Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty tnhh dịch vụ thương mại xuân sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.4 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.3.7 Kỳ trả lương hàng tháng của Công ty: 52
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
2.3.2.3 Đối với nguồn lao động trả lương theo thời gian 42
2.3.2.4 Đối với lao động trả lương theo hình thức khoán 42
2.3.3.1Tiền lương trong trường hợp ngừng việc tạm thời, chờ việc, nghỉ 43
ngày lễ, nghỉ việc riêng: 43
2.3.3.2 Tiền lương khi đi học, công tác theo yêu cầu của Công ty 43
2.3.3.3 Tiền lương thử việc: 43
2.3.3.4. Tiền lương trong trường hợp vi phạm kỷ luật lao động: 44
2.3.7 Kỳ trả lương hàng tháng của Công ty: 52
HÌNH
2.3.2.3 Đối với nguồn lao động trả lương theo thời gian 42
2.3.2.4 Đối với lao động trả lương theo hình thức khoán 42
2.3.3.1Tiền lương trong trường hợp ngừng việc tạm thời, chờ việc, nghỉ 43
ngày lễ, nghỉ việc riêng: 43
2.3.3.2 Tiền lương khi đi học, công tác theo yêu cầu của Công ty 43
2.3.3.3 Tiền lương thử việc: 43
2.3.3.4. Tiền lương trong trường hợp vi phạm kỷ luật lao động: 44
2.3.7 Kỳ trả lương hàng tháng của Công ty: 52
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương từ xưa đến nay luôn là vấn đề được quan tâm của toàn xã
hội, đặc biệt đối với người lao động, tiền lương chính là nguồn thu chủ yếu
giúp người lao động trang trải những chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày của
họ. Làm sao để có thu nhập cao đó là cái đích hướng đến của tất cả người lao


động, bởi gắn với thu nhập cao là cuộc sống đầy đủ hơn, sung túc hơn, làm
cho họ hài lòng với cuộc sống hiện tại và cảm thấy hạnh phúc hơn .
Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, tiền lương
còn là vấn đề đặc biệt quan tâm của các doanh nghiệp, nó là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến vấn đề tài chính của Công ty, từ đó sẽ quyết định đến việc
tồn tại, đứng vững hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền
lương là một phần nằm trong chi phí sản xuất, mục tiêu của tất cả các doanh
nghiệp là giảm chi phí này mà không làm giảm lương của người lao động.
Đây là một bài toán khó đối với công tác tiền lương của tất cả các doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác tiền
lương tại công ty mình để có thể vừa khắc phục được vấn đề chi phí tiền
lương, lại vừa có thể biến tiền lương trở thành công cụ hữu ích giúp doanh
nghiệp kích thích người lao động làm việc hăng say, năng suất, hiệu quả hơn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền lương, thông qua sự tìm hiểu về
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xuân Sơn trong thời gian thực tập, em
thấy vấn đề tiền lương tại Công ty có nhiều điểm đáng quan tâm,học hỏi và
nghiên cứu vì thế em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công
ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xuân Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, từ đó nhận xét những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số ý kiến để
hoàn thiện hơn công tác trả lương của Công ty hiện nay.
Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xuân Sơn
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Xuân Sơn.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Xuân Sơn.

Vì điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được
sự quan tâm góp ý của thầy cô và các cô chú trong công ty để kết quả nghiên
cứu chuyên đề được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Đông và
cán bộ phòng Kế toán, phòng Hành chính đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.


Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI XUÂN SƠN
1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vụ thương mại Xuân Sơn
1.1.1 Thông tin chung về Công ty:
-Tên đầy đủ : Công ty TNHH Dịch vụ và thương mại Xuân Sơn.
-Tên giao dịch: : Công ty TNHH Dịch vụ và thương mại Xuân Sơn.
- Giám đốc công ty : Phạm Văn Sơn
- Số đăng ký kinh doanh: 2603000552
- Địa chỉ giao dịch chính: Cẩm Phong- Cẩm Thuỷ- Thanh Hoá.
- Điện thoại: 0373.846.004
- Fax: 0373.845.730
- Email:
- Số tài khoản: 110304205032731 mở tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn tỉnh Thanh Hoá.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Xuân Sơn được chính thức thành lập theo quyết định
số 62/QĐ-CT ngày 10 tháng 8 năm 1998 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh

