I năng lợng & phát triển kinh tế
1
11
1-
- Các nguồn năng
Các nguồn năng Các nguồn năng
Các nguồn năng lợng
lợnglợng
lợng :
: :
:
Tiền sử: sức kéo động vật, sức gió, sức nớc,
TK17: biến nhiệt năng thành cơ năng, điện năng,
Năng lợng đợc phân thành 2 loại:
- Năng lợng tái tạo đợc cần sử dụng hợp lý.
- Năng lợng không tái tạo đợc cần tiết kiệm.
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 44 = HBKN
2
2 2
2 -
- Các nguồn năng
Các nguồn năng Các nguồn năng
Các nguồn năng lợng
lợnglợng
lợng :
: :
:
Năng lợng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, x hội. ở một
thời điểm nào đó, để xét vai trò của năng lợng trong hoạt động kinh tế ngời ta
dựa vào cờng độ sử dụng năng lợng (I):
E : mức tiêu thụ năng lợng trong 1 năm (qui đổi về tấn dầu hoặc than qui
chuẩn).
Y : tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đợc tính bằng tiền.
Cờng độ năng lợng I có thể đợc hiểu nh số năng lợng cần thiết để sản
xuất đợc 1 đồng (hoặc 1USD).
Để tiết kiệm năng lợng thì cần phải thay đổi cơ cấu sản xuất cho hợp lý.
Ví dụ, ở Mỹ để sản xuất ra 1 USD sản phẩm quốc nội vào năm 1920 phải tốn
năng lợng gấp 8 lần so với năm 1950.
Chiến lợc giảm cờng độ năng lợng luôn đợc các nớc quan tâm và
đợc thực hiện nhờ các yếu tố chính sau:
- áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ để giảm sản xuất chi phí
nhiên liệu, năng lợng để sản xuất ra một sản phẩm.
- Nâng cao hiệu suất của thiết bị; chuyển đổi giữa các dạng năng lợng, chẳng
hạn từ than sang dầu, từ dầu sang khí,
- Thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều năng lợng sang
các nớc khác, chủ yếu là các nớc đang phát triển.
Y
E
I =
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 45 = HBKN
Các nguồn năng lợng thơng mại hóa thạch: than, dầu, khí vẫn còn
chiếm tỉ lệ đáng kể (còn khoảng 2/3 tổng tiêu thụ năng lợng toàn cầu).
Than:
Than là nguồn năng lợng rẻ nhất trong các dạng năng lợng hoá thạch
nên vẫn còn đợc sử dụng nhiều trong tơng lai, mặc dù theo quan điểm môi
trờng thì than là loại nhiên liệu bẩn nhất. Nhiều nghiên cứu đ đợc tiến hành
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng trong quá trình đốt than đảm bảo một công
nghệ đốt than sạch.
Dầu:
Dầu có u điểm là nhiệt lợng cao, dễ chuyên chở, có trữ lợng khá nên
còn đợc sử dụng trong thế kỷ tới.
Khí:
Khí thiên nhiên là loại nhiên liệu hoá thạch sạch nhất và có trữ lợng
tơng đối lớn. Việc sử dụng khí liên quan nhiều đến khả năng vận chuyển khí và
đầu t khá tốn kém cho hệ thống dẫn và phân phối khí. Tuy nhiên, dùng khí cho
phát điện đảm bảo hiệu suất phát điện cao, giá rẻ và ít ô nhiễm môi trờng.
Cơ cấu tiêu thụ năng lợng hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
chiến lợc phát triển kinh tế năng lợng của từng quốc gia. Ví dụ nh tình hình
sản xuất điện ở 7 nớc công nghiệp phát triển chiếm hơn 1/2 tổng số điện năng
của thế giới:
- Pháp: tỉ lệ điện nguyên tử: 77,1%.
- Canada: tỉ lệ thuỷ điện: 60,6%.
- Mỹ: điện bằng than và dầu: 68,9%.
- Anh: điện bằng than và dầu: 71,2%.
- Đức: điện bằng than và dầu: 65,5%.
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 46 = HBKN
- ý: điện bằng than và dầu: 82,3%.
- Nhật: điện bằng than và dầu: 60,2%.
