Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo trình Dâu tằm - ong mật part 6 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 18 trang )

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
88
Bảng 3.5 - Phạm vi thời gian cho phép xử lý axít trứng trắng
Nhiệt ñộ bảo quản trứng sau
ñẻ (
0
C )
Thời gian từ ñẻ trứng tới xử
lý trứng (giờ)
Phạm vi thời gian cho phép
(giờ)
21
24
27
29
25 – 40
20 – 30
15 – 25
15 – 20
15
10
10
10
- Phạm vi hữu hiệu của nồng ñộ axít.
Nếu nồng ñộ axít thấp thì thời gian hữu hiệu của nhiệt ñộ và thời gian lớn và ngược lại,
nếu nồng ñộ axít cao thì thời gian hữu hiệu của nhiệt ñộ và thời gian nhỏ.
Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25
0
C, xử lý bằng dung dịch axít có nhiệt ñộ 46
0
C, thời


gian xử lý 5 phút thì phạm vi nồng ñộ hữu hiệu là 13-17%, tốt nhất là 15 %
- Phạm vi hữu hiệu của nhiệt ñộ.
Nhiệt ñộ dung dịch axít cao thì phạm vi hữu hiệu của nồng ñộ dung dịch axít và thời
gian xử lý giảm.
Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25
0
C xử lý nồng ñộ HCl 15 % trong 5 phút thì phạm vi
hữu hiệu của nhiệt ñộ là 44,5-47,0
0
C
- Phạm vi hữu hiệu của thời gian xử lý.
Nếu nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít thấp thì phạm vi thời gian hữu hiệu
ñể xử lý dài. Ngược lại nếu nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít cao thì phạm vi thời gian hữu
hiệu ñể xử lý giảm.
Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25
0
C, xử lý ñộ dung dịch HCl có nồng ñộ 15 %, nhiệt ñộ
46
0
C thì phạm vi thời gian hữu hiệu xử lý là 4-10 phút, tốt nhất là 5 phút.
- Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ cao.
Tùy thuộc các giống tằm khác nhau, nhiệt ñộ và thời gian bải quản trứng khác nhau mà
tiêu chuẩn xử lý có khác nhau ñôi chút.
Thông thường, trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25
0
C tiến hành xử lý theo tiêu chuẩn sau:
Bảng 4.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng
Giống tằm Tỷ trọng dung dịch
axít HCl
Nhiệt ñộ dung dịch

axít HCl (
0
C)
Thời gian xử lý
(phút)
T/Quốc, châu Âu 1,075 46 5
Việt Nam 1,068-1,072 5 5
- Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường.
Phương pháp này ñơn giản hơn vì không phải tăng nhiệt, nhưng tỷ lệ trứng nở thường
không tốt bằng phương pháp xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ cao. Phương pháp này ở Việt
nam ít áp dụng.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
89
Tham khảo phương pháp xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường của Trung quốc.
Bảng 5.5 - Thời gian xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường
Tỷ trọng HCl là 1,11-1,12 - Thời gian xử lý HCl ở nhiệt ñộ: Bảo quản trứng
sau ñẻ ở 24
0
C
24
0
C 27
0
C 29
0
C
10 giờ
15 giờ
20 giờ
25 giờ

60 – 80 phút
60 – 100 phút
60 – 120 phút
60 – 120 phút
40 – 80 phút
60 – 100 phút
60 – 100 phút
60 – 100 phút
40 phút
40 – 60 phút
40 – 60 phút
40 – 60 phút

• Xử lý trứng hồng và trứng ñen:
- Trứng hồng và trứng ñen (bảo quản lạnh < 120 ngày) sau khi xuất kho lạnh cần xử lý xử
lý axít HCl.
- Trứng ñen ñã qua bảo quản lạnh > 120 ngày sau khi xuất kho lạnh không cần xử lý xử lý
axít HCl.
- ðối với giống tằm Trung Quốc, Nhật bản thường xử lý theo tiêu chuẩn sau:
Tỷ trọng dung dịch axít HCl : 1,092-1,100.
Nhiệt ñộ dung dịch axít HCl : 47-48
0
C.
Thời gian xử lý: 6-7 phút
- ðối với các giống lưỡng hệ Việt Nam do có ñộ hưu miên không cao nên thường xử lý
theo tiêu chuẩn sau:

Bảng 6.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng hồng
Công thức xử lý
Thời gian ướp lạnh

(ngày)
Tỷ trọng Thời gian Nhiệt ñộ
40-50
50-60
1,085
1,085
4 phút
5 phút
46
0
C
45
0
C

Bảng 7.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng ñen
Công thức xử lý Thời gian ướp lạnh
(ngày)
Tỷ trọng Thời gian Nhiệt ñộ
80
90
100
110-120
1,100
1,092
1,092
1,085
5 phút
5 - 6 phút
5 - 6 phút

5 - 6 phút
46 - 47
0
C
46
0
C
46
0
C
46
0
C
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
90
Mt s ủim k thut x lý axớt HCl cn lu ý:
- Trng xut ra khi kho lnh phi ủ nhit ủ trung gian khong 2 gi mi x lý HCl.
- Nờn pha dung dch axớt trc khi chun b cỏc ủiu kin khỏc cho x lý. Cng cú th s
dng li dung dch axớt ủó dựng nhng phi chun li nng ủ hoc t trng. Khi ủo t
trng nu nhit ủ dung dch a xớt thp di mc tiờu chun phi dựng h s tng gim t
trng theo nhit ủ ủ tớnh toỏn ủiu chnh cho chớnh xỏc.
- i vi x lý trng dớnh, ủ trỏnh trng rng cn pha vo dung dch axớt lng foocmol
chim t l 2%, hoc nhỳng trng vo foocmol 2% trc khi nhỳng trng vo dung dch
axớt.
- o nhit ủ dung dch axớt khụng ủ nhit k chm vo dng c ủng dung dch axớt. Cn
duy trỡ nhit ủ dung dch axớt n ủnh trong sut quỏ trỡnh x lý, trỏnh nhit ủ bin thiờn
ln quỏ 0,5
0
C. Mun vy phi cú lng dung dch axớt nhiu, phi chun b ch ủng
nc núng, nc lnh v.v.

- Trng x lý xong phi nhanh chúng ra sch axớt bng h thng b nc chyv phi
hong khụ trng trờn dõy hoc nong tha trong ủiu kin thoỏng mỏt t nhiờn hoc nhõn
to.

Câu hỏi ôn tập

1/. Đặc điểm giống tằm đa hệ, lỡng hệ và độc hệ?
2/. Đặc điểm giống tằm lai và nguyên tắc ghép lai nhị nguyên, tam nguyên, tứ nguyên ứng
dụng trong sản xuất.
3/. Những yêu cầu cơ bản về kỹ thuật sản xuất trứng tằm lai.
4/. Kỹ thuật bảo quản trứng trắng, trứng hồng và trứng đen.
5/. kỹ thuật và tiêu chuẩn xử lý HCL đối với trứng trắng, trứng hồng và trứng đen.















Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
91
Phn B



K THUT NUễI ONG

Chng VI:
SINH HC ONG MT

Chơng 6 cung cấp các kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của các giống ong,
thành phần của đàn ong và các hoạt động của chúng,làm cơ sở cho kỹ thuật nuôi, chọn giống
và phòng trừ dịch hại ong.

6.1. í ngha kinh t ca ngh nuụi ong mt.
Ngh nuụi ong cung cp cho con ngi cỏc sn phm cú giỏ tr nh : mt ong, sỏp ong, phn
hoa, sa chỳa, keo ong, nc ong. Mt ong l sn phm chớnh thu ủc t ong mt. õy l mt sn
phm dinh dng, giu nng lng, d tiờu hoỏ. Mt kilogam mt ong cho 3150 kcalo. Thnh phn
c bn ca mt ong gm hai loi ủng ủn (gluco v fructo), cỏc cht ủm, enzim, vitamin, cỏc axớt
hu c, nhiu nguyờn t khoỏng. Do vy mt ong cú tỏc dng cha bnh ủng rut, d dy, thn
kinh, tim mch, v mt s bnh ngoi da nh bng, l loột. Sỏp ong: ong to ra sỏp nh cỏc tuyn sỏp
v dựng nú ủ xõy t. Phn ln sỏp ủc s dng trong ngnh nuụi ong. Ngoi ra sỏp ong cũn ủc s
dng trong nhiu ngnh cụng nghip nh: luyn kim, radio, hoỏ hc, dc, m phm Keo ong l
nguyờn liu khụng th thay th ủ sn xut mt s loi sn du, gn ủõy keo ong cũn ủc s dng
trong y hc ủ cha mt s bnh cho ngi v gia sỳc nh khi u, vi trựng hoi t Phn hoa: rt giu
protein, vitamin, caroten, cỏc axit amin, cỏc nguyờn t khoỏng cú giỏ tr dinh dng v cha bnh cao.
Sa chỳa l sn phm cú giỏ tr cha bnh cao nht. Nú dựng ủ cha cỏc bnh v tim mch, kộm n,
ri lon trao ủi cht, bụi ngoi vt m ủ dit khun, kớch thớch hỡnh thnh t bo mi v kộo di tui
th t bo. Nc ong: Trong thnh phn nc ong ngoi axit HCl, H
3
PO
4
, foocmic, cũn cha 15 loi