Thanh Hoá. Thuộc hình thức công ty TNHH, hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các quy định khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, năm 1998 bắt đầu kinh doanh
với số vốn ban đầu là 895.600.000 đồng tiền mặt , 1 ô tô tải chở hàng và 15
nhân viên chủ chốt làm việc trực tiếp, doanh nghiệp hoạt động, buôn bán chủ
yếu là các loại đá sỏi xây dựng, xi măng, gạch men, nhận vận chuyển hàng
hoá
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến năm 2003 do việc kinh doanh luôn trên đà phát triển việc sử dụng
vốn có hiệu quả công ty đạt được mục tiêu tối đa hoá các khoản lợi nhuận,
công ty đã mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực nhà hàng, du lịch với 2 nhà
hàng ăn uống nhỏ với tổng diện tích 960m2 trên một nhà hàng ; 3 ô tô chở
khách 16 chỗ ngồi , tạo công ăn việc làm cho người lao động và không ngừng
đầu tư phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Đến tháng 05 năm 2005 được sự đồng ý của sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Công ty chính thức được đổi tên thành Công ty TNHH Dịch vụ và
Thương mại Xuân Sơn.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã hoạt động được 12 năm trên
thị trường, tổng nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại là 4.348.224.000 đồng, đội
ngũ công nhân viên không ngừng nâng cao tay nghề, từng bước hoàn thiện,
đổi mới, số công nhân viên đã lên tới 218 người, lĩnh vực kinh doanh ngày
càng được chú trọng đến chất lượng và mở rộng thêm quy mô, sự phát trển
của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong
những năm vừa qua.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
-Buôn bán nguyên vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, đá, sỏi.
-Cung cấp các loại gạch men, đá hoa cương.
-Kinh doanh nhà hàng ăn uống

-Tổ chức các tua du lịch
-Công ty luôn chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
-Bảo toàn , phát triển nguồn vốn đầu tư.
-Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường xuyên tổ chức nâng
cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho nhân công góp phần đẩy mạnh hoạt động
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Duy trì hoạt động dưới sự điều hành của giám đốc, hoạt động với đúng
ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, lập hồ sơ kế toán, ghi chép sổ sách chứng
từ hợp pháp; đăng ký và nộp thuế đầy đủ, hàng hoá đảm bảo uy tín dài lâu,
trên địa bàn hoạt động luôn đảm bảo tốt an ninh, trật tự an toàn xã hội và môi
trường.
1.2 Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại
Xuân Sơn
1.2.1 Sản phẩm và thị trường
Công ty TNHH Dịch vụ và thương mại Xuân Sơn là một doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực:
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống, xe du lịch.
- Kinh doanh mua, bán vật liệu xây dựng:xi măng, đá cuội, đá hoa
cương, sản xuất gỗ lát,gỗ trang trí cầu thang các loại.
- Kinh doanh, vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng, cho thuê các phương
tiện vận tải.
Do sản phẩm chính của công ty là cung cấp các loại vật liệu xây dựng,
sắt thép, xi măng Với dân số 86.024.600 người ( theo Tổng cục Thống kê
ngày 01/04/2009), hiện nay Việt Nam là một thị trường tương đối lớn mà
nhiều doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ thương mại rất quan tâm. Từ sau
khi đổi mới đời sống của người dân nhất là ở thành phố đã từng bước được

nâng cao. Chi tiêu cho mua bán, xây dựng của người dân Việt Nam ngày một
tăng lên, chiếm khoảng 6,5% trong cơ cấu chi tiêu cho tiêu dùng. Trong tương
lai với các chính sách phát triển kinh tế thì đời sống nhân dân sẽ được nâng
cao, sức mua sẽ còn tăng mạnh hơn nữa. Đây là cơ hội cho Công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Xuân Sơn tận dụng thế mạnh và tiềm năng để phát triển
mạnh sản phẩm mình cung cấp và đạt doanh thu, lợi nhuận cao so với các
công ty cùng kinh doanh trong Tỉnh cũng như trong nước.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, Công ty TNHH dịch vụ thương mại Xuân Sơn vẫn luôn phải
đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, với các sản phẩm của cơ sở tư nhân
khác như Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hoàng Anh, Công ty cổ
phần Bắc Hà cùng kinh doanh trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ. Bên cạnh đó
còn có các đối thủ cạnh tranh lớn như Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty xi
măng Tam Điệp, nhà máy xi măng Duyên Hà,là những nhà cung cấp xi măng
rất lớn trên thị trường lân cận, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các sản phẩm nhập từ nước ngoài vào.
Bên cạnh đó, việc công ty mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh nhà hàng là
một hướng đi mới nhưng rất phù hợp với thời cuộc, bởi Việt Nam là một đát
nước khá đẹp về thiên nhiên có rất nhiều loại hang động, rừng nguyên sinh,
vịnh, biển, bãi biển, cùng với nhiều khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng, xong
xong với du lịch luôn là dịch vụ ăn uống. Khách hàng chủ yếu của Công ty là
các tua du lịch từ Hà Nội , Hải Phòng ,Bắc Ninh, Ninh Bình vào Thanh Hoá,
Nghệ An đi nghỉ mát, thăm suối cá ở huyện Cẩm Thủy và ngược lại.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức :

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .
- Giám Đốc công ty: Ông Phạm Văn Sơn. Là người có quyền điều hành
cao nhất công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật, thực hiện quản lý các
phàng ban trong công ty, điều hành và quyết định mọi hoạt động buôn bán
sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Phó Giám Đốc:
Ông: Vũ Hà. Phụ trách kinh doanh nguyên vật liệu. Có nhiệm vụ giúp
đỡ Giám Đốc điều hành trực tiếp quá trình buô bán sản xuất kinh doanh, thực
hiện những nhiệm vụ được Giám Đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám
Đốc về những công việc được giao.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
Phó Giám Đốc
P. Kinh Doanh P.Tổ Chức
Hành Chính
P.Kế Toán P.Điều Hành
Sản Xuất
Phân xưởng
SX 2
Phân xưởng
SX 1
Giám Đốc
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bà: Phan Thanh Hương, phụ trách lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, sắp
xếp các tua thăm quan du lịch cho khách du lịch, chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức hoạt động để nhà hàng hoạt động tốt dưới sự quản lý,điều hành của
giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Sẽ chịu trách nhiệm tham mưu giúp đỡ
Giám đốc về công tác lao động, tiền lương. Nghiên cứu và đề xuất việc bố trí
sắp xếp các công việc, sắp xếp lao động trong công ty. Tổ chức đào tạo, tuyển

dụng, nâng lương, nâng bậc cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
Nghiên cứu các chế độ chính sách và đề xuất các chế độ khen thưởng, thực
hiện các chính sách liên quan đến người lao động. Tổ chức quản lý hồ sơ cán
bộ công nhân viên trong công ty. Lập báo cáo lên Giám Đốc về tình hình
nhân sự của công ty. Tham mưu giúp đỡ Giám Đốc về lĩnh vực văn phòng.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp đỡ cho Giám Đốc công ty về các
hoạt động kinh doanh. Thực hiện triển khai các hoạt động xúc tiến bán hàng
và triển khai hệ thống phân phối sản phẩm. Tiến hành các hoạt động kiểm tra,
kiểm soát tình hình kinh doanh trên thị trường nội tỉnh và các tỉnh lân cận.
Thực hiện triển khai các hoạt động giữ vững và ngày càng gia tăng thị phần
của công ty ở thị trường trong nước. Tiến hành các hoạt động khoán doanh
thu cho các nhà phân phối thuộc công ty nhằm đảm bảo doanh thu đã đề ra.
Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp ra thị trường các sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn đã đề ra nhằm bảo đảm uy tín của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó nhiệm vụ của phòng kinh doanh là giám sát hoạt động kinh
doanh của hai nhà hàng, lập kế hoạch kinh doanh cũng như phát triển của nhà
hàng, sau đó báo cáo với giám đốc.
- Phòng kế toán: Kế toán trưởng: Phạm Thu Thủy, có nhiệm vụ ghi chép
phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng vốn, vật tư, tài sản,
quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí của
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty. Kiểm tra tình hình thu chi tài chính, nộp ngân sách, kiểm tra và giữ gìn
các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí.
- Phòng điều hành sản xuất: Tham mưu giúp đỡ Giám Đốc trong công
tác sản xuất sản phẩm. Xây dựng lịch trình sản xuất, xác định khối lượng và
số lượng các công việc, tổng thời gian phải hoàn thành tất cả các công việc,
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của từng công việc, thứ tự thực hiện
các công việc. Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành.