Tính theo đầu ngời thì tiêu thụ điện của 7 nớc công nghiệp là 7.878
kwh/ngời.năm; trung bình thế giới là 2.027 và Việt nam là 177 kwh/ngời.năm
(1996). Nh vậy, tiêu thụ điện của Việt nam mới chỉ bằng 1/11 của thế giới và
1/44 của 7 nớc công nghiệp phát triển.
Theo số liệu thống kê, năm 2000:
- Sản lợng điện của Việt nam 26,5 tỉ kwh.
- Dầu thô 17,5 triệu tấn.
- Khí thiên nhiên 2,6 tỉ m
3
.
- Than đá 8,5 triệu tấn.
Năm 2010, để đáp ứng nhu cầu năng lợng thơng mại trong cả nớc thì
phải đạt đợc mục tiêu là:
- Sản lợng điện 70 tỉ kwh.
- Dầu thô 25 triệu tấn.
- Khí thiên nhiên 7,5 tỉ m
3
.
- Than đá 15 triệu tấn.
Thế giới hiện nay phổ biến sản xuất điện bằng than là vì:
- Giá than, tính trên cùng đơn vị nhiệt lợng, chỉ bằng 1/3 đến 1/2 giá dầu
và khí nên giá thành sản xuất điện thấp.
- Các nhà máy nhiệt điện nói chung và đốt than nói riêng, đ khá ổn định về
công nghệ và thiết bị, tuổi thọ của nhà máy cao (trên 30 năm).
- ở các nhà máy nhiệt điện đốt than hiện đại sử dụng các tổ máy công suất
lớn (1000, 1500, 2000 MW và lớn hơn) nên lợi ích kinh tế cao hơn.
II - Quản lý nhu cầu năng lợng (DMS):
DMS: Demand Side Management (Quản lý nhu cầu).
Quản lý nhu cầu tiêu thụ, trong đó có tiêu thụ năng lợng và tiêu thụ điện
năng là một vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Hiện nay ngời ta chú trọng nhất là
vấn đề tiêu thụ điện năng.
1/ Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu
1/ Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu 1/ Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu
1/ Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu
cầu:
cầu:cầu:
cầu:
Trong các hệ thống dịch vụ theo thời gian thực (các hệ thống thông tin
liên lạc, giao thông vận tải, cung cấp điện, phục vụ sinh hoạt) thờng nhu cầu
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 47 = HBKN
dịch vụ xuất hiện không đồng đều theo thời gian trong ngày, giữa các ngày trong
tuần, giữa các mùa trong năm.
Trong hệ thống này luôn xảy ra tình trạng cao điểm và thấp điểm. Sự
phân bố không đồng đều này thờng do thói quen sinh hoạt, cách tổ chức sản
xuất, làm việc và nghỉ ngơi, sự thay đổi thời tiết,
Sự chênh lệch có thể rất lớn giữa cao điểm và thấp điểm của nhu cầu làm
cho việc vận hành hệ thống khó khăn, gây quá tải trong giờ cao điểm và giảm
hiệu quả khai thác trong giờ thấp điểm, đôi khi dẫn đến trục trặc kỹ thuật hoặc
hỏng hóc, sự cố đối với hệ thống.
Đối với hệ thống điện Việt nam, sự chênh lệch giữa công suất cao điểm và
thấp điểm trong ngày là rất lớn (2,5 lần).
Vào mùa khô, cao điểm, hệ thống phải huy động những loại nguồn có chi
phí nhiên liệu lớn nh diesel, các máy phát chạy dầu, Còn vào giờ thấp điểm
của mùa nớc, mặc dù đ ngừng hầu hết các nhà máy điện, ở các nhà máy thuỷ
điện vẫn phải dừng bớt một số tổ máy và xả nớc đi.
Nhợc điểm của những biến động liên tục của cao điểm và thấp điểm:
- Quá trình khởi động và dừng máy diễn ra thờng xuyên -> ảnh hởng đến
tuổi thọ và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy.
- Tổn thất công suất và điện năng cũng nh các chỉ tiêu chất lợng điện
năng khác luôn biến động trong giới hạn rộng -> gây ra nhiều bất lợi.