axit amin. Nú ủc s dng ủ cha bnh tờ thp, thp khp, thn kinh.
Ong mt lm tng nng sut, phm cht cõy trng thụng qua vic th phn. Cú khong trờn
60% cõy trng nụng nghip cn ong th phn. Nng sut ca cỏc cõy n qu cú ong th phn cú th
tng t 20 30%. í, giỏ tr sn phm thu ủc t ong l 2 t lia, cũn li ớch do ong th phn cho cỏc
cõy trng l 140 t lia. M, c tớnh giỏ tr tng sn phm ca cỏc cõy trng nh ong th phn l 19
t ủụla tc l gp 143 ln tng giỏ tr thu ủc t mt ong v sỏp ong (Eva Crane 1990 ). Cỏc nc
vựng ụn ủi (Chõu u, Chõu M) v mt s nc nhit ủi (Nht, Israen) ong ủc s dng mt cỏch
rng rói ủ th phn cho cỏc cõy n qu, cõy rau v mt s cõy ly du, cõy thc n gia sỳc.
Ngh nuụi ong tn dng ủc sc lao ủng, to thờm vic lm cho ngi lao ủng. Hin nay
ngh nuụi ong ủang ủc phỏt trin rng rói c khu vc nh nc v t nhõn do u ủim vn ủu t
ớt, khụng cn ủt ủai, nh xng m hiu qu kinh t thu ủc cao hn nhiu loi cõy trng. Nú gúp
phn tng thu nhp cho ngi lao ủng c thnh th v nụng thụn.




Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
92
6. 2. Sơ lược lịch sử phát triển.
• Trên thế giới.
Theo bách khoa toàn thư Mỹ: con ong xuất hiện trên trái ñất từ kỉ ñệ tam, tức là khoảng 55 – 60
triệu năm trước khi xuất hiện người nguyên thuỷ. Các di tích khảo cổ cho thấy người nguyên thuỷ rất
thích săn lùng mật ong. Lịch sử phát triển của nghề nuôi ong có thể chia làm 3 thời kì :
- Thời kì săn lùng mật: con người cổ xưa thấy ở ñâu có tổ ong là ñến lấy mật. Tập quán lấy
mật ong rừng còn duy trì ñến ngày nay, trừ những nơi có nghề nuôi ong phát triển. Các bằng chứng
sớm nhất mà ngày nay người ta biết ñược về săn ong lấy mật là một bức tranh trên vách ñá, ñược phát
hiện năm 1924 ở miền ñông Tây Ban Nha, ñược vẽ từ thời kì ñồ ñá, trước công nguyên khoảng 6000
năm. Các giống ong thời ñó thuộc loài Apis dorsata và Apis mellifera. Thời kì tiếp theo là thời kì nuôi
ong cổ truyền, sử dụng ñõ có bánh tổ cố ñịnh . ðõ ong có 2 loại: ñõ ngang: 2500 trước công nguyên ở
Ai Cập cổ ñại ñã hình thành nghề nuôi ong sử dụng ñõ thịnh vượng. ðõ ong giống như cái chậu bằng

sành có hình cái ñê khâu ñặt ngang có chiều dài 40 – 50 cm, ñường kính miệng 40 cm. Aristote (384 –
333 trước công nguyên) cho biết trung bình một ñõ ong cho 5 – 7 kg mật. Một số từ liệu thời cổ La mã
miêu tả ñõ ong còn làm từ vỏ cây bần, gỗ tròn ñể cả khúc, ván xẻ. Các bánh tổ mật ñược lấy ra bằng
cách thổi khói từ cửa sau ñể ong bay ra từ cửa trước mà không cần giết ong. Loại ñõ ñứng: ñõ ong
ñược ñặt ñứng, cửa ở sườn ñõ, khó lấy mật hơn ở ñõ ngang.
- Thời kì nuôi ong hiện ñại sử dụng cầu ong có thùng di ñộng. Các ñõ ong cổ truyền là những
ñõ ong có bánh tổ cố ñịnh. Người nuôi ong phải dùng dao cắt mới lấy ñược bánh tổ ra. Năm 1806 P. I.
Prokovich (Nga) sáng tạo ra thùng ong có khung cầu. Khung cầu của những ñõ này gắn chặt vào
thành ñõ và ông cũng gắn 2 mặt cầu bằng bánh tổ nhỏ hoặc keo ong, khi lấy mật vẫn phải cắt bánh tổ.
Năm 1851 L.L.Langstroth (Mỹ) sáng tạo ra kiểu thùng ong có khung cầu di ñộng bằng cách tạo một
khoảng không gian giữa các cầu, mở ra một kỉ nguyên mới cho nghề nuôi ong. Năm 1857 J. Mekring
(ðức) làm những tấm sáp in hình lỗ tổ ong (tầng chân). Năm 1865 F. Hruschka (áo) sáng chế ra máy
quay mật li tâm. Cuối thế kỉ 19, ñầu thế kỉ 20 nhiều thành tựu nghiên cứu về sinh học, kỹ thuật nuôi,
nhân giống, chữa bệnh ong cùng với việc du nhập ong giữa các nước ñã thúc ñẩy sự phát triển của
nghề nuôi ong. Theo thống kê của hội nuôi ong quốc tế (Apimondia) tính ñến năm 1984, cả thế giới
có khoảng 63,4 triệu ñàn ong với sản lượng mật 992.000 tấn. Năng suất mật ñạt cao nhất ở châu ðại
Dương (38,5 kg/ thùng). Nhiều nước phát triển nuôi ong theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá
theo các hướng:
- Nuôi ong sản xuất mật hàng hoá.
- Sản xuất mật hàng hoá + thụ phấn cây trồng.
- Thụ phấn cây trồng.
- Sản xuất ong chúa và ñàn ong.
• Việt Nam.
Nuôi ong cũng là một trong những nghề cổ truyền ở nước ta. Ngay từ thế kỉ 8, thượng thư phụ
trách về nông nghiệp là Phạm Lê ñã có bài viết về nuôi ong nội ñịa. Lê Quý ðôn (thế kỉ 18) “Vân ñài
loại ngữ, tập 3” ñã có một số nhận xét về ñặc ñiểm sinh học của ñàn ong. Nghề nuôi ong của nước ta
ñã trải qua các giai ñoạn:
- Săn lùng và khai thác tổ ong tự nhiên.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
93

- Sở hữu các ñàn ong trong bọng cây, hốc ñá.
- Nuôi ong trong ñõ: có bánh tổ cố ñịnh hoặc có thanh xà ngang.
- Nuôi ong trong những thùng cải tiến có cầu di ñộng (Năm 1960 )
Ngoài giống ong bản ñịa Apis cerana, từ năm 1947 ong Ý A.m. ligustica ñã ñược nhập vào
miền Nam. Hiện nay ong Ý ñã ñược nuôi và thích nghi với ñiều kiện khí hậu cả hai miền Nam, Bắc.
Nó cung cấp sản lượng mật chủ yếu và toàn bộ sản phẩm xuất khẩu cho cả nước. Năm 2002, cả nước
có số ñàn ong ngoại A. mellifera là 400.000 ñàn, số ñàn ong nội A. cerana là 110.000 ñàn, sản lượng
mật ñạt 13.000 tấn ( ðinh Quyết Tâm ). Do sự phát triển của nền kinh tế nước ta ñang hình thành các
vùng chuyên canh cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây nông nghiệp và cây ăn quả. Ngoài giá trị kinh tế
thông thường, các vùng chuyên canh này còn là nguồn cung cấp phấn mật cho ong, ñồng thời cũng rất
cần ong mật thụ phấn ñể tăng năng suất cây trồng. Theo ước tính của trung tâm nghiên cứu ong, ñể
khai thác hết tiềm năng cây nguồn mật sẵn có, ñòi hỏi ngành ong phải phát triển hơn nữa, ñi ñôi với sử
dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật về ngành ong của thế giới.