-Phân xưởng sản xuất: thực hiện gia công,chế tạo một số sản phẩm được
khách hàng đặt như các loại sản phẩm từ gỗ:bàn, ghế, gỗ lát nhà theo đơn
đặt hàng mà phòng kinh doanh cung cấp.
1.2.3 Nguồn nhân lực của Công ty:
Cùng với sự phát triển chung của xã hội loài người, nhận thức của con
người về vai trò của lao động ngày càng phát triển “Lao động sáng tạo ra con
người ”. Nếu trước đây lao động không được người sử dụng lao động coi
trọng , thì ngày nay người ta đã nhận thức về vai trò, sức sáng tạo của con
người là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp phát triển. Vì vậy người lao
động là tài nguyên vô giá của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người sử dụng
lao động phải hiểu rõ đặc trưng cơ bản này để không làm mai một sức lao
động, mà có giải pháp đúng đắn trong sử dụng lao động nhằm ngày càng phát
triển năng lực của con người . Những năm qua, xác định vai trò quan trọng
của người lao động trong công ty, Công ty TNHH dịch vụ thương mại Xuân
Sơn đã quán triệt sâu sắc nghị quyết của Đảng về đường lối phát triển kinh tế-
xã hội, vì vậy “ Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ” đã được công ty đặc
biệt quan tâm. Công ty đã có những chính sách và tổ chức cơ cấu lao động
khoa học, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty chủ yếu là
lao động trong tỉnh, vì ngay từ khi thành lập, một trong các mục tiêu của công
ty đề ra là tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho lao động trong Tỉnh.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lao động là một trong những yếu tố chủ yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, lao động là chủ thể có tính chất quyết định quá trình kinh doanh
và nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy mặc dù Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Xuân Sơn hiện đang có một nguồn nhân lực khá mạnh nhưng
không thế mà chủ quan, thường xuyên có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, đạo đức, nhân cách cho người lao động. Công
ty đã kết hợp nhiều hình thức đào tạo, như: mời một số chuyên gia giỏi có

kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại về tại công ty để đào tạo
tại chỗ; tổ chức hội thi, hội thao tay nghề; gửi đi học tại các trường có uy tín
theo chuyên ngành kinh doanh; tổ chức tham quan các mô hình sản xuất kinh
doanh giỏi …để nâng cao tay nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động theo xu
hướng phát triển chung và lâu dài của đất nước và thế giới.
Cơ cấu lao động trong công ty: số lao động trong công ty được phân
công phù hợp với trình độ và nghề nghiệp của mỗi người.
Bảng1.1. Cơ cấu lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số người
Tỷ trọng
(%)
1.Tổng số
lao động.

30 100 80 100 156 100 218 100
2.Giới tính.
- Nam
- Nữ
22
8
73
27
56
24
70
30
120
36
76,92
23,08
166
52
76,14
23,86
3.Trình độ.
- Đại học
- Cao đẳng
- CNKT
-LD phổ thông
2
7
9
12
6,6

23,33
30
41,07
7
12
9
52
8,75
15
11,25
65
16
48
42
50
10,25
30,76
26,92
32,05
28
56
69
65
12,84
25,68
31,65
29,83
( Nguồn số liệu Phòng Tổ chức hành chính )
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.2 Cơ cấu lao động theo giới tính (%)
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.3 Cơ cấu lao động theo trình độ ( % )
Qua bảng số liệu và các hình vẽ trên ta nhận thấy tình hình nhân sự của
Công ty từ năm 2006- 2009 đều có xu hướng tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Số lao động Nam luôn chiến tỷ trọng lớn, phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh về vật liệu và phương tiện vận tải của công ty, nhân viên nữ chủ yếu
phục vụ trong lĩnh vực nhà hàng ăn uống du lịch. Cụ thể năm 2006 số công
nhân Nam là 22 người trong tổng số 30 người chiếm 73%, trong khi đó số
công nhân Nữ chỉ là 8 người chiếm 23%. Năm 2007 để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt về nguồn nhân lực,Công ty đã chú trọng tuyển thêm nhân công và đưa
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng số nhân công toàn Công ty lên 80 người, công nhân Nam chiếm 56
người, tương ứng với 70%, công nhân Nữ là 24 người, tương ứng với 30%
tổng số lao động. Đến năm 2008 số công nhân là 156 người, năm 2009 là 218
người, công nhân Nam vẫn chiếm số đông: 76,14%, Nữ là 23,86 %. Với quy
mô nhỏ, là doanh nghiệp tư nhân, số công nhân không nhiều nhưng qua sự
thay đổi số lượng nguồn nhân lực ta cũng thấy phần nào sự phát triển và
nguồn lực tài chính vững chắcủa Công ty, nó đã thu hút và đảm bảo được sự
tin tưởng khi về làm việc tại Công ty.
Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường, để việc kinh doanh thành
công phải có sự góp sức của đông đảo những thành viên có trình độ, kinh
nghiệm và nhiệt huyết với nghề. Chính bởi thế, cán bộ có trình độ đại học,
cao đẳng, luôn đươc tuyển dụng thêm hàng năm. Cụ thể như:
Năn 2006 cán bộ có trình độ đại học mới chỉ có 2 trong tổng số 30

