BÀI TIỂU LUẬN HOÁ SINH
Đề tài :
Các loại Vitamin tan
trong nước
GVHD : TRẦN BÍCH LAM
SVTH : HC06-07TP
Tháng 10/2008
File bài làm được chia làm 2 phần
Phần 1 : Phần mở đầu : Giới thiệu về vitamin và sự cần thiết của
Vitamin
Phần 2 : Nội Dung chính gồm:
• Phần A: Vitamin C
• Phần B : Các loại vitamin B ( B1,B2,B3,B5,B6,B12)
Vitamin (còn gọi là sinh tố) là những chất dinh dưỡng cần thiết được
cung cấp hằng ngày để cơ thể phát triển và hoạt động bình thường. Tuy
lượng cung cấp nhỏ, thậm chí rất nhỏ, nhưng số vitamin cần thiết lại lên
đến con số 13. gồm 4 vitamin tan trong dầu la A, D, E, K và 9 vitamin
tan trong nước như vitamin C, các vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B5, B6,
B12)
CÁC LOẠI VITAMIN TAN TRONG NƯỚC
A.Vitamin C
I.Cấu tạo hóa học:
-Vitamin C hay acid ascorbic là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho
các loài linh trưởng bậc cao, và cho một số nhỏ các loài khác. Sự hiện
diện của ascorbat là cần thiết trong một loạt phản ứng trao đổi chất
trong tất cả các động vật và cây cối và được tao ra trong cơ thể bởi
hầu như tất cả các cơ thể sinh vật, loại trừ loài người. Đây là một chất
được mọi người biết đến rộng rãi là một vitamin mà thiếu nó thì sẽ
gây ra bệnh scorbut cho con người.
- Vitamin C tồn tại trog tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit
ascorbic . axit dehydroascorbic, và dạng liên kết ascorbigen. Nó chỉ
tồn tại dạng L trong sản phấm trong tự nhiên. hiện nay người ta đã
phát hiện 14 dạng đồng phân và đồng đẳng của Vitamin C chống
bệnh hoại huyết và 15 chất đồngphân không có hoạt tính.
-Vitamin C là một chất
chống oxy hóa tốt, nó
tham gia nhiều hoạt
động sống quan trọng
của cơ thể.
II.Chức năng sinh học:
-Chức năng chủ yếu của Vitamin C là sự sản xuất collagen, một
protein chính của cơ thể. đặc biệt, Vitamin C giúp nối kết một phần
của phân tử amino acid proline để hình thành hydroxyproline. kết
quả là sự cấu trúc nên collagen rất ổn định. Collagen là 1protein rất
quan trọng trong việc liên kết các cấu trúc cơ thể với nhau (mô liên
kết, sụn khớp, dây chằng,…)
-Vitamin C cần thiết cho sự lành vết thương, sự mạnh khỏe của nướu
răng, và ngăn ngừa các mảng bầm ở da.
-Vitamin C có chức năng miễn dịch, tham gia một số chất dẫn truyền
thần kinh và hormon, tổng hợp carnitine, hấp thụ và sử dụng các yếu
tố dinh dưỡng khác.
Chức năng miễn dịch:Vitamin C làm tăng cường hệ thống miễn dịch,
đặc biệt trong ngăn ngừa và điều trị cảm cúm thông thường, sự nhiễm
trùng nhanh chóng làm suy giảm lượng dự trữ Vitamin C trong các
bạch cầu, nhất là lymphocyte, và thiếu hụt Vitamin C chắc chắn xảy
ra nếu không được bổ sung thường xuyên.
Vitamin C ảnh hưởng lên nhiều chức năng miễn dịch bằng cách tăng
cường chức năng và hoạt động của các bạch cầu, đồng thời làm tăng
nồng độ interferon, tăng nồng độ và đáp ứng kháng thể, tăng tiết
hormone tuyến ức và bảo đảm sự toàn vẹn của chất nền. Vitamin C có
nhiều tác động sinh hóa tương tự như interferon, một hợp chất thiên
nhiên của cơ thể có khả năng chống virus và ung thư.
