16
Bài 2
dáng đi
1. điều trị dáng đi
1.1. T thế ngồi
Ngồi trong thời gian dài, nh nhiều bệnh nhân làm, có thể khiến tăng cao
các nguy cơ dẫn đến t thế ngồi xấu nh chịu trọng lợng không cân đối,
nghiêng xơng chậu quá mức, sự lệch t thế, ỡn cột sống, gù cột sống, xoay cột
sống, gập bên thân và các t thế bù trừ của đầu và cổ. Sự cảm nhận về đờng
giữa thân ngời và sự thẳng hàng bị thay đổi cũng nh sự tự nhận thức và hình
ảnh cơ thể bị suy giảm sẽ ảnh hởng lên các vùng chức năng khác nhau ví dụ
nh dáng đi.
Các tiến trình trong t thế ngồi đợc sử dụng để giúp bệnh nhân giữ thân
mình thẳng đứng và thăng bằng hơn, có đợc sự chịu trọng lợng cân đối và có
đợc sự sắp xếp một cách trật tự hoặc sự thẳng hàng bình thờng và chức
năng hơn của các thành phần trong hệ thống cơ xơng nh đầu, cổ, thân trên,
thân dới, chậu, và các chi.
a. áp dụng lực nén ép trên hai vai qua các cơ trên gai, cơ thang trên và cơ
thang giữa hoặc nén nhẹ qua đỉnh đầu hoặc trên xơng chậu qua hai mào chậu
giúp tạo thuận cho sự đáp ứng duỗi thẳng và sự vững chắc của thân mình trong
t thế này. Khi quan sát trong mặt phẳng đứng dọc, lực nén ép này ảnh hởng
đến cử động duỗi vùng ngực và vùng thắt lng, cũng nh cử động nghiêng chậu
ra trớc và cũng ảnh hởng đến việc kéo giãn dài thân mình. Lực nén ép nên
đợc áp dụng nhanh và phải đợc duy trì để tạo thuận cho sự đáp ứng.
b. Lực kéo khi đợc áp dụng theo hớng lên trên và ra phía trớc bằng
cách cầm nắm kiểu cơ giun ở góc dới xơng bả vai sẽ tạo thuận cho việc duỗi
vùng ngực, duỗi vùng thắt l
ng, nghiêng xơng chậu về phía trớc và kéo giãn
dài thân mình.
c. Hít vào sâu khi đợc phối hợp với mục a và mục b sẽ có hiệu quả trong việc
tăng cờng cử động duỗi vùng ngực, duỗi vùng thắt lng và nghiêng xơng chậu về
phía trớc khi những cử động này phối hợp một cách tự nhiên với sự hít vào.
d. Đề kháng cử động gập và duỗi thân trong mặt phẳng thẳng hoặc mặt
phẳng chéo đợc sử dụng để:
Gia tăng khả năng và tính sẵn sàng của bệnh nhân để có thể di chuyển
theo mọi hớng khi duy trì sự thăng bằng và sự vững chắc qua tầm vận
động lớn nhất.
17
Tạo thuận các cử động qua đờng giữa thân mình trong các thành phần
cử động gập hoặc duỗi kèm xoay và gập bên thân mình.
Kích thích phản ứng chỉnh thế đầu và phản ứng cân bằng.
Khắc phục sự mất tập trung ở nửa bên ngời và sự giảm việc dõi theo các
hoạt động bằng mắt khi cử động của mắt đợc tăng cờng cùng với các cử
động của đầu, cổ, và thân mình.
Sự kéo giãn kèm lực đề kháng đối với lực nghiêng chậu ra trớc tạo
thuận cho sự di động của cột sống thắt lng và giúp cho xơng chậu ở
trong t thế chức năng và trung tính hơn. Hai bàn tay đợc đặt trên hai
mào chậu và lực đề kháng đợc cho theo chiều xuống dới và ra phía sau.
Đảo nghịch ổn định và ổn định nhịp nhàng kích hoạt cử động của các cơ
gập, duỗi, và xoay thân mình, đồng thời tăng cờng sự vững chắc của
thân mình.