người, chiếm 6,6 % tỷ trọng toàn bộ lao động. Năn 2007, công ty cũng đã
tuyển thêm nhưng số lượng người có trình độ đại học cũng chỉ là 7 người,
chiếm 8,75%. Năm 2008 là 16 người, và đến năm 2009 số người có trình độ
đại học là 28 người, tuy chỉ chiếm 12,84% tổng số lao động toàn công ty
nhưng đây cũng là sự chú trọng khá cao đến việc tuyển dụng người lao động
có trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo công ty . Những người có trình độ
cao đẳng cũng được tuyển dụng liên tục qua các năm, năm 2006 công ty mới
chỉ có 7 người, năm 2007 là 12 người, năm 2008 là 48 người chiếm 30,76%
và năm 2009 đã lên 56 người, nhưng chỉ chiếm 25.68% tổng số lao động do
công ty đã tuyển thêm nhều lao động trình độ khác. Công nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông qua các năm đều tăng, do dặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp nên số công nhân này vẫn chiếm khá nhiều, đảm bảo cho việc mở rộng
quy mô,cũng như phục vụ kinh doanh các mặt hàng của công ty. Như năm
2007 số lao động phổ thông tăng lên khá nhiều so với tổng số lao động toàn
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty là do công ty mở rộng kinh doanh về vật liệu, cũng như vận tải nên
cần nhiều công nhân (số lao động phổ thông chiếm tới 65%)
1.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Xuân Sơn hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong hai lĩnh vực chính là buôn bán vật liệu xây dựng và kinh
doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống cùng với các tour du lịch theo yêu cầu của
khách hàng. Do đó, cơ sở vật chất kỹ thuật nơi trụ sở chính buôn bán vật liệu
gồm có 1450m2 diện tích mặt bằng, sử dụng làm văn phòng, xưởng sản xuất
gỗ và nơi dự trữ nguyên vật liệu, bãi đỗ xe chở hàng. Tổng diện tích hai nhà
hàng là 960m2; phòng giám đốc, phó giám đốc, được trang bị đầy đủ tiện
nghi hiện đại như: máy điều hòa, quạt thông gió, tivi, tủ lạnh, thiết bị văn
phòng như máy tính, máy fax, máy in…,Công ty có máy phát điện công suất
cao phục vụ sản xuất kinh doanh khi nguồn điện chính gặp sự cố. Nhà hàng

được trang bị nhiều đồ dùng, tiện nghi hiện đại phuc vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn
uống của khách hàng. Công ty còn có 3 ô tô du lịch 16 chỗ ngồi, 2 ô tô tải
chuyên chở nguyên vật liệu, 1 xe KIA phục vụ cán bộ đi công tác, phân
xưởng sản xuất gỗ với 2 máy tiện, 1 máy bào và 1 máy sẻ phục vụ sản xuất tại
chỗ theo đơn hàng.
1.2.5 Đặc điểm tài chính
Tài chính luôn là vấn đề đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và phát triển
của tất cả các công ty để duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh và làm cho mọi
hoạt động khác diễn ra bình thường. Thực chất hoạt động tài chính tập chung
chủ yếu vào việc xác lập và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp
trong thời kỳ ngắn hạn và dài hạn.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng1.2. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn của công ty
năm 2006- 2009.
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung 2006 2007 2008 2009 So sánh(%)
07/06 08/07 09/08
Vốn cố định 248.375 475.600 502.044 1.402.202 191,48 105,56 279,30
Vôn lưu
động
648.177 1.050.170 933.027 3.246.023 162,02 88,85 347,90
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn bảng trên ta thấy: Vốn cố định của công ty năm 2007 so với năm
2006 tăng 227.225.000 đồng, tương ứng với tăng 91,48%, năm 2008 so với
năm 2007 số vốn cố định tăng nhẹ bởi vì năm 2008 là năm biến động về kinh
tế, nền kinh tế chung có nhiều biến động phức tạp nên công ty hạn chế mức
đầu tư, bên cạnh đó là cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 công ty không tiêu
thụ được nhiều hàng hóa, phần lớn chỉ buôn bán nhỏ lẻ nên không đầu tư

nhiều vào vốn cố định, cụ thể số vốn cố định chỉ tăng 26.444.000 đồng, tương
ứng tăng 5,56% , nhưng bước sang năm 2009 lại có bước nhảy vượt bậc, nền
kinh tế trở lại ổn định trở lại, việc đầu tư vốn được ban lãnh đạo công ty chú
trọng tăng 179,30% tương ứng tăng 900.158.000 đồng do công ty đầu tư mua
thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất và kinh doanh, các chiến lược
marketing bán hàng được đầu tư, việc tiêu thụ hàng hoá, vật liệu xây dựng của
công ty đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó: Vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 tăng 62,02%
tương ứng tăng 401.993.000 đồng, năm 2008 so với năm 2007 giảm 11,15%
tương ứng giảm 117.143.000 đồng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, năm
2009 so với năm 2008 tăng 247,90% tương ứng tăng 2.312.996.000 đồng.
Qua đó ta thấy Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế do có sự đầu tư đúng
đắn vào các nguồn vốn trong một số năm vừa qua.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ bảng số liệu trên ta xác định được một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài
chính của công ty năm 2009:
Bảng 1.3 Chỉ tiêu tài chính năm 2009
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
- Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,924 2,312
- Hệ số thanh toán nhanh 1,248 1,243
- Hệ số nợ tổng tài sản 0,457 0,529
- Hệ số cơ cấu tài sản LĐ 0,348 0,532
( Trích số liệu Phòng Kế toán)
Từ những tính toán ở trên cho thấy: hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số
thanh toán nhanh đều cao chứng tỏ khả năng thanh toaá các khoản nợ của
doanh nghiệp là rất tốt.
Hệ số nợ tổng tài sản năm 2008 có tăng hơn so với 2007 vì doanh nghiệp
vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Hệ số cơ cấu tài sản lưu động tăng hơn

