Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CẨU KỶ TỬ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.34 KB, 5 trang )

CẨU KỶ TỬ
Fructus Lycii


Quả chín phơi hay sấy khô của cây Cẩu kỷ (Lycium barbarum L.), họ Cà
(Solanaceae).
Mô tả
Quả hình trứng dài hay trái soan, hai đầu hơi lõm, dài 6 – 20 mm, đường kính 3 –
10 mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo. Gốc quả có vết
cuống quả màu trắng còn sót lại, đỉnh quả có điểm nhỏ hơi nhô lên. Quả có nhiều
hạt nhò hình thận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc có một mặt lõm. Hạt màu vàng
nâu có nội nhũ, rốn hạt là một điểm lõm nhỏ ở mép hạt. Chất mềm, vị ngọt hơi
chua.
Vi phẫu
Vỏ quả ngoài gồm một lớp tế bào dài, vách hơi dày, bên ngoài có lớp cutin. Vỏ
quả giữa có khoảng một chục lớp tế bào to nhỏ không đều, trong có tinh thể canxi
oxalat dạng cát và các bó libe gỗ sắp xếp không theo thứ tự nhất định. Vỏ quả
trong gồm một lớp tế bào hình tròn hay hình trứng tạo thành lớp tế bào hơi nhấp
nhô. Vỏ hạt gồm một lớp tế bào mô cứng hình chữ nhật ở phía ngoài, phía trong là
một vài hàng tế bào bị ép dẹt. Tế bào nội nhũ hình đa giác, trong có giọt dầu. Rễ
mầm được cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác. Mô mềm lá mầm không rõ rệt.
Bột
Tế bào vỏ quả hình đa giác hoặc hình chữ nhật, to nhỏ không đều. mảnh mạch
xoắn. tế bào vỏ hạt có vách nhấp nhô. Mảnh tế bào nội nhũ. Các giọt dầu màu
vàng cam.
Định tính
A. Lấy 1 g bột dược liệu chiết với 10 ml nước trên bếp cách thủy trong 15 phút,
lọc lấy dịch lọc. Nhỏ 1 giọt dịch lọc lên giấy lọc, sấy nhẹ cho khô. Soi vết dịch
chiết dưới ánh sáng tử ngoại 365 nm. Vết dịch chiết phát quang lơ sáng. Nhỏ thêm
lên dịch chiết 1 giọt dung dịch natri hydroxyd 2% (TT). Huỳnh quang của vết ngả
sang màu lá mạ.


B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform-ethyl acetat-acid formic (2 : 3 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược liệu cho vào bình nón 50ml, thêm 20 ml nước,
đun cách thủy trong 20 phút, để nguội, lọc lấy dịch lọc. Chiết dịch lọc với 15 ml
ethyl acetat (TT) (3 lần, mỗi lần 5 ml). Gộp chung dịch chiết ethyl acetat, bay hơi
đến cắn trên cách thủy. Hòa tan cắn với 1 ml ethyl acetat (TT), được dung dịch
thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 0,5 g bột Câu kỷ tử (mẫu chuẩn), chiết như mẫu
thử
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch thử và dung
dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng,
quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị R
f
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13%. (Phụ lục 9.6)
Tạp chất
Không quá 1%. (Phụ lục 12.11)
Tro toàn phần
Không quá 5% (Phụ lục 9.8)
Chất chiết được trong dược liệu
Không dưới 50,0%, tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng. Dùng nước làm dung môi.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng. Sau khi phơi
âm can để vỏ ngoài nhăn lại, lấy ra phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khi vỏ ngoài quả
khô và cứng, thịt quả mềm. Loại bỏ cuống.

Bào chế
Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới 50
o
C) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã
nát.
Bảo quản
Nơi khô, mát, tránh nóng, ẩm và mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, bình. Quy vào các kinh phế, can, thận.
Công năng, chủ trị
Tư bổ can, thận, ích tinh, sáng mắt.Chủ trị: Hư lao tinh suy biểu hiện đau thắt
lưng, đầu gối, chóng mặt, ù tai, nội nhiệt gây tiểu đường, huyết hư, mờ mắt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc, ngâm rượu, hoàn tán.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư yếu, đại tiện sống phân hoặc phân lỏng không nên dùng.
.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×