T thế ngồi nén ép trên hai vai
T th khi u T th kt thỳc
18
T− thÕ ngåi – lùc kÐo lªn trªn tõ d−íi x−¬ng vai
Tư thế khởi đầu Tư thế kết thúc
T− thÕ ngåi – gËp th©n m×nh cã lùc kh¸ng
Tư thế khởi đầu Tư thế kết thúc
T− thÕ ngåi – duçi th©n m×nh cã lùc kh¸ng
Tư thế khởi đầu
T− thÕ
g
i÷a
Tư thế kết thúc
19
T thế ngồi nghiêng chậu ra trớc có lực kháng
T th khi u T th kt thỳc
T thế ngồi đảo nghịch ổn định lực đôi
T th khi u (hỡnh 1) T th khi u (hỡnh 2) T th kt thỳc
1. 2. Ngồi chuyển qua đứng
Hoạt động này liên quan đến cử động gập thân và nghiêng chậu ra phía trớc
để nghiêng trọng tâm về phía trớc, tiếp theo sau là cử động duỗi thân, duỗi hai
khớp hông và duỗi theo khớp gối để nâng cơ thể lên và xuống từ t thế ngồi.
a. Để tạo thuận thành phần gập, có thể áp dụng lực đề kháng hoặc cử động
lắc l nghiêng chậu ra phía trớc.
b. Kế tiếp là đổi chiều lực đề kháng ở xơng chậu khi bệnh nhân bắt đầu
đứng. Lực kháng này bao gồm sự gia tăng thành phần cử động trong mặt
phẳng đứng ngang khi bệnh nhân duỗi thân mình để đạt đợc t
thế
đứng. Trong t thế đứng, thành phần cử động trong mặt phẳng đứng
20
ngang này của hợp lực nhiều hơn thành phần cử động trong mặt phẳng
nằm ngang. Nếu điều này không diễn ra thì hai khớp hông của bệnh
nhân sẽ bị đẩy ra sau và một phản ứng thăng bằng sẽ xảy ra ở hai khớp
hông và hai khớp cổ chân.
c. Cử động gập thân cũng có thể đợc tạo thuận bởi lực đề kháng trên hai
vai qua rãnh cơ ngực lớn và cơ delta. Đây là một lực kéo với thành phần
cử động hớng lên và ra sau. Khi chuyển qua cử động duỗi thân và bệnh
nhân bắt đầu đứng dậy thì cử động này có thể tạo thuận bàng cách trợt
hai tay của chuyên viên Vật lý trị liệu lên trên hai vai của bệnh nhân.
Tại nơi này sẽ tăng lực dọc đợc áp dụng nh trong mục b.
Có thể yêu cầu bệnh nhân giữ hai chân ngang nhau hoặc trong thế giang
rộng chân khi bắt đầu đứng lên.
** Chú ý:
1. Mặt phẳng ngồi càng cao càng dễ đứng lên
2. Khi bệnh nhân ở thế giang rộng chân thì bàn chân ở phía sau sẽ phải hoạt
động nhiều hơn để đứng lên.
3. Việc đứng lên theo hớng chéo làm gia tăng sự chịu trọng lợng về bên đó.
1.3. Thế đứng
Khi đã ở trong thế đứng, sự vững chắc có thể đợc gia tăng bằng:
a. Lực nén ép trên hai chậu qua hai mào chậu theo hớng xuống dới và ra
phía sau.
b. Lực đè nén trên hai vai qua cơ trên gai, cơ thang trên và cơ thang giữa.
c. Đảo nghịch ổn định và ổn định nhịp nhàng ở hai vai, chậu hoặc phối hợp
cả hai.
d. Phản ứng cân bằng và thăng bằng có thể đạt đợc bằng cách dùng lực đề
kháng thích hợp.
e. Các chiến lợc tập luyện thăng bằng khác nhau có thể đợc tạo thuận
bằng cách thay đổi lực, tốc độ và chiều của lực đề kháng.