6. 3. ðặc ñiểm sinh học.
a. Phân loại ong mật.
Trong hệ thống phân loại: ong thuộc:
Giới ñộng vật Animalia.
Ngành chân ñốt Arthropoda.
Lớp côn trùng Insecta.
Bộ cánh màng Hymenoptera, tổng họ ong Apoidae.
Họ Apidae, có 2 họ phụ Apinae (ong mật) và Meliponinae (ong không có ngòi ñốt).
Họ phụ Meliponinae có 5 giống ở vùng nhiệt ñới. Họ phụ Apinae chỉ có một giống Apis, với 7
loài ong khác nhau. Từ thế kỉ 18 người ta ñã biết có 4 loài ong mật:
Apis florea (ong ruồi, ong tí hon)
Apis dorsata (ong khổng lồ, ong khoái, ong gác kèo)
Apis cerana (ong châu Á, ong nội ñịa)
Apis mellifera (ong châu Âu, ong ngoại).
Gần ñây có 3 loài mới ñược phát hiện là:
Apis andreniformis (Wu và Kuang 1987)

Apis koschevnikovi (Apis vechti) (Tingek và cộng sự 1988) .
Apis laboriosa ở Nepan (Sakagani và cộng sự 1980).
Tât cả các loài ong mật ñều là những côn trùng có tính xã hội ñiển hình. Một ñàn ong gồm có
một ong chúa, hàng ngàn ong thợ và hàng trăm ong ñực vào mùa sinh sản.
Một số loài ong mật xây bánh tổ lộ ra ngoài không khí nhưng một số khác lại xây các bánh tổ
trong hốc cây, hốc ñá, nhưng tất cả các loài ong mật ñều có kiến trúc bánh tổ giống nhau là gồm các lỗ
tổ bằng sáp, hình lục giác ñều. Các lỗ tổ ñược sử dụng ñể nuôi ấu trùng và dự trữ thức ăn. Thức ăn dự
trữ thường ở phía trên của bánh tổ.


Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
94
b. Các loài ong mật chủ yếu.
• Ong nhỏ xíu (ong ruồi) Apis florea.
Là loài ong có kích thước nhỏ nhất trong giống Apis, phân bố ở vùng khí hậu ấm áp ở châu Á.
Phía tây từ Ôman ñến phía ñông là Indonesia, chủ yếu là ở Pakistan, ấn ñộ, Srilanca, Malayxia, Thái
Lan, Việt Nam và cực nam Trung Quốc.
Kích thước cơ thể nhỏ, chiều dài của ong chúa là 13 mm, ong thợ 7 – 8 mm, ong ñực là 13
mm. Sự chênh lệch về kích thước giữa ong ñực và ong thợ rất lớn. Ong ñực có màu ñen. Ong thợ có
màu ñỏ gạch và có chiều dài vòi hút 3,44 mm.
Ong A.florea xây một bánh tổ trên cành cây nhỏ ở ngoài trời, phía trên bánh tổ phình ra thành
hình chỏm bám vào cành cây, từ ñó bánh tổ ñược treo rủ xuống. Bánh tổ ñược ong ñậu kín bằng 3 - 4
lớp ñể bảo vệ và ñiều hoà nhiệt ñộ ở phạm vi 32 – 36
oC
. Phần bánh tổ bao quanh cành cây là các lỗ tổ
chứa mật, bề mặt hơi cong là nơi ong thu hoạch ra vào và là chỗ ñể ong trinh sát nhảy múa báo hiệu về
nguồn thức ăn. Sát các lỗ tổ mật là các tổ nuôi ấu trùng ong thợ. Vào mùa chia ñàn ở phía dưới có các
lỗ tổ ong ñực và một vài mũ chúa.

Ở hai ñầu cành, phía

ngoài tổ ong ñược ong
bọc bằng một lớp keo
dính rộng 2,5 - 4 cm ñể
ngăn ngừa kiến tấn công
vào tổ. Vào mùa chia
ñàn có thể có vài ñàn
chia, bay ra từ một ñàn
ñông quân. Ong
A.florea dễ dàng bỏ tổ
bốc bay khi thiếu thức
ăn, thời tiết khắc nghiệt
và bị kẻ thù tấn công.
Hình 1.6- ðàn ong ruồi Apis florea.
Dự trữ mật của ong A. florea ít hơn các loài khác từ 0,7 – 1,2 kg nên ít có giá trị kinh tế như-
ng ở một số vùng nhiều ong, nông dân sống bằng nghề săn mật ong. Có người còn cắt cành cây nhỏ
có bánh tổ và cả ong buộc vào cành nhỏ gần nhà ñể khai thác. Khi khai thác họ chỉ cắt phần mật rồi
dùng dây lạt buộc phần bánh tổ có nhộng, ấu trùng vào cành cây. Bằng phương pháp này có thể thu
hoạch mật 2 – 3 lần từ một tổ. Ở nước ta, ong A. florea có nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc
Thái, Sơn La và các tỉnh phía Nam nơi có nhiều rừng tràm như Long An, ðồng Tháp, Minh Hải,
Kiên Giang Ở nước ta còn có loài ong khác có cấu tạo tập tính và phân bố tương tự như ong A.
florea nhưng nhỏ hơn một chút là A.andreniformis. Cơ thể của ong (phần lưng bụng) có màu ñen, còn
ong A.florea có màu hung ñỏ. Ong A.andreniformis có tâp tính hung dữ hơn so với ong A.florea
• Ong khoái (ong gác kèo) Apis dorsata.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
95
Ong khoái có phân bố tương tự như là ong ruồi, phía tây từ ấn ðộ, Apganixtan ñến phía ñông
là Philippin. Phía bắc từ nam Trung Quốc xuống phía nam ñảo Tinor của Indonexia. Nó có kích thước
lớn nhất trong giống Apis. Chiều dài cơ thể ong thợ là 18 mm, ong ñực là 16 mm, ong chúa chỉ dài
hơn ong thợ một chút. Bụng ong thợ có màu nâu ñỏ. Chiều dài vòi hút ong thợ là 6,68 mm. Ong
A.dorsata chỉ xây một bánh tổ ở ngoài trời dưới các vách ñá hoặc cành cây. Kích thước của bánh tổ

khá lớn dài 0,5 – 2 m, rộng 0,5 – 0,7 m. Phía trên bánh tổ là nơi dự trữ mật, tiếp theo là phần chứa
phấn rồi ñến chỗ nuôi ấu trùng. Bình quân một bánh tổ có 23.000 lỗ tổ. Chiều dày bánh tổ nơi dự trữ
mật là 10 cm, chỗ nuôi ấu trùng là 3,5 cm. Lỗ tổ ong ñực và ong thợ có chiều rộng và chiều sâu như
nhau (rộng 5,35 - 5,64 mm, sâu 16 mm). Các lỗ tổ ong ñực A.dorsata không nằm tập trung thành khối
và có số lượng lớn ở phía dưới bánh tổ như ong A.cerana mà nằm theo dải, xen kẽ với các lỗ tổ ong
thợ. Phần dưới bánh tổ quay ra ngoài sáng (chỗ tiếp giáp giữa phần dự trữ mật, phấn và nuôi ấu trùng)
gọi là miệng là phần hoạt ñộng của ñàn ong, là nơi ong thu hoạch bay ra vào. ðây cũng là nơi ong
trinh sát thông báo cho ñồng loại biết sự có mặt của nguồn thức ăn qua các ñiệu múa. Bên ngoài bánh
tổ có lớp ong ñậu bám vào nhau rất dày tạo thành lớp “màn bảo vệ”. Giữa lớp màn bảo vệ và bánh tổ
có khoảng cách 1 – 2 cm là lối ñi của ong nuôi dưỡng chăm sóc ấu trùng, chế biến mật hoa thành mật
ong và làm các công việc khác trong tổ. Ong A.dorsata có khả năng ñiều hoà nhiệt ñộ dao ñộng 27 -
37
oC
(Mardan.1989).Trọng lượng một ñàn ong nặng 5 – 10 kg, 1kg có khoảng 6500 con
(Mutto,1956). Dự trữ mật bình quân là 4 – 6 kg một ñàn, cá biệt là 45 – 50 kg. Ong A.dorsata thu
hoạch mật rất chăm chỉ. Chúng bắt ñầu ñi lấy mật sớm hơn vào buổi sáng và kết thúc muộn hơn vào
buổi tối so với ong ruồi A.florea và ong châu Á A.cerana. ðôi khi người ta còn thấy ong ñi thu hoạch
vào những ñêm sáng trăng (Divan và Salvi.1985). Thời gian phát triển từ trứng ñến trưởng thành của
ong thợ là 18 - 20 ngày (Qayyum và Nebi 1968). Ong A. dorsata nổi tiếng là hung dữ và bảo vệ tổ rất
tốt, có tới 80 - 90% ong thợ ñậu vào lớp màn bảo vệ. Khi có tín hiệu báo ñộng các con ong ñậu ở phần
“miệng” phía dưới tấm màn bảo vệ chuyển ñộng nhanh chóng. Chúng vẫy cánh tạo thành tiếng huýt
gió ñể ñe doạ kẻ thù. Khi tấn công có ñến hàng trăm con ong bay ra cùng lao vào kẻ thù và ñuổi theo
kẻ thù ñến vài trăm mét. ở rừng nhiệt ñới ở của một số nước như ấn ñộ, Malaysia,Lào,
Campuchia,Việt Nam, Philippin người ta thấy có rất nhiều tổ ong (30 - 150 tổ) trên cùng một cây
cao từ 12 – 56 m, gọi là cây ong .
Mùa chia ñàn của ong A.dorsata trùng với mùa chia ñàn của ong nội A.cerana ở trong vùng.
Trước khi chia, ñàn ong xây 3000 - 4000 lỗ tổ ong ñực và 5 - 10 mũ chúa ở phía dưới bánh tổ. Lỗ tổ
ong ñực không xây liền nhau và ở một chỗ như các loài ong khác mà xây lỗ ở trên bánh tổ thành từng
vòng. Từ một ñàn có thể có vài ñàn chia bay ra. Ong A.dorsata thường di cư theo mùa mà ñể chuyển
ñến vùng có cây nguồn mật và khí hậu thích hợp.

