng ngoại tháp.
• Một thử nghiệm lâm sàng tại New york, so sánh hiệu quả điều trò của Clozapin với
thuốc chống loạn thần cũ, tỷ lệ thuyên giảm của nhóm điều trò bằng clozapin cao hơn tỷ lệ
thuyên giảm ở nhóm chống loạn thần cũ.
• Nhiều thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của clozapin với các thuốc chống
loạn thần cũ trong điều trò cơn loạn thần của tâm thần phân liệt; thuốc clozapine có hiệu
quả hơn các thuốc khác; tuy nhiên, theo Ross Baldessarini, sự khác biệt trong hiệu quả
điều trò này không nhiều.
Mặc dầu có nhiều công trình nghiên cứu so sánh với thuốc chống loạn thần cũ, và mới, nhưng
vẫn chưa có công trình nghiên cứu so sánh clozapine và giả dược
2.1.2. ĐIỀU TRỊ CỦNG CỐ
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò phòng ngừa của Clozapin với các
thuốc chống loạn thần cũ trên bệnh nhân tâm thần phân liệt, điều trò tại bệnh viện Tâm thần
của bang Connecticut, tỷ lệ tái nhập viện của Clozapine thấp hơn tỷ lệ ở các nhóm thuốc
khác.





18

2.1.3. TÂM THẦN PHÂN LIỆT VỚI TRIỆU CHỨNG TỰ TỬ.
Tự tử là một vấn đề nghiêm trọng trong tâm thần phân liệt, các số liệu nghiên cứu cho thấy
có khoảng 10-15% bệnh nhân tâm thần phân liệt chết vì tự tử.
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của Clozapin với Olanzapin, trên
980 bệnh nhân Tâm thần phân liệt, kết quả cho thấy tỷ lệ tự tử của Clozapine thấp hơn tỷ lệ
của Olanzapine.
2.1.4. TÂM THẦN PHÂN LIỆT KHÁNG THUỐC, DỄ BỊ HỘI CHỨNG NGOẠI THÁP,
RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG MUỘN.

Tâm thần phân liệt kháng thuốc, dễ bò hội chứng ngoại tháp, rối loạn vận động muộn cũng là
một vấn đề quan trọng, đối với thuốc chống loạn thần cũ, các số liệu cho thấy, tỷ lệ này có
thể là 50%.
2.1.4.1. So sánh với các thuốc chống loạn thần cũ.
• Chlorpromazine: Một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của Clozapine
vớiø Chlorpromazine trên 248 người bệnh tâm thần phân liệt kháng thuốc, trong 6 tuần
lễ; kết quả cho thấy tỷ lệ thuyên giảm của Clozapine là 30% cao hơn tỷ lệ 4% của
chlorpromazine; tuy nhiên, đến tháng thứ sáu, tỷ lệ này thuyên giảm của clozapin là
60%. Trong một thử nghiêm khác ở Hoa kỳ, so sánh hiệu quả điều trò của Clozapine với
chlorpromazine trên bệnh nhân Tâm thần liệt bò rối loạn vận động muộn, hoặc dễ bò tác
dụng phụ ngoại tháp; tỷ lệ thuyên giảm của Clozapine cao hơn tỷ lệ thuyên giảm của
Clorpromazine.
• Halopéridol: trong một thử nghiệm lâm sàng khác so sánh hiệu quả điều trò của
Clozapine và halopéridol trên bệnh nhân Tâm thần phân liệt kháng thuốc, trong 29 tuần
lễ; thấy tỷ lệ thuyên giảm ở nhóm điều trò bằng Clozapine là 60% cao hơn tỷ lệ 12% ở
nhóm Halopéridol
2.1.4.2. So sánh với các thuốc chống loạn thần mới khác.
Trong một thử nghiêm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của Clozapine với Rispéridone,
trên bệnh nhân tâm thần phân liệt trong 6 tuần, kết quả cho thấy tỷ lệ thuyên giảm giữa
hai nhóm không khác biệt, nhưng tác dụng ngoại tháp của Rispéridone cao hơn của
Clozapine.
2.2. RỐI LOẠN KHÍ SẮC VỚI TRIỆU CHỨNG LOẠN THẦN.
2.2.1. HƯNG CẢM KHÁNG THUỐC.
Có những báo cáo cho thấy Clozapine có thể dùng trong điều trò được hưng cảm kháng thuốc,
hoặc phối hợp với các thuốc điều hòa khí sắc.
Một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của Clozapine với chlorpromazine trong
điều trò hưng cảm, tỷ lệ thuyên giảm ở nhóm điều trò bằng Clozapine cao hơn tỷ lệ thuyên
giảm ở nhóm chlorpromazine.
2.2.2. TRẦM CẢM LOẠN THẦN.
Một số báo cáo cho thấy, thuốc Clozapine có thể điều trò trầm cảm.