21
Ngåi chuyÓn sang ®øng víi lùc ®Ò kh¸ng trªn hai chËu
Tư thế khởi đầu Tư thế giữa 1
Tư thế giữa 2 Tư thế kết thúc
Ngåi chuyÓn sang ®øng víi lùc ®Ò kh¸ng trªn hai vai
Tư thế khởi đầu Tư thế giữa Tư thế kết thúc
22
T thế đứng lực đè nén trên hai vai hoặc hai chậu
Trờn hai chu Trờn hai vai
T thế đứng đảo nghịch ổn định hai vai
T th khi u T th kt thỳc
2. Những lu ý hữu ích trong quá trình bớc tới trớc
Chậu nâng lên khoảng 5 cm khi cơ thể bớc tới trớc trên chân đứng.
Chậu xoay ra trớc khoảng 4 độ so với thế trung tính của chân đu đa và sau
đó xoay ra sau khoảng 4 độ so với thế trung tính ở cuối thì đứng. Cử động
xoay tăng khi tốc độ tăng. Cột sống thắt lng xoay cùng với xơng chậu.
23
Chân đu đa xoay trong từ khi bắt đầu giai đoạn đu đến giữa thì đứng
thì bắt đầu xoay ngoài.
Có nghiêng nhẹ xơng chậu ra sau ở đầu giai đoạn đu.
Có nghiêng nhẹ xơng chậu ra trớc ở cuối thì đứng.
Đai vai và cột sống ngực xoay theo chiều ngợc với chiều xoay của xơng
chậu và cột sống thắt lng.
Khớp gối và khớp cổ chân của chân đu đa phải gập để nhấc chân lên
khỏi sàn nhà trong suốt thì đu.
3. Dáng đi tới có lực kháng
Dáng đi tăng tiến về phía trớc đợc áp dụng với mục tiêu cuối cùng là đạt
đợc tính vững chắc cơ động hay tính vận động trong việc bớc tới trớc với mọi
tốc độ của cử động.
Dáng đi có lực đề kháng giúp cho bệnh nhân thực hiện đợc những vấn đề sau:
Sự vận động chân trong giai đoạn đu thích hợp để có thể nhấc bàn chân
này rời khỏi mặt sàn. Điều này bao gồm việc chọn thời điểm thích hợp và
sự điều hợp của chậu, hông, gối, và cổ chân và những cử động thành
phần xoay, gập, và duỗi.
Tính vững chắc cơ động, cử động duỗi hông, và sự chịu trọng lợng thích
hợp trên chân chống chịu sức nặng. Việc nén ép nhanh ở giữa thì đứng sẽ
tạo thuận cho sự co cơ cùng với việc duỗi chân đứng và thân mình.
Chuyển trọng lợng qua bên trong khi bớc tới trớc.
Nên nhớ:
1) Những vấn đề trên phụ thuộc vào tầm vận động, sức mạnh cơ tơng
xứng và sự kiểm soát chậu, hông, gối và cổ chân.
2) Trơng lực trong thế đứng thẳng có thể bị ảnh hởng nhiều do sự chịu
trọng lợng bất thờng. Sự chịu trọng lợng và chuyển trọng lợng là
những thành phần của một dáng đi bình thờng, việc bình thờng hóa
những thành phần này là mục tiêu của điều trị có thể tác động lên
trơng lực bất thờng.
áp dụng các kỹ thuật
áp dụng các kỹ thuật từ phía trớc
T thế chuyên viên Vật lý trị liệu: ở phía trớc bệnh nhân, phản chiếu
t thế bàn chân của bệnh nhân với một chân ở phía trớc và một chân ở phía
sau. Chuyên viên Vật lý trị liệu di chuyển ra sau khi bệnh nhân di chuyển tới
24
trớc và nhớ chuyển trọng lợng qua một bên để theo cùng với bệnh nhân hoặc
để tạo thuận cho bệnh nhân chuyển trọng lợng theo mẫu chéo bình thờng.