Ở ấn ðộ, Malaysia, Indonesia, Lào người ta thường tổ chức thu hoạch mật ong A.dorsata
vào ban ñêm (những ñêm tối trời), bằng cách trèo lên cây dùng khói hun vào tổ, rồi quét ong ra cắt
bánh tổ cho vào các giỏ hoặc túi vải và lọc qua vải màn. Ở ấn ðộ, Lào tới 60 - 70% sản lượng mật
và sáp là thu hoạch từ ong A.dorsata.
Ở nước ta ong A.dorsata phân bố ở các tỉnh rừng núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây
nguyên và ñặc biệt nhiều ở các tỉnh cực Nam nơi có rừng tràm ngập nước. Việc khai thác ở các tỉnh
phía Bắc, miền Trung và ở Tây Nguyên cũng giống như ở các nước khác do người săn lùng mật ong
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
96
tiến hành. Họ dùng lửa và khói ñể ñuổi ong hoặc tiêu diệt cả ñàn khi biết tổ ñã có mật (bằng kinh
nghiệm quan sát phần trên bánh tổ quay ra sáng ñược ong xây và ñậu phình ra là có mật và mật ñã
chín). Ở hai tỉnh Minh Hải và Kiên Giang, nơi có diện tích rừng tràm rất lớn người dân ñã có hình
thức khai thác ong A.dorsata rất ñộc ñáo có một không hai trên thế giới. Họ gác kèo hấp dẫn ong về
làm tổ, khi ñàn ong ñã có mật họ chỉ khai thác phần mật, vì vậy mỗi vụ khai thác ñược 2 - 3 lần. Kèo
ong thường có chiều dài 2 m, ñường kính kèo 0,1 - 0,2 m ñược bổ ñôi và gác nghiêng trên 2 cọc; một
cọc cao 1,8 - 2 m, cọc thấp 1,0 - 1,5 m. Mặt rộng của kèo ñược ñặt hướng lên phía trên ñể nước chảy
xuôi xuống phía dưới mà không vào ñàn ong. ðầu kèo quay ra khoảng trống có ñường kính từ 4 – 15
m, gọi là trảng. Kèo ong thường ñược làm bằng các loại gỗ không mùi như tràm, cau mốp, giá. Bình
quân mỗi người gác kèo có khoảng 50 - 60 kèo và thu ñược 250 kg mật một năm. Sản lượng mật ong
ở vùng U Minh hàng năm ước tính vào khoảng 80 tấn.

Hình 2.6 - Khai thác mật
ong Apis dorsata ở U minh.

Trước ñây ở Kalimantan
(Indonesia) những người
ñánh cá cũng có kỹ thuật gác
kèo tương tự (Demol
,
s 1993)

nhưng ngày nay số kèo ở
vùng ñó chỉ còn rất ít. Trong
tương lai kỹ thuật gác kèo
của người dân vùng U minh
sẽ ñược phổ biến tới các
vùng khai thác, có ñiều kiện nguồn hoa tương tự ở nước ta cũng như ở các nước khác thuộc khu vực
châu Á. Tuy nhiên do việc phá rừng mạnh mẽ và việc khai thác không hợp lí làm cho số lượng ñàn
ong A.dorsata ở châu Á nói chung cũng như ở nước ta ñang bị giảm sút nghiêm trọng.
Ở Nêpan có một loài ong tương tự A.dorsata nhưng kích thước cơ thể và bánh tổ thường lớn
hơn là A.laboriosa. Loài ong này thường làm tổ ở các vách ñá thuộc các thung lũng của dãy núi
Himalaya nơi có ñộ cao 2000 – 3000 m so với mực nước biển.
• Ong châu Á (nội ñịa) Apis cerana.
Ong A.cerana ñã ñược nuôi hàng nghìn năm ở Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác.
Trong tự nhiên nó phân bố rộng hơn so với ong A.dorsata và A.florea. Phía tây từ biên giới Iran,
Philippin. Phía bắc vùng Ussuri của Liên bang Nga tới phía nam là Indonesia. Từ năm1987 chúng
ñược giới thiệu vào Papua - Niughine. Do phạm vi phân bố rộng nên có nhiều nơi theo khu vực ñịa lí,
chúng khác nhau về kích thước lỗ tổ, kích thước cơ thể, số lượng ong trong ñàn, lượng mật dự trữ, ñặc
tính chia ñàn, bốc bay Các nòi ôn ñới, cận nhiệt ñới trữ mật nhiều hơn, ít chia ñàn và bốc bay hơn
các nòi ở vùng nhiệt ñới phía Nam.
Ong A.cerana xây vài bánh tổ ở chỗ kín trong hốc cây, hốc ñá, ñôi khi dưới mái nhà Do ñặc
ñiểm này người dân ở vùng châu Á nuôi ong trong các hốc tường, ñõ, vò rỗng, hộp vuông
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
97
Theo Ruttner, 1987, ong A.cerana có 4 loài:
- Apis cerana cerana.
- Apis cerana indica.
- Apis cerana himalaya.
- Apis cerana japonica.
Theo Yang Guang huang (1989, 1992) riêng ở Trung Quốc ñã có 5 phân loài:
- Apis cerana cerana.

- Apis cerana indica và ba phân loài mới là:
- Apis cerana abanensis.
- Apis cerana skorivoki.
- Apis cerana hainanensis.

Hình
3.6 - Một số loài ong trong tự nhiên
(Từ 1-3: ong chúa,ong thợ, ong ñực của loài
A.florea.Từ 5-7: ong chúa, ong thợ, ong ñực của loài
A.cerana).

Từ những năm 1950 ong A.cerana ñược chuyển
từ thùng ong cổ truyền sang nuôi một cách rộng rãi
trong thùng có cầu di ñộng ñược ở Trung Quốc, ấn
ðộ, Việt nam Các nước nuôi nhiều ong A. cerana là
Trung Quốc 2.000.000 ñàn trong ñó 50% là nuôi
trong thùng hiện ñại. Với năng suất mật bình quân
20kg/ ñàn (Yang 1992). ấn ðộ nuôi trên 700.000 ñàn
, Pakistan 46.000 ñàn (Crane, E 1989). Việt nam có
trên 110.000 ñàn trong ñó có 50% ñàn nuôi trong
thùng hiện ñại.
Ngày nay ở khu vực châu Á số lượng các ñàn ong A.cerana ñang bị giảm dần. Một số vùng có
nguy cơ diệt vong, nguyên nhân là do nạn phá rừng ồ ạt và việc nhập giống ong châu Âu A.mellifera
có năng suất cao hơn vào, thậm chí cả ở vùng Kashmia là nơi giống ong A.cerana không thua kém
ong A.mellifera về kích thước cơ thể và năng suất mật . Gần ñây người ta phát hiện lại loài ong mật ñỏ
Apis koschevnicovi ở Sabat (Malaysia), miền nam Kalimantan và tây ñảo Sumatra (Indonesia) có
kích thước và tập tính gần giống với ong A.cerana.
• Ong châu Âu Apis mellifera.
Có 24 phân loài, trước ñây chỉ phân bố ở châu Âu, châu Phi và tây Châu Á. Từ thế kỉ 17
chúng ñược ñưa ñến châu Mỹ, châu úc và Niudilân. Do có năng suất cao và cho nhiều loại sản phẩm,