2.3. RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC.
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều trò của Clozapine với điều trò thông
thường, tỷ lệ thuyên giảm của thuốc Clozapine cao hơn so với điều trò thông thường.


19

2.4. RỐI LOẠN TÂM THẦN THỰC THỂ.
Hai thử nghiệm lâm sàng, xác đònh hiệu quả điều trò của thuốc Clozapine trên bệnh nhân bò
Parkinson, có triệu chứng loạn thần do dùng thuốc chống parkinson, Clozapine có thể điều trò
được triệu chứng loạn thần, với liều thấp 25-75mg.
3. TÁC DỤNG PHỤ.
3.1. TRÊN HỆ THẦN KINH.
3.1.1. HỘI CHỨNG NGOẠI THÁP:
Với liều điều trò thông thường, bệnh nhân có thể bò bồn chồn (6%), cứng tay chân (3%), chưa
có báo cáo về rối loạn vận động muộn, hội chứng ác tính,
3.1.2. ĐỘNG KINH:
5-10% bệnh nhân được điều trò bằng Clozapine có thể bò động kinh, tác dụng phụ này có liên
quan đến liều lượng, với liều trên 600mg/ngày, có thể gây ra động kinh
3.2. TRÊN TUYẾN NỘI TIẾT.
Clozapinevà một số thuốc SDA khác có thể làm tăng nguy cơ đái tháo đường loại II, theo David
Henderson, khi theo dõi 81 bệnh nhân trong 5 năm, 36.6% bệnh nhân bò đái tháo đường, theo
Donna Wirshing khi theo dõi 590 bệnh nhân, nhận thấy, clozapine và olanzapine làm tăng
đường huyết. Tương tự, Michael Sernyak nhận thấy trong 30,000, tỷ lệ đái tháo đường trong
nhóm được điều trò bằng clozapine, olanzapine, hoặc quetiapine cao hơn so với những người
không dùng các thuốc này.
3.3. TRÊN CÁC HỆ THỐNG KHÁC.
3.3.1. HỆ TIM MẠCH.
Hạ huyết áp tư thế có thể chuyển thành hạ huyết áp, một số trường hợp lại bò cao huyết áp; tỷ
lệ < 4%, cần lưu ý đối với bệnh nhân có vấn đề tim mạch như thiếu máu cơ tim, loạn nhòp

tim, viêm cơ tim; 40% trường hợp viêm cơ tim bò tử vong, việc khám phá sớm và điều trò viêm
cơ tim rất quan trọng
3.3.2. HỆ TẠO MÁU.
Tỷ lệ mất bạch cầu hạt khi dùng Clozapine trong năm đầu là 0.73%, trong năm thứ hai là
0.07%. báo cáo gần đây nhất, tỷ lệ trong năm thứ hai là 0,0038%.
Đối với giảm bạch cầu, trong năm đầu, tỷ lệ là 2.32%, trong năm thứ hai 0.69 % (Bạch cầu đa
nhân trung tính là <500/ mm
3
hoặc WBC <1,000 cells/mm
3
)
Mất bạch cầu hạt có thể gây ra tử vong, cần được lưu ý; tác dụng phụ này thường gặp ở phụ
nữ và người cao tuổi. Tại một số quốc gia, khi điều trò bằng Clozapine, cần đăng ký tại tổ
chức theo dõi. Tại Anh và c, công thức máu phải là 3,500 WBC/mm
3
, và bạch cầu hạt là
2,000 / mm
3
. Tại Hoa kỳ, trong 6 tháng đầu tiên, người bệnh phải làm công thức máu 1
lần/tuần, nếu lượng bạch cần vẫn bình thường, xét nghiệm máu 2 tuần/lần, cho đến khi nào
bệnh nhân ngưng uống thuốc, vẫn tiếp tục trong 1 tháng sau khi ngưng. Nếu WBC < 2,000/
mm
3
hoặc bạch cầu hạt <1,000/ mm
3
, phải ngưng clozapine; không nên dùng tiếp Clozapine,
mặc dầu công thức máu trở lại bình thường. carbamazepine không nên cho phối hợp với
clozapine