nhiều so với 2007 chứng tỏ doanh nghiệp vay vốn để tăng nguồn vốn lưu
động, tăng sản lượng sản phẩm, mua thêm phương tiện vận tải để vận chuyển
và cho thuê đáp ứng nhu cầu chuyên chở ngày càng nhiều của dân chúng, đầu
tư nhiều vào việc kinh doanh nhà hàng và du lịch có chất lượng cao.
Bên cạch việc tổ chức và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu
quả. Sử dụng hợp lý có hiệu quả vốn huy động thể hiện trước hết ở chỗ: Vốn
đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng: 1.4 Biến động tài sản trong 4 năm (2006-2009)
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
CL % CL % CL %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.042.237 1.050.173 933.007 3.246.023 7.936 0,76 (117.166) 88,84 2.313.016 347,91
1.Tiền & các khoản TĐT 284.323 509.205 432.780 1.082.681 224.882 179,09 (76.425) 84,99 649.901 250,17
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 129.204 129.204 129.204 100,00 (129.204) 00,00
3. Phải thu ngắn hạn 264.652 379.079 149.780 798.478 114.427 143,24 (229.299) 39,51 648.698 533,10
4. Hàng tồn kho 493.262 32.685 217.784 1.364.864 (460.577) 6,63 185.099 666,31 1.147.080 626,71
Công cụ dụng cụ 21.560 10.707 10.707 31.793 (10.853) 49,46 100,00 21.086 296,94
Chi phí sản xuất dở dang 471.702 21.978 207.077 1.333.071 (449.724) 4,66 185.099 942,20 1.125.994 643,76
5. Tài sản ngắn hạn khác 3.459 3.459 (3.459) 00,00
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 248.375 21.044 21.044 1.102.202 (227.331) 8,47 100,00 1.081.158 6137,61
1. Tài sản cố định 248375 21.044 21.044 1.102.202 (227.331) 8,47 100,00 1.081.158 6137,61
TỔNG TÀI SẢN 1.290.612 1.071.217 954.051 4.348.225 (219.395) 83,00 (117.166) 89,06 3.394.174 455,76
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Tổng tài sản năm 2007/2006 giảm 219.395 nghìn đồng giảm 83%,
tương ứng giảm 17% là do hầu như các tài sản ngắn hạn đều tăng, chủ yếu
tăng tiền và các khoản tương đương tiền thu được từ bán vật liệu cuối năm
cho các công trình đã được quyết toán, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 129.204
nghìn đồng do công ty gửi tiền vào ngân hàng. Riêng chỉ có hàng tồn kho
giảm 460.577 ngìn đồng, giảm 6,63%,tương ứng giảm 93,3%. Bên cạnh đó tài
sản dài hạn lại giảm 227.331 nghìn đồng,tức giảm 8,47%, tương ứng giảm
91,53% không đầu tư thêm tài sản cố định mà còn thanh lý những tài sản đã
khấu hao hết.
Năm 2008 so với năm 2007 thì tổng tài sản giảm 177.166 nghìn đồng
tưng ứng với giảm 10,94%. Đặc biệt tât cả các tài sản ngắn hạn đều giảm
mạnh riêng chỉ có hàng tồn kho là tăng mạnh tăng 185.099 nghìn đồng, tài
sản khác cũng tăng, còn tài sản dài hạn không tăng. Sự biến động này do năm
2008 có nhiều biến động về kinh tế ảnh hưởng đền nền kinh tế nói chung
cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Ngược lại thì năm 2009 có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng tài sản tăng
3.394.174 nghìn đồng tương ứng tăng 355,76% , đồng thời cả tài sản ngắn
hạn và dài hạn đều tăng.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5. Biến động của nguồn vốn qua 4 năm(2006-2009)
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
SL % SL % SL %
A.NỢ PHẢI TRẢ
102.974 94.947 3.318.342 (8.027) 92,20 (94.947) (100,00) 3.318.342
I Nợ ngắn hạn