hiện nay chúng ñược nuôi rộng rãi ở khắp các châu lục. Tổ của ong A.mellifera cũng giống như của
A.cerana gồm vài bánh tổ song song, thẳng ñứng, xây trong chỗ kín. Do kích thước cơ thể lớn, số
quân ñông hơn nên tổ của chúng rộng hơn. Số lượng quân ñông từ 2,5 – 3,0kg. Ong ít bốc bay trừ các
nòi ong ở châu Phi. Do ñiều kiện mùa ñông ở châu âu rất lạnh lại kéo dài chỉ những ñàn dự trữ ñược
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
98
nhiều thức ăn mới sống nổi, nếu không ñủ sẽ bị chết vì lạnh và ñói. Trong số 24 loài thì có 4 loài ñược
nuôi rộng rãi nhất là: Apis mellifera ligustica (ong Ý), A.m.carnica A.m.caucasica (ong capcadơ) và
ong nâu Tây Âu A.m.mellifera.
Trong số các loài ong mật thì ong A.mellifera ñược nghiên cứu sớm nhất và ñầy ñủ nhất.
Ngày nay ong A.mellfera ñang ñược giới thiệu vào nuôi rộng rãi ở châu Á. Một số nước như Trung
Quốc, Nhật, ðài Loan, Triều Tiên, bắc Thái Lan, bắc ấn ðộ ñã nhập thành công ong A.mellifera cho
sản phẩm cao, nhưng ở nhiều nơi có nguồn mật rải rác khí hậu khắc nghiệt việc nhập ong bị thất bại,
do các loại ong này còn bị các kí sinh như Varroa jacobsoni, Tropilaelaps clareae và một số kẻ thù như
ong bò vẽ (Vespa), chim ăn ong (Merops) tấn công. Việc nhập ong A.mellifera cũng mang theo các
loài kí sinh và bệnh như ve khí quản (Acarapis woodi), bệnh thối ấu trùng châu âu, bệnh ấu trùng túi
(Sacbrood), bào tử trùng (Nosema) cho ong A.cerana gây nên hiện tượng rất phức tạp, làm giảm số
lượng ñàn A.cerana mà chưa có biện pháp giải quyết. )
• Ong lai Phi.
Năm 1956 W.E.Kerr ñã chuyển 63 ong chúa châu Phi nhiệt ñới nòi A.mellifera scutellata từ
Nam phi và Tansania tới Piracicaba, Spaulo (Brazin) với ý ñồ tăng năng suất mật thay cho loài
A.mellifera có nguồn gốc châu Âu ñã nhập vào những năm trước. Năm 1957 một số ñàn ong chia ñàn
và do ñó dẫn ñến việc hình thành giống ong lai của nòi ong châu Phi với nòi ong Châu Âu. Ong lai phi
tuy tụ ñàn nhỏ nhưng khả năng chia ñàn rất cao (5 – 10 ñàn trong 1 năm) lại hay bốc bay nên khả năng
lan truyền rất lớn 300 – 500 km/ năm. Cho tới nay nó ñã lan truyền tới gần hết vùng nam Mỹ và di
chuyển qua Mehico vào tới nước Mỹ. Ong lai phi rất hung dữ ñốt chết nhiều người và gia súc tới gần
ñàn ong. vì thế còn gọi là ong giết người. Do ñặc tính hung dữ khó khăn trong khai thác, năng suất mật
thấp nó ñang là một vấn ñề nan giải cho nghề nuôi ong châu Mỹ.
c. Ong cho mật ngoài giống Apis.
Ngoài các loài trong giống ong mật Apis (Apidae, Apinae) ra, còn có ong không ngòi ñốt

(Apidae, Meliponinae) cũng dự trữ mật ong mà từ ñó con người có thể khai thác ñược. Ong không ñốt
Meliponinae phân bố ở các vùng nhiệt ñới của châu Mỹ, châu Phi và châu Á (ðông Nam Á). Ong
Meliponinae có nhiều ñặc tính giống với ong mật, như cũng có sự phân chia các cấp ong: ong chúa,
ong thợ và ong ñực. Ong thợ cũng là các cá thể cái mà cơ quan sinh sản không phát triển. Ong không
ñốt, xây tổ trong các hốc cây, lỗ hổng trong tường Về cấu trúc trong tổ của ong không ñốt có khác
với ong mật. Các bánh tổ thường nằm ngang ñể nuôi ấu trùng, hai ñầu là các bình sáp ñể chứa mật và
phấn. Khác với ong mật là cho ấu trùng ăn nhiều lần còn ở ong không ñốt, chúng ñổ lượng mật và
phấn ñủ cho sự phát triển của ấu trùng rồi vít nắp lỗ tổ lại. Phần lớn các loài ong không ñốt không có
khả năng ñiều hoà nhiệt ñộ trong tổ ở mức ñộ ổn ñịnh.
Trên thế giới có khoảng 500 loài ong không ñốt, nhìn chung kích thước cơ thể chúng nhỏ hơn
các loài ong mật, nhưng dự trữ mật của chúng nhiều hơn so với ong ruồi 1 – 3 kg/ ñàn. Ở châu Mỹ,
ong không ñốt ñã ñược nuôi từ lâu ñời vì trước thế kỉ 17 ở châu Mỹ không có ong mật. Ngày nay khi
loài ong lai Phi hung dữ ñang phát triển mạnh và thay thế các nòi ong châu Âu hiện hành thì việc thúc
ñẩy nghề nuôi ong không ñốt càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Ở nước ta ong không ñốt còn gọi là ong muỗi, ong Vú phân bố ở khắp ñất nước nhưng càng
vào phía Nam càng nhiều hơn. Ở nước ta cũng có một số người bắt ñầu nuôi loài ong muỗi này: Lai
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
99
Châu, Sơn La, Kiên Giang và một số người săn lùng các tổ trong rừng. Ở ñảo Phú Quốc có vài người
săn lùng mật ong thu hoạch ñược 200 – 300 kg trong một vụ. Cũng giống như các loài ong mật, ong
không ñốt có vai trò rất quan trọng cho việc thụ phấn cho cây trồng và cây tự nhiên.
d. Tổ chức xã hội ñàn ong.
Cũng giống như mối, kiến ong mật là côn trùng sống xã hội. Cấu trúc xã hội của ong mật có
ñặc ñiểm rất phức tạp, giữa các cá thể có cấu tạo về cơ thể và có sự phân công về chức năng nhất ñịnh,
mà chức năng này hướng tới việc duy trì và bảo vệ cuộc sống của cả ñàn. Mỗi ñàn ong là một gia ñình
bao gồm từ vài nghìn ñến vài chục nghìn cá thể.
Các thành viên của ñàn ong.

+ Ong chúa: Trong mỗi một ñàn ong thường chỉ có một ong chúa, kích thước và khối lượng của nó
lớn nhất ñàn. Cơ thể ong chúa cân ñối, có bụng thon dài lộ sau ñỉnh cánh. Phần lưng, ngực của

ong chúa có màu ñen và to hơn hẳn lưng ngực của ong thợ. Ong chúa là cá thể cái duy nhất có
khả năng sản sinh ra thế hệ con cháu và chức năng này của nó ñược hoàn thịên tới mức tối ña.
Ong chúa A.mellifera ñẻ ≈ 1000 trứng/ ngày ñêm. Ong chúa A.cerana có thể ñẻ 400 – 500
trứng/ ngày ñêm. Ngoài chức năng ñẻ trứng ong chúa còn tiết ra các pheromon ñể ñiều hoà hoạt
ñộng của ñàn ong. Tuổi thọ trung bình là 3 năm 4 tháng 14 ngày (Cherian và Mahadavan 1945),
nhưng sức ñẻ trứng của ong chúa chỉ cao nhất trong năm ñầu tiên. Khi già thì nó ñẻ ít ñi và ñẻ
nhiều trứng không thụ tinh. Vì vậy sau 6 tháng tới 9 tháng người nuôi ong A.cerana thường thay
chúa 1 lần. Trong khi ñó ong châu Âu A.mellifera ở vùng ôn ñới người ta thay chúa 1 hoặc 2
năm 1 lần là do ở xứ lạnh ong chúa không ñẻ trứng hoặc ñẻ rất ít trứng vào 6 tháng mùa ñông.
+ Ong thợ.
Ong thợ cũng là cá thể cái nhưng cơ quan sinh sản không phát triển ñầy ñủ nên không giao
phối với ong ñực ñược. Bình thường ong thợ không có khả năng ñẻ trứng. Chiều dài cơ thể ong thợ A.
cerana (Phía bắc Việt Nam) là 10 – 11mm trọng lượng 75 – 80 mg. Số lượng ong thợ trong ñàn từ
5000 – 25.000 con. Ong thợ có cấu tạo thích nghi với việc hoàn thành tất cả các chức năng của ñàn
như nuôi dưỡng ấu trùng, thu hoạch mật, phấn hoa, lấy nước, xây dựng tổ, ñiều hoà nhiệt ñộ trong tổ ở
mức ổn ñịnh, bảo vệ ñàn Tuổi thọ trung bình của ong thợ là 50 ngày. Khi phải nuôi nhiều ấu trùng
hoặc lấy nhiều mật thì tuổi thọ của ong thợ bị giảm ñi chỉ còn 25 – 35 ngày.
Khi ñàn bị mất chúa lâu, trong ñàn sẽ xuất hiện một số ong thợ ñẻ trứng. Do không giao phối
với ong ñực ñược nên nó ñẻ toàn trứng không thụ tinh và từ những trứng này chỉ nở ra ong ñực. Thời
gian xuất hiện ong thợ ñẻ trứng phụ thuộc vào loài ong (ong A. cerana xuất hiện ong thợ ñẻ trứng
nhanh hơn ong A.mellifera), ñàn ong, mùa vụ. Những ñàn ong muốn chia ñàn hoặc có nhiều ong già,
trong ñàn có ít ấu trùng thì xuất hiện ong thợ ñẻ trứng nhanh hơn ,ñôi khi chỉ 3 - 4 ngày sau khi chúa
mất, còn bình thường vào khoảng 10 – 14 ngày.
+ Ong ñực.
ðược nở ra từ trứng không thụ tinh, chiều dài cơ thể 12 – 14 mm, trọng lượng 115 – 130 mg
(ong A.cerana phía Bắc), cơ thể có màu ñen sẫm, mắt kép to ñen nên còn gọi là ong ñen. Ong ñực chỉ
thường xuất hiện và có mặt trong ñàn vào mùa vụ ấm áp, ñàn ong nhiều mật phấn (mùa chia ñàn)
hoặc ở ñàn mất chúa do ong thợ ñẻ trứng. Ong ñực không có cấu tạo thích nghi với việc thu hoạch
mật, phấn nên không ñi thu hoạch. Chúng chỉ sử dụng thức ăn có sẵn trong ñàn. ðến mùa khan hiếm
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………