20

5. DUNG NẠP THUỐC.
5.1. Dung nạp: chưa có số liệu báo cáo về vấn đề này.
5.2. Thai kỳ.
Chưa có báo cáo về dò tật bẩm sinh.
5.3. Lên cân.
Clozapine có thể làm bệnh nhân lên cân, 4.45 kg/ 10 tuần, có nguy cơ cao bò bệnh tim mạch, đái
tháo đường, cần theo dõi cân nặng của người bệnh.
6. LIỀU LƯNG
Liều khởi đầu là 12.5 - 25.0 mg/ ngày, trong ngày thứ hai, liều 25 or 50 mg/ngày, liều điều trò là
150 - 300 mg/ ngày.

RISPERIDONE.

1. CÔNG THỨC HOÁ HỌC
: benzisoxizole.


Risperidone

2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ.
2.1. TÂM THẦN PHÂN LIỆT.
2.1.1. ĐIỀU TRỊ CƠN LOẠN THẦN.
• So sánh với thuốc chống loạn thần cũ: Một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả điều
trò của risperidone với các liều cố đònh 1, 4, 8, 12, và 16 mg/ ngày với haloperidol, với liều
10mg/ngày, trên 1.362 bệnh nhân tại 15 quốc gia, được đánh giá bằng thang PANSS, kết
quả cho thấy, tỷ lệ thuyên giảm của các nhóm tương đương nhau, ngoại trừ liều 1mg/ngày
của risperidone, tuy nhiên tỷ lệ của tác dụng ngoại tháp của risperidone thấp hơn của

haloperidol, ngoại trừ ở liều 16mg/ngày. Hai thử nghiệm lâm sàng khác so sánh hiệu quả
điều trò của Rispéridone (liều 2, 6, 12, và 16 mg/ngày) và Halopéridol ( liều 20 mg) và giả
dược, trên 523 bệnh nhân tại Hoa kỳ và Canada, được đánh giá theo thang PANSS, tỷ lệ
thuyên giảm của các nhóm trên đều cao hơn ở nhóm giả dược; rispéridone với liều
6mg/ngày là liều có hiệu quả nhất, tốt hơn của Halopéridol, ở hai nhóm bệnh nhân được
điều trò với liều 2 và 4mg/ngày có tỷ lệ tác dụng phụ thấp; vì vậy, liều điều trò thường được
dùng là 2-4mg/ngày.

21

Một công trình mù đôi khác so sánh hiệu quả điều trò của risperidone với perphenazine
(Trilafon), trong 8 tuần, trên 107 bệnh nhân Tâm thần phân liệt, nhưng hiệu quả điều trò
của hai thuốc này không khác biệt.
• So sánh với thuốc chống loạn thần mới: Một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả
điều trò của Rispéridone (liều 4 và 8mg/ngày) và Clozapine (liều 400mg/ngày) trong điều
trò cơn loạn thần của tâm thần phân liệt, trên 59 bệnh nhân trong 28 ngày, tại Đức, kết quả
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thuyên giảm giữa ba nhóm kể trên không khác biệt
2.1.2. TRIỆU CHỨNG DƯƠNG TÍNH.
Trong một nghiên cứu mù đôi so sánh hiệu quả điều trò của risperidone với perphenazine, tỷ
lệ thuyên giảm ở nhóm điều trò bằng Risperidone là 74% cao hơn tỷ lệ 59% của nhóm điều trò
bằng perphenazine, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, đối vối triệu chứng
dương tính, tỷ lệ thuyên giảm của nhóm risperidone là 69% tương đương với tỷ lệ 73% của
nhóm perphenazine.
2.1.3. TRIỆU CHỨNG ÂM TÍNH.
Trong nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của risperidone với perphenazine, tỷ lệ thuyên
giảm đối với triệu chứng âm tính của nhóm điều trò bằng Risperidol là 76% cao hơn tỷ lệ 53%
của nhóm Perphenazine ( P <.05), một nghiên cứu khác so sánh hiệu quả điều trò của
risperidone với haloperidol trên triệu chứng âm tính, tỷ lệ thuyên giảm của risperidone cao
hơn ở nhóm điều trò bằng haloperidol
2.1.4. ĐIỀU TRỊ CŨNG CỐ.