Tiếp xúc bàn tay: hai bàn tay của chuyên viên Vật lý trị liệu đặt trên
mào chậu phía trên gai chậu trớc trên. Chiều của lực đề kháng qua hai bàn
tay hớng thẳng xuống dới và ra phía sau hai ụ ngồi qua hai gót.
Kéo giãn: kéo giãn xơng chậu xuống dới và ra sau theo thế nghiêng
chậu ra sau. Khi chân kéo lê ở trong t thế duỗi ra nhất thì những thành phần
cơ ở trong trạng thái bị kéo dài nhất và sẵn sàng cho sự kéo giãn nhanh. Sau
khi kéo giãn nhanh phải áp dụng lực đề kháng.
Đề kháng: lực nén ép và đề kháng phải đợc duy trì để tạo thuận. Phải nhớ
là không đề kháng quá mức và phải để cho việc bớc tới trớc đợc nhịp nhàng.
Nén ép: đợc áp dụng nhanh ở giữa thì đứng và lực này đợc duy trì. Kỹ
thuật này có thể đợc áp dụng ở thì gót chạm đất và ở giữa thì đứng.
áp dụng các kỹ thuật từ phía sau
T thế chuyên viên Vật lý trị liệu: ở phía sau bệnh nhân trong thế qùy
một chân hoặc ngồi trên ghế có bánh xe hoặc ngồi trên một dụng cụ nào đó di
chuyển đợc.
Tiếp xúc bàn tay: ở vùng phía trớc hai mào chậu với hai cẳng tay hạ
thấp và tiếp xúc với nhóm cơ mông của bệnh nhân.
Kéo giãn, đề kháng và nén ép: giống nh cách thực hiện từ phía trớc.
Dáng đi tới lực đề kháng từ phía trớc
1
2
25
3
4
Dáng đi tới lực đề kháng từ phía sau
T th khi u T th kt thỳc
4. Dáng đi lui có lực đề kháng
Dáng đi lui là một kỹ năng có chức năng quan trọng cần thiết trong nhiều
hoạt động sinh hoạt hàng ngày nh mở cửa hoặc bớc ra sau để tránh vật gì
đang tiến tới ở phía trớc. Về khía cạnh điều trị, dáng đi lui có đề kháng có thể
giúp đạt đợc những vấn đề sau:
Duỗi hông của chân trong thì đu với gập gối.
Duỗi đầu/cổ/thân và sự thẳng hàng của thân mình trên chân đế.
Chịu trọng lợng và chuyển trọng lợng trên chân đứng.
26
áp dụng các kỹ thuật
T thế chuyên viên Vật lý trị liệu: đứng phía sau bệnh nhân theo mẫu chéo.
Tiếp xúc bàn tay: hai bàn tay đặt trên mào chậu (phía sau) với các ngón
tay hớng xuống sàn nhà qua hai ụ ngồi và hơi ra trớc.
Kéo giãn: theo một đờng vòng cung xuống dới và ra trớc.
Đề kháng: lực đề kháng đợc duy trì theo hớng xuống dới và ra trớc.
Cần nhớ phải để cho chân trong thì đu có thể duỗi ra sau và thân mình phải
duy trì trong thế thẳng đứng. Không gập ngời ra trớc khi chân trong thì đu
đa duỗi ra sau.
Nén ép: khi bệnh nhân chịu sức trên chân đứng.
Dáng đi lui có lực kháng
1 2 3
5. Dáng đi ngang có lực kháng
Dáng đi ngang là một kỹ năng có chức năng quan trọng cần thiết trong
nhiều hoạt động sinh hoạt hàng ngày nh mở cửa hoặc di chuyển theo một lối
hẹp. Về khía cạnh điều trị, dáng đi lui có đề kháng có thể giúp đạt đợc những
vấn đề sau:
Phát triển tính vận động, tính vững chắc, và sự thăng bằng ở hai bên.
Tạo thuận các cơ dang hông và các cơ nghiêng ngoài cổ chân của chân đứng.