100
thức ăn chúng bị ong thợ ñuổi ra khỏi tổ và bị chết ñói. Tuy nhiên ong ñực là một bộ phận không thể
thiếu ñược của ñàn ong. Nó có chức năng là giao phối với ong chúa tơ và chỉ sau khi giao phối với
ong ñực, ong chúa mới có khả năng ñẻ ra các trứng ñã thụ tinh. Từ những trứng này sẽ nở ra ong thợ
và ong chúa thế hệ sau. Tuổi thọ trung bình của ong ñực là 57 ngày. Số lượng ong ñực trong một ñàn
từ vài trăm ñến hai ngàn con. ðàn ong tạo nhiều ong ñực như vậy ñể tạo ñiều kiện cho ong chúa dễ
dàng lựa chọn ñược những con ong ñực tốt nhất.
• Sự ñiều hoà hoạt ñộng của ñàn ong.
Mỗi ñàn ong bao gồm từ vài nghìn ñến vài chục nghìn cá thể gồm các nhóm có cấu tạo về
hình thái và sự phân công chức năng khác nhau nhưng hoạt ñộng của nó trong rất nhiều trường hợp lại
giống như một cơ thể nguyên vẹn và thống nhất. Vậy cơ chế ñiều hoà của ñàn ong như thế nào ? mối
liên quan giữa các thành viên ra sao ?. Những vấn ñề này ñang ñược các nhà khoa học làm sáng tỏ.
Một trong những ñặc ñiểm sinh học ñặc biệt của ñàn ong là chúng có khả năng tiết ra
pheromon ñể ñiều hoà các hoạt ñộng sống trong ñàn. Pheromon là chất có hoạt tính hoá học ñược các
tuyến của cơ thể côn trùng tiết ra mội trường xung quanh và có ảnh hưởng ñến trạng thái sinh lí và tập
tính của các các cá thể cùng loài. ðối với ong mật pheromon là phương tiện thông tin hoá học nó bao
gồm các chất lỏng và các chất dễ bay hơi. Các chất lỏng ñược truyền qua sự tiếp xúc của các con ong,
còn chất bay hơi thì truyền qua không khí.
+ Pheromon của ong chúa
Còn gọi là “ chất chúa”(Butler, 1954) hay chất dẫn dụ sinh dục (Pain.1995) bao gồm hơn 30
loại pheromon. Các pheromon có hoạt tính cao là - Axit 9 oxy 2 decenoic ( 9 – ODA).
- Axit 9 hiñroxy 2 dexenoic (9 – HDA).
- 4 hydro 3 methyl oxy pheniletanol diacetat.
Các pheromon ñược sản sinh ra từ tuyến hàm trên, các tuyến ở các ñốt bụng 3 – 5, các tuyến
ở ñốt bàn chân của ong chúa. Sự phối hợp của các pheromon có các tác dụng sau:
- Kìm hãm sự hình thành trứng trong ống trứng của ong thợ.
- Ngăn cản bản năng xây các mũ chúa của ong thợ.
- Kích thích ong thợ ñi thu hoạch mật, phấn, ổn ñịnh ñàn ong khi chia ñàn bốc bay.
- Hấp dẫn ong ñực trong thời gian ong chúa bay ñi giao phối
Ở chúa tơ chỉ có pheromon tiết ra từ tuyến hàm trên nên chưa có tác dụng hấp dẫn ong thợ

như chúa ñẻ. Các pheromon của ong chúa ñược tiết ra từ tuyến hàm trên và các ñốt bụng 3 - 4 - 5 của
ong chúa ñược tràn ra bề mặt cơ thể. Các ong thợ tham gia vào ñội “tuỳ tùng” của ong chúa liếm
những pheromon này và cùng với thức ăn chúng truyền cho các cá thể trong ñàn. Qua thức ăn có
pheromon của ong chúa, ong thợ nhận biết ñược tình trạng của ong chúa trong ñàn. Khi không ñược
thoả mãn pheromon vì ñàn ong quá ñông hoặc chúa già, bị dị tật tiết pheromon kém ong thợ có thể
xây mũ chúa chia ñàn hoặc mũ chúa thay thế. Khi chúa chết ảnh hưởng tới tất cả các hoạt ñộng của
ñàn. Ong thợ ngừng xây tổ, giảm thu hoạch mật và phấn. Nếu trong ñàn không còn ấu trùng non ñể
tạo chúa thì ong thợ ñẻ trứng và ñàn ong sẽ bị chết dần. Vì thế mặc dù ong chúa có thể sống ñược tới 3
năm người nuôi ong vẫn thay ong chúa 6 - 12 tháng một lần ñể chúa tiết ñủ pheromon ñiều hoà hoạt
ñộng của ñàn.
+ Pheromon của ong thợ
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
101
Ong thợ có hai loại pheromon là pheromon báo ñộng và pheromon ñánh dấu. Pheromon báo
ñộng gồm hai thành phần là isopentyl axetat do cơ quan ñốt tiết ra và heptanol 2 ñược tiết từ tuyến
hàm trên. Các chất trên có tác dụng ñánh dấu mục tiêu, và báo cho ong thợ khác biết tình hình nguy
hiểm của ñàn và kích thích chúng xông ra ñốt kẻ thù ñể bảo vệ tổ. Số lượng isopentyl - axetat ñược
sản xuất ra trong một lần ñốt ño ñược ở ong A.dorsata là 40 µg, ong A.mellifera là 2 µg, ong A.cerana
là 1 µg và A.florea 0,2 µg (Morse và công sự 1967). Khi kiểm tra và thao tác các ñàn ong, nên bắt ñầu
từ các ñàn hiền trước, các ñàn dữ nên làm cuối cùng vì nếu làm ñàn dữ trước chúng sẽ ñể lại mùi
pheromon báo ñộng. Mùi này sẽ kích thích ong ở ñàn lành trở nên dữ hơn.
Pheromon ñánh dấu: ở các ñốt bàn chân của ong thợ có tiết ra một loại pheromon (ít nhất 11
thành phần) ñể lại trên hoa khi có lấy phấn hoặc mật, chất này có tác dụng hấp dẫn các ong thợ khác
ñến ñó thu hoạch.
Ở giữa ñốt bụng 6 - 7 của ong thợ có tuyến Nasonov. Tuyến này tiết ra loại pheremon có tác
dụng giúp cho các ong thợ nhanh chóng xác ñịnh ñược nơi ở mới, tập hợp ong khi chia ñàn, ñịnh
hướng cửa tổ cho ong non tập bay và cùng với pheronmon ở ñốt bàn chân ñể lại trên các bông hoa chỉ
vị trí của nguồn thức ăn cho các con ong khác cùng ñàn ñến lấy mật và phấn ñược nhanh chóng.
+ Pheromon của ong ñực
Từ tuyến hàm trên, ong ñực tiết ra ngoài không khí (ở vùng hội tụ ong ñực) một loại