Trong một thử nghiệm lâm sàng, so sánh hiệu quả của thuốc Rispéridone (liều 5,5mg/ngày)
với thuốc chống loạn thần cũ trên bệnh nhân Tâm thần phân liệt trong 12 tháng, được đánh
giá bằng thang PANSS, của Rene-Henry Bouchard, tỷ lệ đáp ứng với thuốc rispéridone cao
hơn ở thuốc chống loạn thần cũ (P=0,006). 30% bệnh nhân vẫn đáp ứng với thuốc
Rispéridone cao hơn tỷ lệ 15% của thuốc chống loạn thần cũ (P=0,03).
Gần đây nhất, một công trình mù đôi so sánh hiệu quả điều trò của risperidone và haloperidol
trên 397 bệnh nhân Tâm thần phân liệt điều trò ngoại trú, trong 1 năm, tỷ lệ tái phát ở nhóm
Rispéridone (liều 2-8mg/ngày) thấp hơn tỷ lệ tái phát ở nhóm Halopéridol (liều 5-
20mg/ngày).
Các nghiên cứu kể trên cho thấy risperidone có thể làm giảm tỷ lệ tái phát so với halopéridol
2.1.5. TÂM THẦN PHÂN LIỆT KHÁNG THUỐC.
• So sánh với thuốc chống loạn thần cũ: trong một thử nghiệm lâm sàng của các tác giả
Bỉ khi so sánh hiệu quả điều trò của Rispéridone và Halopéridol trên 44 bệnh nhân Tâm
thần phân liệt kháng thuốc, tỷ lệ thuyên giảm của hai nhóm thuốc này tương đương nhau,
nhưng bệnh nhân dùng Rispéridone ít dùng thuốc kháng parkinson hơn. Một công trình mù
đôi khác so sánh hiệu quả điều trò của risperidone với haloperidol trong 6 tuần, tỷ lệ
thuyên giảm của hai thuốc này tương đương nhau, nhưng tỷ lệ rối loạn ngoại tháp ở
Rispéridone thấp hơn ở người dùng halopéridol (p<0,05) và ít người bỏ thuốc do tác dụng
phụ hơn (p<0,001).
• So sánh với thuốc chống loạn thần mới: Một công trình nghiên cứu mù đôi về hiệu
quả điều trò của Rispéridone (liều 4, 6 và 8mg/ngày) và Clozapine (liều 300-400mg/ngày)
đối với bệnh Tâm thần phân liệt kháng thuốc tại Châu u, tỷ lệ thuyên giảm của các
nhóm ngang nhau. Một công trình nghiên cứu mù đôi về hiệu quả điều trò của Rispéridone

22

(liều trung bình 6,4mg/ngày) và Clozapine (liều trung bình 291,2mg/ngày) đối với bệnh
Tâm thần phân liệt kháng thuốc, đánh giá bằng thang PANSS và CGI trong 8 tuần, hiệu
quả điều trò của hai nhóm này tương tự nhau, tỷ lệ các tác dụng phụ của hai nhóm không
khác biệt, Một công trình mù đôi so sánh hiệu quả điều trò của Rispéridone (liều