Cải thiện sự chịu trọng lợng và tính vững chắc trên chân đứng.
Sự thẳng hàng của cổ, thân, và chậu trên chân đế.
áp dụng các kỹ thuật
T thế chuyên viên Vật lý trị liệu: đứng bên cạnh bệnh nhân.
27
Tiếp xúc bàn tay: hai bàn tay đặt trên mào chậu một ở phía trớc và một
ở phía sau.
Kéo giãn: với chân ở gần chuyên viên Vật lý trị liệu, kéo giãn theo hớng
xuống dới và về phía đờng giữa của bệnh nhân.
Đề kháng: đề kháng cử động của bệnh nhân về phía chuyên viên Vật lý trị
liệu theo hớng xuống dới và bằng hai tay đặt trên mào chậu.
Nén ép: khi bệnh nhân chuyển ngời xuống phía chân đang trong giai đoạn đu.
Với chân ở xa chuyên viên Vật lý trị liệu, việc kéo giãn, đề kháng, và nén
ép đợc áp dụng qua hai bàn tay trong cùng một cách nh trên.
* Tiếp xúc bàn tay luân phiên:
Một bàn tay trên mào chậu và bàn tay kia trên một bên vai hoặc một bên đầu.
Một bàn tay trên mào chậu và bàn tay kia trên phần trên của đùi.
Cả hai bàn tay trên mào chậu bàn tay này trợ lực cho bàn tay kia.
Chuyên viên Vật lý trị liệu ở phía đối diện với bên đặt hai bàn tay trên mào
chậu nh hình minh họa.
Dáng đi ngang có lực kháng
1 2
3 4
28
Dáng đi ngang có lực kháng chuyển đổi cầm nắm
1 2
3
6. đứng một chân
Đứng một chân giúp bệnh nhân đạt đợc những vấn đề sau:
Sự chịu trọng lợng và tính vững chắc trên chân đứng.
Sự tạo thuận các cơ duỗi và dang hông của chân đứng.
Sự tạo thuận nâng chậu ra trớc của bên chân không chịu trọng lợng.
Sự thẳng hàng của thân mình ở giữa thì đứng của dáng đi.
Sự tăng tiến trọng lợng về phía trớc trên chân đứng.
Kích thích thăng bằng và phản ứng t thế.
áp dụng các kỹ thuật
T thế chuyên viên Vật lý trị liệu: ở phía trớc bệnh nhân, với xe lăn
hoặc ghế ở phía sau bệnh nhân.
Tiếp xúc bàn tay: (đứng trên chân mạnh) hông của chân yếu gập ít nhất
90
0
. Chuyên viên Vật lý trị liệu giữ chân yếu của bệnh nhân giữa hai đầu gối
của mình hoặc giữ chân này ở thế hổng chân bằng tay. Hai bàn tay đặt trên
mào chậu nh trong dáng đi tới.
Kéo giãn: theo hớng xuống dới và ra sau nh trong dáng đi tới. Điều
này tạo thuận cho cử động nâng chậu ra trớc và xoay chậu ra phía trớc của
bên này.
Tiếp xúc bàn tay: (đứng trên chân yếu) ở phía trớc bệnh nhân và chận
chéo xơng chày. Không ép xơng chày ra phía sau mà để cho xơng chày di
chuyển ra phía trớc khi chuyển trọng lợng ra trớc. Chân không chịu trọng
29
lợng hoặc chân mạnh có thể đợc nâng đỡ bằng cách dựa gối vào bụng chuyên
viên Vật lý trị liệu và hông ở thế gập 90
0
. Hai bàn tay đặt trên mào chậu nh đã
mô tả.
Kéo giãn và đề kháng: qua hai bàn tay đặt trên mào chậu và theo cùng
hớng xuống dới và ra sau nh đã mô tả ở trên.
T thế đứng một chân nâng đỡ bên chân yếu
T th khi u T th kt thỳc
T thế đứng một chân khóa chéo bên chân yếu
T th khi u
T th kt thỳc