pheromon có tác dụng hấp dẫn ong ñực của ñàn khác ñến tập trung và hấp dẫn ong chúa bay ñến giao
phối.
+ Pheromon của ấu trùng và nhộng
ấu trùng và nhộng cùng tiết ra pheromon ñể hấp dẫn ong thợ ñến cho ăn và ủ ấm. Nhộng
ong chúa tiết ra 30 µg, nhộng ong ñực 10 µg và ở nhộng ong thợ là 2 - 5 µg pheromon (Koeniger
và Weith 1984). ấu trùng ong chúa tiết ra loại pheromon ngăn cản sự phát triển trứng trong ống
trứng của ong thợ. Vì vậy ở những ñàn mất chúa còn ấu trùng non, ong thợ sẽ chọn một số ấu
trùng xây thành mũ chúa. Ong thợ ở ñàn ñó sẽ không ñẻ hoặc rất chậm ñẻ trứng.
• ðời sống của ong thợ.
+ Các giai ñoạn phát triển từ trứng ñến trưởng thành
Cũng như các côn trùng khác trong bộ cánh màng, ong mật thuộc loại biến thái hoàn toàn,
vòng ñời của nó trải qua 4 giai ñoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành.
Trứng ong có hình dạng hơi cong. Mặt lồi của trứng tương ứng với mặt lưng của phôi.
Chiều dài và rộng của trứng ong A.mellifera là 1,6 mm và 0,32 mm, còn của ong A. cerana là
1,71 mm và 0,406 mm (Koeniger 1992). Giai ñoạn trứng kéo dài khoảng 3 ngày ñêm. Trong
thời gian ñó ở trong trứng xẩy ra sự phân chia tế bào mạnh mẽ và có sự phát triển của phôi thai.
Trong 3 ngày ñó kích thước của trứng giảm dần (Woyke 1992). ðồng thời vị trí của trứng cũng
thay ñổi. Ngày ñầu tiên, trứng thẳng chỉ hơi nghiêng một chút. Ngày thứ hai trứng nghiêng hẳn
và ngày thứ ba trứng nằm xuống ñáy lỗ tổ. Sau ñó một thời gian ngắn, ấu trùng sẽ chui ra. Theo
chiều nghiêng của trứng, người nuôi ong có thể biết ñược trứng ñó ñẻ vào ngày nào.
Ấu
trùng mới nở có màu trắng xanh. Cơ thể bao gồm phần ñầu và 13 ñốt phân biệt rõ. Ruột
giữa chiếm phần lớn cơ thể và không thông với ruột sau vì vậy trong suốt giai ñoạn ấu trùng nó không
bài tiết ra phân làm bẩn thức ăn. Trong quá trình lớn lên ấu trùng có lột xác (thay da) xấp xỉ một ngày
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
102
một lần. Giai ñoạn ấu trùng giữa mỗi lần lột
xác ñược gọi là tuổi và ấu trùng các loài ong
mật có 5 tuổi. Trong 2,5 – 3 ngày ñầu tiên ấu
trùng ñược ong nuôi dưỡng cho ăn rất nhiều

lần bằng loại thức ăn gọi là “ sữa ong thợ”
(Worker, Jelly) (do tuyến họng và tuyến hàm
trên tiết ra) giàu protein, vitamin và những
chất dinh dưỡng cần thiết cho nó. Sau 2,5 - 3
ngày thức ăn của ấu trùng thay ñổi có thêm
mật ong và phấn hoa (Crane, 1990). Vào
ngày 3 – 4 thức ăn của ấu trùng ong thợ có
47% ñường (Shuet và Dixơn. 1959). Giai
ñoạn ấu trùng ong thợ A.cerana kéo dài 4,5
ngày và ở ong A.mellifera 5,5 ngày trải qua 4
lần lột xác.

Hình 4.6- Các giai ñoạn phát triển của ong thợ từ trứng ñến nhộng. Dade. 1962

Bảng1.6- Các giai ñoạn phát triển của ong A.cerana và ong A.mellifera.
Giai ñoạn
Loài
Trứng ấu trùng Vít nắp Tổng số
OngA.melliera châu Âu
Thợ
Chúa
ðực
Ong A.cerana ñồng bằng ấn ðộ
Thợ
Chúa
ðực
Ong A.cerana Việt Nam
Thợ
ðực
Chúa


3
3
3

3,1
3
3

2,73
2,84
-

6
5
7

5,3
5
-

4,75
5,82
-

12
8
14

11,1

7- 8
-

10,05
14,22
-

21
16
24

19,5
15-16
24

18,54
22,88
-

Sau ñó ong nuôi dưỡng ngừng cho ăn và vít nắp lỗ tổ lại. ấu trùng lúc này ñã tăng 1600 lần về trọng
lượng so với khi mới nở. Trong lỗ tổ vít nắp, ấu trùng thải phân và kéo kén. Khi kéo kén ấu trùng phải
lộn vòng (xoay ñầu) tới trên 30 lần. Giai ñoạn tiền nhộng ong thợ kéo dài 2 ngày. ðây là giai ñoạn
phát triển chậm chạp biến ñổi từ ấu trùng thành nhộng một cách dần dần. Ở giai ñoạn này sự lột xác
không diễn ra nhanh chóng mà là suốt cả giai ñoạn. Nhìn bề ngoài, tiền nhộng giống như ấu trùng
nhưng bên trong lớp da, các phần của nhộng phát triển ñang hình thành rõ dần (các chân và các phần
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
103
của ñầu) cuối cùng biến ñổi thành nhộng. Lúc ñầu nhộng có màu trắng, nhưng các sắc tố bắt ñầu phát
triển, ñầu tiên là mắt, tiếp ñó là ñến các phần còn lại của cơ thể. Cùng với sự thay ñổi về màu sắc, sự
thay ñổi bổ sung cũng xuất hiện ở nhộng ñể biến ñổi nó sang trưởng thành. Trước khi ra khỏi lỗ tổ nó

lột xác lần thứ 6.
+ Các hoạt ñộng trong tổ.
Trước ñây người ta cho rằng ở ong có “sự phân công lao ñộng” theo tuổi nghĩa là công việc
của các con ong riêng biệt ñược xác ñịnh một cách nghiêm ngặt theo lứa tuổi của chúng. Tuy nhiên
trong thực tế công việc của con ong không phải bao giờ cũng tiến hành tuần tự theo lứa tuổi mà còn
phụ thuộc vào tình hình cụ thể của ñàn và ñiều kiện ngoại cảnh. Nó có thể hoàn thành nhiều chức
năng ở trong tổ hoặc một số ong non có thể bỏ qua một vài giai ñoạn làm việc trong tổ mà chuyển
sang thu hoạch mật, phấn hoa khi mà vụ mật rộ ñến. Tuy nhiên trong ñiều kiện bình thường ong non
trải qua các giai ñoạn sau:
- Giai ñoạn làm việc trong tổ : Khi mới nở, cơ thể ong non còn yếu, ñậu chưa vững trên bánh
tổ nó phải nhận thức ăn từ các con ong khác. ðôi khi nó lại chui vào lỗ tổ nằm im một thời gian ñể
hoàn thiện các cơ quan bên trong. Những công việc ñầu tiên của nó là dọn vệ sinh các lỗ tổ trống.
Trong những ngày ñầu tiên này, nó phải ăn phấn hoa ñể phát triển các tuyến trong cơ thể. Sau một,
hai ngày nó có thể cho những ấu trùng tuổi mới lớn (3, 4, 5 ngày) ăn hỗn hợp mật và phấn hoa. ðây là
thức ăn bổ sung vì các ấu trùng trên vẫn ñược ong nuôi dưỡng khác cho ăn “sữa ong thợ”. Việc tiêu
thụ phấn hoa của ong non tăng tối ña vào ngày thứ 5 và giảm vào những ngày 8 - 10. Các tuyến hàm
trên và tuyến họng phát triển tiết ra thức ăn nuôi ấu trùng. ðồng thời tuyến sáp cũng ñược phát triển.
Ong non tập trung ở chỗ có rất nhiều ấu trùng là nơi có nhiệt ñộ cao nhất ở tổ. Nếu trên bánh tổ có ấu
trùng nhỏ tuổi, ong non tiết ra thức ăn cho ấu trùng ăn, Ở chỗ ñã có ấu trùng phát triển ñẫy sức, ong
non vít nắp tổ lại. Nếu có lỗ tổ trống, nó dọn vệ sinh cho ong chúa ñẻ trứng. Ở chỗ bánh tổ trống, ong
non tiết ra sáp xây tổ. Những ong non tập hợp xung quanh chúa sẽ tham gia vào ñội “tuỳ tùng” của
ong chúa, cho chúa ăn, liếm “chất chúa” rồi truyền cho các cá thể ở trong ñàn. Trong những ngày ñầu,
ong non có xu tính âm với ánh sáng, nó thường nằm ở những chỗ tối bên trong tổ. Khi ñược 8 – 14
ngày tuổi, hệ cơ cánh phát triển nó lại có xu tính dương với ánh sáng và bay ra khỏi tổ ñể tập bay ñịnh
hướng và bài tiết lần ñầu. ðồng thời ở lứa tuổi này nó làm nhiệm vụ tiếp nhận mật hoa từ ong thu
hoạch và chế biến thành mật ong dự trữ trong tổ. Tuyến sáp phát triển mạnh nhất khi ong non ở 12 -
18 ngày tuổi. Khi ñược 2 tuần tuổi, tuyến nọc ñầy, và một số ong làm nhiệm vụ bảo vệ ở cửa tổ.Tuyến
nọc thoái hoá khi ong ñược 6 tuần. Khoảng 18 - 20 ngày tuổi, ong chuyển sang giai ñoạn làm việc
ngoài tổ, ñi tìm kiếm thức ăn. Lúc này hệ cơ của ong phát triển mạnh chúng có khả năng bay khoẻ.
Tuy nhiên vì lí do nào ñấy trong ñàn chỉ có ong già thì khi chúng ăn phấn hoa các tuyến hoạt ñộng trở