10mgmg/ngày) và Clozapine (liều 600mg/ngày) , tỷ lệ thuyên giảm của Rispéridone là
60%, của Clozapine là 56%, không khác biệt
2.2. RỐI LOẠN KHÍ SẮC.
2.2.1. HƯNG CẢM.
• Đơn trò liệu: Trong một nghiên cứu mù đôi so sánh hiệu quả của risperidone và thuốc
điều hòa khí sắc trên 262 bò lưỡng cực, thang đánh giá là Young Mania Rating Scale
(YMRS), kết quả cho thấy Risperidone với liều 1-6mg/ngày có thể điều trò được cơn hưng
cảm
• Đa trò liệu: Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, so sánh phối hợp thuốc risperidone và
thuốc điều hòa khí sắc, phối hợp này có hiệu quả và dung nạp tốt hơn so với thuốc điều
hòa khí sắc.
2.2.2. TRẦM CẢM.
Trong một số công trình có cỡ mẫu nhỏ, Risperidone có thể điều trò trầm cảm loạn thần, hoặc
trầm cảm kháng thuốc.
2.3. LOẠN THẦN THỰC THỂ.
Risperidone còn được dùng trong điều trò triệu chứng loạn thần do chấn thương sọ não, do các
thuốc tác động trên tâm thần, AIDS, sa sút, hoặc do bệnh Parkinson.
3. TÁC DỤNG PHỤ.
3.1. QUÁ LIỀU.
Chưa có một báo cáo nào về tỷ lệ tử vong khi dùng thuốc Risperidone quá liều, chỉ có một
trường hợp tử vong ở người đàn ông trên 45 tuổi, uống hàng trăm viên Risperidol liều 1mg, khi
phẩu thuật tử thi, nồng độ thuốc trong máu cao gấp 500 lần ở người điều trò với liều thông
thường.
3.2. THẦN KINH.
Theo báo cáo của Janssen, trong 1.156 bệnh nhân được điều trò bằng Rispéridone, có 2 trường
hợp bò rối loạn vận động muộn, tỷ lệ 0,2%
3.3. NỘI TIẾT.
Risperidone làm tăng nồng độ prolactin trong huyết tương, nhưng trên lâm sàng, các tác dụng
phụ như rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, giảm hoạt động tình dục ít được phát hiện
4. DUNG NẠP.

Trong nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của Risperidone với Haloperidol, tỷ lệ tuân thủ của
Risperidone cao hơn của Haloperidol (P <.001).
5. LIỀU LƯNG
Liều khởi đầu là 2mg/ngày, có thể lên đến liều 4-6mg/ ngày trong 2-3 tuần, liều điều trò tối ưu là
4mg/ngày.



23

OLANZAPINE.

1. CÔNG THỨC HOÁ HỌC
: thienobenzodiazepine


Olanzapine

2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ.
2.1. TÂM THẦN PHÂN LIỆT.
2.1.1. ĐIỀU TRỊ CƠN LOẠN THẦN.
• So sánh với giả dược: các công trình mù đôi so sánh hiệu quả điều trò của olanzapine
(2,5-17,5mg/ngày) với giả dược được đánh giá bằng thang CGI, BPRS, PANSS, thuốc có
hiệu quả hơn thuốc giả dược
• So sánh với haloperidol: các công trình mù đôi, so sánh hiệu quả của olanzapine (liều
2,5-17,5mg/ngày) với haloperidol (liều 10-20mg/ngày) được đánh giá bằng thang CGI,
BPRS, PANSS, thuốc olanzapine hiệu quả hơn thuốc haloperidol. Trong công trình khác ở
Hoa kỳ và Châu u, nghiên cứu mù đôi, liều cố đònh, so sánh hiệu quả của olanzapine và
haloperidol trên 1966 bệnh nhân, được đánh giá bằng thang BPRS; olanzapine điều trò tâm
thần phân liệt hiệu quả hơn haloperidol (P<0,02) cũng như đối với triệu chứng trầm cảm

(P=0,001). Trong hai công trình nghiên cứu khác với liều cố đònh, olanzapine vẫn có hiệu
quả điều trò hơn hẳn haloperidol và ít gây ra các tác dụng phụ ngoại tháp hơn
2.1.2. TRIỆU CHỨNG DƯƠNG TÍNH.
Trong công trình mù đôi, so sánh hiệu quả của olanzapine (liều 2,5-17,5mg/ngày) với
haloperidol (liều 10-20mg/ngày) được đánh giá bằng thang CGI, BPRS, PANSS, thuốc
olanzapine hiệu quả hơn thuốc haloperidol trên triệu chứng dương tính. Trong công trình khác
ở Hoa kỳ và Châu u, nghiên cứu mù đôi, liều cố đònh, so sánh hiệu quả của olanzapine và
haloperidol trên 1966 bệnh nhân, được đánh giá bằng thang BPRS, olanzapine hiệu quả hơn
haloperidol đối với các triệu chứng dương tính (P=0,03)
2.1.3. TRIỆU CHỨNG ÂM TÍNH.
Kết quả các nghiên cứu kể trên cho thấy Olanzapine hiệu quả hơn haloperidol trong điều trò
triệu chứng âm tính
2.1.4. ĐIỀU TRỊ CỦNG CỐ.
• So với giả dược: trong một nghiên cứu hiệu quả điều trò của olanzapine và giả dược
trong 1 năm, tỷ lệ tái phát của olanzapine thấp hơn của giả dược.