94.947 3.318.342 94.947 (94.947) (100,00) 3.318.342
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả người bán
387.614 387.614
3.Người mua trả trước
2.568.719 2,.568.719
4.Thuế và các khoản phải trả nhà nước
102.974 94.947 362.009 (8.027) 92,20 (940947) 362.009
II Nợ dài hạn
.
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.187.638 976.270 954.071 1.029.882 (211.368) 82,20 (220199) 97,73 75.811 107,95
I. Vồn chủ sở hữu
1,187,638 976.270 954.071 1.029.882 (211.368) 82,20 (22.199) 97,73 75.811 107,95
1. Vốn đầu tư của CSH
1.137.000 937.000 937.000 937.000 (200.000) 82,41 100,00 100
2. LNST chưa phân phối
50.638 39.270 17.071 92.882 (11.368) 77,55 (22.199) 43,47 75.811 544,09
TỔNG NGUỒN VỐN
1.290.61
2
1.071.21
7
954.07
1
4.348.224 (219.395)
83,0
0
(117.146) 89,06
3.394.15

3
355,75
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy: Tổng nguồn vốn năm 2007, năm 2008 đều giảm
còn năm 2009 thì lại tăng. Năm 2007 so với năm 2006 giảm 219.395 nghìn
đồng tương ứng giảm 17% , năm 2008 so với năm 2007 giảm 117.146 nghìn
đồng tương ứng giảm 10,94%. Điều này cho thấy năm 2007 không vay thêm
mà đã trả được ít nợ sang năm 2008 do nợ phải trả cuối năm đã trả xong
không con vay nữa nên số dư nợ phải trả bằng không. Vốn chủ sở hữu cũng
giảm trong 2 năm: 2007/2006 giảm 211.368 nghìn đồng tương ứng giảm
17,80% và 2008/2007 giảm 22.199 nghìn đồng tương ứng giảm 2,27% do
công ty không huy động thêm vốn góp của các thành viên thêm vào đó lợi
nhuận chưa phân phối cũng giảm.
Đến năm 2009 tổng nguồn vốn đã tăng 3.394.153 nghìn đồng tương
ứng với tăng 355,75% sự tăng đột biến này do nợ phải trả tăng 3.318.342
nghìn đồng đây là một con số không nhỏ so với năm 2008. Điều này thể hiện
sự uy tín của công ty. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng 75.811 nghìn
đồng tương ứng tăng 7,95% do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng
75.811 nghìn đồng tương ứng tăng 444,09%. Điều này cho thấy năm 2008 là
năm ảnh hưởng rất lớn đến công ty nhưng công ty đã đứng vững và bước sang
năm 2009 công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn và đã hoạt động bình
thường.
1.2.6 Quá trình cung cấp dịch vụ chính
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Xuân Sơn kinh doanh trên một số lĩnh
vực như buôn bán nguyên vật liệu xây dựng: xi măng, sắt,thép đá, đá hoa
cương, sỏi… vận chuyển hàng hóa, kinh doanh nhà hàng ăn uống, du lịch…
Quá trình cung cấp mặt hàng xi măng của Công ty được thực hiện qua các

bước công việc sau :
- Bước 1: Kế hoạch mua: Phòng kinh doanh lập kế hoạch mua hàng dựa vào
tình hình tiêu thụ kỳ trước và số lượng đặt hàng hiện tại.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bước 2: Ký duyệt: Ban giám đốc quyết định số lượng sản phẩm được mua
dựa vào bảng kế hoạch phòng kinh doanh cung cấp, ký duyệt chi, chuyển
sang phòng kế toán thực hiện chi mua hàng.
- Bước 3: Chi mua: Phòng kế toán viết phiếu chi, xuất kinh phí mua hàng.
- Bước 4: Mua sản phẩm: Dựa vào số lượng đã ký duyệt, bộ phận kinh doanh
điều phối nhân viên đến nhà máy sản xuất mua sản phẩm.
- Bước 5: Kiểm tra: Ban lãnh đạo Công ty kiểm kê số lượng, chất lượng số
hàng mua về, sau đó báo cáo lại với giám đốc hoặc phó giám đốc để xác thực
số hàng trên.
- Bước 6: Nhập kho: Sản phẩm mua về được kiểm tra và nhập kho,dự trữ
trong kho nguyên vật liệu.
- Bước 7: Xuất bán : Xi măng được xuất bán cho các đại lý bán buôn, hoặc
bán lẻ, rồi phân phối đến tay người tiêu dùng, hoặc cũng có thể bán trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu mua tại Công ty.
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Xuân Sơn
Bảng1.6. Một số chỉ tiêu chủ yếu kết quả kinh doanh:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
CL % CL % CL %
TỔNG DOANH THU 3.435.798 1.159.754 334.145 8.213.995 (2.276.044) 33,76 (825.609) 28,81 7.879.850 2358,21
1.Doanh thu bán hàng và CCDV 3.435.798 1.159.754 334.145 8.213.995 (2.276.044) 33,76