lại ong có thể nuôi dưỡng các ấu trùng và tiết ra sáp xây tổ.
- Giai ñoạn làm việc ngoài tổ : chủ yếu là các hoạt ñộng thu hoạch thức ăn.
Như phần trên ñã nêu khi ong thợ ñược khoảng 8 - 14 ngày tuổi, nó tập bay ñịnh hướng
lần ñầu trong thời gian ngắn. Thông thường số lượng lớn ong non cùng tập bay, nên tạo ra tiếng
ồn của bay ñịnh hướng (hay còn gọi là bay bài tiết). Những ngày sau các chuyến bay ñịnh
hướng có thời gian lâu hơn, ở khoảng cách rộng hơn. Như vậy khi ong thợ ñến tuổi thu hoạch
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
104
(18 - 20 ngày) nó ñã biết ñược vị trí tổ của nó và các vật chuẩn xung quanh (cây cối, nhà cửa ).
Việc thu hoạch mật và phấn của ong ñược tiến hành nhờ sự chỉ dẫn của ong trinh sát.
Ong trinh sát và các tín hiệu thông báo về nguồn thức ăn : ong trinh sát bay ñi tìm kiếm nguồn thức
ăn căn cứ vào mùi thơm, màu sắc rực rỡ của các bông hoa, tiếng ñộng của các con ong khác. Sau khi
ñã phát hiện ñược nguồn hoa và nguồn thức ăn chúng nhanh chóng bay về tổ truyền tín hiệu báo cho
các cá thể trong ñàn biết sự có mặt của thức ăn, phương hướng, khoảng cách, mùi thơm, hương vị, ñộ
phong phú và thời gian có nguồn thức ăn.
* Khoảng cách: Bằng các chuyển ñộng nhất ñịnh ñược gọi là “ñiệu múa” ong trinh sát có thể
thông báo cho các con ong biết khoảng cách tới nguồn thức ăn . Khi nguồn thức ăn ở gần tổ 0,5 - 27 m
ñối với ong A.melliera và 0,3 - 7 m ñối với ong A.cerana indica (Lindauer,1957)), (Atwal và Goyal
1971) ong trinh sát múa vòng tròn. Ong trinh sát A.cerana vẽ vòng tròn theo kim ñồng hồ từ 2 - 6 lần
sau ñó vẽ vòng tròn ngược lại vài lần. Trong khi ñó ong trinh sát A. melliera vẽ vòng tròn theo kim
ñồng hồ 1 lần lại quay ñầu chạy theo chiều ngược lại một lần. Với khoảng cách xa hơn ñiệu múa vòng
tròn chuyển thành múa hình lưỡi liềm (với ong A.cerana là trên 8 m, với ong A.melliera là trên 28 m).
Ở khoảng cách trên 50 m ñối với ong A.cerana và trên 100 m ñối với ong A.mellifera ong trinh sát
múa ñiệu múa lắc lư. Ong chạy theo bánh tổ thành nửa vòng tròn có bán kính nhỏ sau ñó quay ngoặt
lại và chạy thẳng tới ñiểm ban ñầu rồi vẽ lên nửa vòng tròn thứ hai ở phía ñối diện tạo thành hình số 8
nằm ngang sau ñó nó lại chạy thẳng tới ñiểm ban ñầu và lặp lại tất cả các chuyển ñộng ở ñúng chỗ ñó
trong một vài phút. Khoảng cách tới nguồn thức ăn càng xa thì chuyển ñộng của ong càng chậm chạp
hơn và ñộ lắc lư càng lớn hơn.
* Phương hướng: Khi nhảy múa ong trinh sát còn chỉ cả hướng tới nguồn thức ăn. Khi ong
chạy thẳng lên phía trên bánh tổ thì nguồn thức ăn ở cùng hướng với mặt trời. Ngược lại khi ong chạy

thẳng quay ñầu xuống thì nguồn thức ăn ngược hướng với mặt trời. Nếu nguồn thức ăn lệch về phía
bên phải mặt trời thì ong sẽ chạy thẳng nghiêng về phía bên phải với góc ñộ tương ứng và ngược lại.
* Mùi thơm: Khi ong trinh sát thu hoạch trên hoa, mùi thơm của các bông hoa sẽ ñược lớp sáp
mỏng phủ trên da ong hấp thụ và giữ lại một thời gian ngắn. Vì vậy những con ong thu hoạch nhảy
múa theo ong trinh sát sẽ nhận biết ñược mùi vị này và giúp nó tìm ñược nguồn hoa nhanh chóng theo
tín hiệu nhảy múa của ong trinh sát.
* Sự phong phú của thức ăn: Nhịp ñiệu múa, số lượng ong trinh sát nhảy múa nhiều nói rõ sự
phong phú của thức ăn. Nếu chỉ có vài con ong trinh sát nhảy múa chứng tỏ nguồn thức ăn ít.
* Thời gian có thức ăn: Một số loài hoa chỉ nở hoặc cho mật vào một thời gian nhất ñịnh trong
ngày. Một số ong trinh sát biết rõ ñiều này và chúng rời tổ vào thời gian ñó, lấy thức ăn và thông báo
cho các ong thu hoạch khác sử dụng tốt nguồn hoa này. Khi nhảy múa ong trinh sát cũng phát ra các
âm thanh tương ứng, nguồn mật gần cường ñộ âm thanh lớn hơn và ngược lại. Cần phải nhớ rằng
trong tổ ong rất tối, ong không thể nhìn thấy những gì xảy ra xung quanh chúng. Vì vậy ong phải sử
dụng các cơ quan cảm giác về từ trường, âm thanh, mùi vị, xúc giác ñể truyền và cảm nhận thông
tin.
Số lượng ong trinh sát thay ñổi tuỳ theo hoàn cảnh môi trường, nếu nguồn mật phong phú chỉ
có vài phần trăm (Ribband 1953). Nếu nguồn mật khan hiếm thì có nhiều ong thu hoạch hơn chuyển
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
105
sang làm nhiệm vụ trinh sát 5 - 35% (Seely, 1983). Nhờ ñó ñàn ong có thể sử dụng tốt ñược nguồn
thức ăn ở xung quanh .
















Hình 5.6- Quan hệ giữa hướng nguồn thức ăn với các ñiệu vũ của ong trinh sát (C.R.ribbands).

- Thu hoạch và chế biến mật .
Thu hoạch mật: Ong thu hoạch bay ñi lấy mật theo những tín hiệu của ong trinh sát, chúng biết
ñược khoảng cách, phương hướng và mùi vị của nguồn hoa và bay thẳng tới ñó. Khi thu hoạch mật
trên hoa, nó nhận biết và ghi nhớ màu sắc, hình dạng và cấu tạo của bông hoa ñể lần sau bay ñến ñược
nhanh hơn. Khi về tổ, chúng không ñổ trực tiếp mật vào lỗ tổ mà trao cho 2 - 3 con ong tiếp nhận ñậu
trên bánh tổ gần cửa ra vào rồi lại tiếp tục bay ñi lấy chuyến khác. Theo Park (1928) nếu thời tiết tốt
một ngày con ong thu hoạch bay ñi lấy ñược 10 - 12 chuyến một ngày, trung bình là 7 chuyến. Thời
gian bình quân một chuyến bay lấy mật là 45 - 65 phút.Trọng tải một chuyến là 40 mg và cao nhất là
70 mg ở ong A.mellifera, còn ở ong A.cerana bằng 2/ 3 số lượng ñó. Tuy nhiên nếu ñiều kiện thuận
lợi ong có thể lấy ñược nhiều chuyến hơn và tiêu tốn thời gian cho một chuyến ít hơn.
Về khoảng cách thu hoạch ở ong A.mellifera là 3- 4 km xa nhất là 13,5 km còn ở ong
A.cerana ở Srilanca là 600 m.(Punchihewa 1994). Phạm vi thu hoạch có hiệu quả kinh tế với ong A.
cerana ở Việt nam là 300 - 700 m. Ong A.cerana ñi làm nhiều hơn 2- 3 giờ/ ngày so với ong
A.mellifera
Chế biến mật.
Ong là một côn trùng dinh dưỡng hẹp, thức ăn của ong là mật hoa. Mật hoa thường chứa lư-
ợng nước khá lớn (50 - 85%) ñược ong mang về tổ và chế biến thành mật ong. ðể loại bớt lượng nước
dư thừa ong ñổ dần mật hoa mới lấy vào lỗ tổ, thường chúng ñổ khoảng 1/ 3 chiều cao lỗ tổ ñể diện
tích tiếp xúc của mật hoa với không khí tăng lên. ðồng thời ong quạt khí trong tổ ñể tăng sự bốc hơi
nước. Ong chuyển nhiều lần mật hoa từ lỗ tổ này sang lỗ tổ khác ở vị trí cao hơn. Trong quá trình tiếp
nhận mật hoa từ ong thu hoạch, vận chuyển mật hoa từ lỗ tổ này sang lỗ tổ khác ong thêm vào mật

×