24

• So với haloperidol: trong một nghiên cứu hiệu quả điều trò của olanzapine và giả dược
trong 1 năm, tỷ lệ tái phát của olanzapine thấp hơn của haloperidol; tỷ lệ bỏ thuốc của
olanzapine, cũng thấp hơn tỷ lệ của haloperidol.
2.1.5. CƠN LOẠN THẦN ĐẦU TIÊN.
Trong các nghiên cứu mở, so sánh hiệu quả điều trò của Olanzapine trên những cơn loạn thần
đầu tiên và cơn loạn thần sau; Olanzapine có hiệu quả trong điều trò cơn loạn thần đầu tiên so
với các cơn loạn thần sau (65% so với 40%).
Một nghiên cứu khác so sánh hiệu quả điều trò của Olanzapine với haloperidol trên những
người bò cơn loạn thần đầu tiên; tỷ lệ thuyên giảm ở nhóm điều trò bằng Olanzapine cao hơn ở
nhóm điều trò bằng haloperidol
2.1.6. TÂM THẦN PHÂN LIỆT KHÁNG THUỐC
• So với thuốc chống loạn thần cũ: một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của

olanzapine với chlorpromazine trong điều trò bệnh nhân kháng thuốc, hiệu quả của hai
thuốc không khác biệt; nhưng theo một công trình nghiên cứu của Alan Breier, olanzapine
có hiệu quả hơn haloperidol (PANSS) và ít tác dụng phụ ngoại tháp hơn trong điều trò bệnh
nhân kháng thuốc
• So với thuốc chống loạn thần mới: một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của
olanzapine (liều 10-25mg/ngày) và clozapine (liều 200-600mg/ngày) trên 180 bệnh tâm
thân phân liệt mạn tính và kháng thuốc, trong 18 tuần; hiệu quả điều trò của hai thuốc
ngang nhau
2.2. RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC.
Trong nghiên cứu mù đôi, so sánh hiệu quả điều trò của olanzapine với haloperidol trong điều trò
người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc; olanzapine có hiệu quả hơn haloperidol
2.3. RỐI LOẠN KHÍ SẮC.
Có hai công trình nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trò của olanzapine với giả dược, trên bệnh
nhân hưng cảm hoặc thể hỗn hợp, theo tiêu chuẩn DSM-IV-TR, đánh giá theo thang YMRS,
trong 3 tuần; olanzapine làm giảm điểm số của thang nhiều hơn của giả dược; trong công trình
nghiên cứu khác so sánh hiệu quả của olanzapine với giả dược trong 4 tuần, cũng có kết quả
tương tự.
2.4. LOẠN THẦN THỰC THỂ.
Trong một nghiên cứu mù đôi, so sánh hiệu quả điều trò của olanzapine với giả dược trên bệnh
nhân bò loạn thần thực thể; olanzapine có hiệu quả hơn giả dược.
3. TÁC DỤNG PHỤ.
3.1. QUÁ LIỀU
: chưa có báo cáo về tử vong do dùng Olanzapine quá liều.
3.2. HỆ THẦN KINH.
Một nghiên cứu so sánh tác dụng phụ của Olanzapine với các thuốc chống loạn thần cũ, tỷ lệ rối
loạn vận động muộn của Olanzapine chỉ bằng 10% của thuốc chống loạn thần cũ.
3.3. HỆ NỘI TIẾT.
Đái tháo đường: trong một nghiên cứu hồi cứu số liệu dòch tễ học, 73% bệnh nhân điều trò bằng
olanzapine bò đái tháo đường sau 6 tháng điều trò; và trong 237 người này có 80 bệnh nhân bò
metabolic acidosis hoặc ketosis, 15 bệnh nhân tử vong. Sau khi giảm liều hoặc ngưng thuốc, chỉ

có 78% của số này có giảm đường huyết; gần đây, trong một nghiên cứu bệnh chứng trong dân

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×