-Vitamin C là chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng
-Trong suốt quá trình stress hóa học, xúc cảm, stress tâm lý hay sinh
lý, Vitamin C bị gia tăng bài tiết đáng kể qua đường tiết niệu, làm
tăng nhu cầu Vitamin trong giai đoạn này. Các tác nhân gây stress hóa
học như thuốc lá, ô nhiễm môi trường, và các dị ứng nguyên nên phải
dùng các chế phẩm bổ sung Vitamin C hoặc các thực phẩm giàu
Vitamin C để bù đắp sự thiếu hụt này.
-Vitamin C có tác dụng như là một đồng yếu tố (cofactor), tham gia
vào nhiều phản ứng hóa sinh trong cơ thể như:
+hydro hóa.
+amid hóa.
+làm dễ dàng sự chuyển proline, lysine sang hydroxyproline và
hydroxylysine (trong tổng hợp collagen).
+gíup chuyển hóa acid folic thành acid folinic trong tổng hợp
carnitin.
+tham gia xúc tác oxyhoa1 thuốc qua microsom.
+giúp dopamin hydroxyl hóa thành nor-adrenalin.
+giúp hấp thu sắt do khử Fe
3+
thành Fe
2+
ở dạ dày, để rồi hấp thu ở
ruột.
+ở mô, Vitamin C giúp tổng hợp collagen, proteoglycan và các
thành phần hữu cơ khác ở răng, xương, nội mô mao mạch.
+trong thiên nhiên, Vitamin C có mặt cùng Vitamin P( Vitamin
C
2
). Vitamin P còn hiệp đồng với Vitamin C để làm bền vững
thành mao m ạch, tăng tạo callogen, ức chế hyaluronidase và cùng
Vitamin C, Vitamin E, β-caroten và selen, tham gia thanh thải gốc
tự do có hại trong cơ thể.
III. Nhu cầu:
-Thiếu Vitamin C:
Cơ thể người không thể tự tổng hợp Vitamin C. khi thiếu Vitamin C
thì có thể gây các bênh ví dụ như bệnh scorbus (scurvy). Các triệu
chứng kinh điển của bệnh này gồm:chảy máu nướu răng, chậm lành
vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…
-Thừa Vitamin C:
Vitamin C tuy ít tích lũy nhưng nếu dùng liều cao lâu ngày, có thể
tạo sỏi oxalat (do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic), hoặc
sỏi thận urat, có khi cả 2 loại sỏi trên, đi lỏng, rối loạn tiêu hóa,
giảm độ bền hồng cầu. dùng Vitamin C liều cao kéo dài ở thai phụ
gây tăngnhu cầu bất thường về Vitamin C ở thai dẫn đến bệnh
scorbut sớm ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy nhu cầu về Vitamin C rất cần thiết và phải phù hợp để
không gây tình trạng thiếu hoặc thừa Vitamin C.
Nhu cầu về lượng Vitamin C không có chỉ tiêu cố định:
-Lượng Vitamin C tối thiểu cần thiết cho cơ thể ngăn ngừa bệnh
Scorbut : 10mg mỗi ngày.
- Nhu cầu về Vitamin C trung bình cho người không phải làm việc
nặng : 75mg/ngày.
- Thai sản phụ có nhu cầu Vitamin C cao hơn, khoảng 100-
130mg/ngày.
- Bệnh nhân có nhu cầu chống bội nhiễm, dự phòng ung thư, kháng
dị ứng sẽ cần tối thiểu: 150mg/ngày.
- Người nghiện thuốc lá, vận động viên, bệnh nhân trong giai đoạn
hồi phục, công nhân lao động nặng : 200mg/ngày.
IV. Nguồn cung cấp:
-Trái cây tươi là nguồn cung cấp chủ yếu của Vitamin C, đặc biệt là
dâu, chanh, bưởi, ổi, cam, xoài, đu đủ, dưa hấu. một loại trái cây từ
Úc châu được Việt Nam hội nhập là trái kiwi, vì đó là nguồn cung
cấp dồi dào Vitamin C.