(825.609)
28,881 7.879.850 2358,21
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 31.092 29.178 (1.914) 93,84
(29.178)
0,00
3. DT thuần về bán hàng và CCDV 3.404.706 1.130.576 334.145 8.213,.995 (2.274.130) 33,21
(796.431)
29,56 7.879.850 2358,21
4. Giá vốn hàng bán 3.175.776 1.000.869 287.500 7.884.473 (2.174.907) 31,16
(713.369)
28,73 7.596973 2642,43
5. Lợi nhuận gộp 228.930 129.707 46.645 329.522 (99.223) 56,66
(83.062)
35,96 282.877 606,447
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.845 1.342 1.342 18.222 (2.503) 34,9

100 16.880 1257,82
7. Chi phí tài chính(lãi vay:10,012) 329 214 17.918 (115) 66,05
(214)
0,00 17.918
8. Chi phí quản lý kinh doanh 202.057 84.201 56.012 245.940 (117.856) 41,67
(28.189)
66,52 189.928 339,08
9. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 30.389 46.634 (8.025) 83.886 16.245 153,46
(54.659)
(17,21) 91.911 (1145,31)
10. Thu nhập khác 140.788 140.788
(140.788)
00,00
11. Chi phí khác 160.306 160.306

(160.306)
00,00
12. Lợi nhuận khác (19.518) (1.518)
19.518
00,00
13. Lợi nhuận trước thuế 30.389 27.116 (8.025) 83.886 (3.273) 89,23
(35.141)
(29,60) 91.911 (1145,3)
14. Chi phí thuê TNDN 8.509 7.592 20.972 (916) 89,23
(7.592)
00,00 20.972
15. Lợi nhuận sau thuế 21.880 19.524 (8.025) 62.915 (2.357) 89,23
(27.549)
(41,10) 70.940 (883,98)
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy:Tổng doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006
là 2.276.044 nghìn đồng đạt 33,76%, tương ứng giảm 66,24%, sang năm 2008
lại tiếp tục giảm so với năm 2007 là 825.609 nghìn đồng chỉ ddatj28,81%,
tương ứng giảm 71,19%, nhưng sang năm 2009 thì tổng doanh thu lại tăng
vượt trội rất nhiều lần so với năm 2008 là 7.789.850 nghìn đồng. Điều này đã
khẳng định được bản lĩnh của công ty qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm
2008 và phát triển mạnh năm 2009. Nếu ta chỉ nhìn vào năm 2008 thì chứng
tỏ công ty có xu hướng giảm mạnh nhưng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào việc thua lỗ một hai năm là điều không thể tránh khỏi trong kinh doanh,
đặc biệt là một năm ảnh hưởng khủng hoảng của toàn bộ nền kinh tế trên thị
trường. Mặt khác công ty đã cố gắng đạt dược thành tích tốt trong 2009 chứng
tỏ tài chính công ty cũng khá ổn định.

Khoản mục giảm trừ doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là
1.914 nghìn đồng tương ứng giảm 6,16% nhưng bước sang các năm sau hầu
như không có. Điều này cũng không mấy ngạc nhiên vì đây là công ty kinh
doanh nhiều về mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp không phải là ngành
nghề chính của công ty. Thu về chỉ do lãi tiền gửi ngân hàng, không đầu tư
vào lĩnh vực chứng khoán hay lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tài
chính. Nhưng năm 2009 thì lãi tiền gửi ngân hàng nhiều gấp 16 lần so với
năm 2008. So với lượng tiền mặt của công ty thì năm 2009 công ty thường
xuyên gửi tiền vào ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm năm 2007 so với năm 2006 là
117.856 nghìn đồng tương ứng giảm 58,33%, năm 2008 so với năm 2007 lại
tiếp tục giảm 28.189 nghìn đồng, năm 2009 tăng lên 189.928 nghìn đồng. Lý
do năm 2008 doanh nghiệp thực hiện chính sách cắt giảm chi phí phù hợp vơi
điều kiện của công ty và bên bộ phận văn phòng cũng cắt giảm. Đến năm
2009 công ty hoạt động tốt, thị trường đòi hỏi trình độ cao doanh nghiệp
Phạm Thị Nguyệt_ QTKDTH_K10
23

×