Vì vậy, vấn đề điều khiển, quản lý nhu cầu điện năng (DSM) đ đợc
nhiều nớc phát triển áp dụng từ nhiều năm nay và hiện nay nhiều quốc gia đ
xem DSM nh là phần quan trọng trong chơng trình năng lợng của mình bao
gồm nhiều giải pháp phối hợp từ chính sách, tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất thiết bị
điện, biểu giá điện, sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lợng, các giải pháp kỹ
thuật để thực hiện DSM.
2/
2/ 2/
2/ Một số biện phá
Một số biện pháMột số biện phá
Một số biện pháp DSM:
p DSM:p DSM:
p DSM:
Cân đối biểu giá điện:
Để khuyến khích sử dụng điện hợp lý, Công ty Điện lực đ tạo ra sự chênh
lệch đủ lớn giữa giá điện trong giờ cao điểm và thấp điểm để thúc đẩy ngời
dùng điện tự nguyện chuyển dịch một số nhu cầu tiêu thụ điện từ giờ cao điểm
sang giờ thấp điểm.
Đứng trớc tình hình đó công ty cũng phải có biện pháp chuyển đổi phù hợp
với lợi ích kinh tế của mình cũng nh góp phần vào công cuộc tiết kiệm năng
lợng chung của đất nớc:
- Tổ chức lại ca kíp sản xuất.
- Chuyển một số khâu tiêu thụ nhiều năng lợng sang giờ thấp điểm.
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 48 = HBKN
(Các hộ tiêu thụ dân dụng cũng có thể chuyển một số nhu cầu sử dụng điện sang
giờ thấp điểm mà không ảnh hởng gì đến tiện nghi sinh hoạt nh: bơm nớc,
máy giặt, là quần áo, đun và tích trữ nớc nóng, ).
Khía cạnh kỹ thuật:
- Sử dụng các thiết bị tích điện năng (thuỷ điện, nén khí, acqui, ).
- Xây dựng dây chuyền công nghệ tự động làm việc vào giờ thấp điểm.
- Sử dụng các phơng tiện kỹ thuật để điều khiển trình tự đóng cắt các dụng
cụ và thiết bị điện làm việc theo chu trình. Điều khiển tự động chu trình
làm việc của các thiết bị xen kẽ để không xảy ra tình trạng hoạt động đồng
thời gây quá tải.
Để kiểm soát và đánh giá hiệu quả của công việc thực hiện DMS cần phải
có một số hệ thống đo đếm hiện đại, lắp đặt và sử dụng công tơ điện đo giá trị sử
dụng theo thời gian để có thể ghi nhận số công suất cực đại theo giờ.
Đối với nhà nớc thì phải lắp đặt công tơ điện nhiều giá (theo giờ).
III - Tiết kiệm năng lợng trong sản xuất nớc
sạch:
Thực tế các công trình cấp nớc hiện nay phần lớn nhu cầu dùng nớc
nhiều hơn khả năng cấp nớc, bên cạnh đó chất lợng đờng ống không đảm bảo
nên trạm bơm cấp 2 làm việc không đúng với thông số thiết kế. Mạng phân phối
thờng làm việc thấp hơn nhiều áp suất thiết kế của bơm.
Để điều chỉnh lu lợng và áp lực cho phù hợp với điều kiện thực tế, theo
phơng pháp truyền thống ngời ta thờng điều chỉnh van đầu đẩy của bơm, với
cách thực hiện nh vậy sự tổn hao năng lợng có thể đến 40% và điều kiện làm
việc rất nặng nề.
Với cách làm hiện đại là ngời ta sử dụng biến tần để thay đổi số vòng
quay của bơm để điều chỉnh lu lợng và cột áp của hệ thống. Với cách làm này
hệ thống sẽ làm việc rất ổn định và tiết kiệm năng lợng một cách đáng kể.
1/ Nhợc điểm của trạm bơm khi cha lắp biến tần:
1/ Nhợc điểm của trạm bơm khi cha lắp biến tần:1/ Nhợc điểm của trạm bơm khi cha lắp biến tần:
1/ Nhợc điểm của trạm bơm khi cha lắp biến tần:
Khởi động bơm nhiều lần trong ngày gây khó khăn cho công tác vận hành
và tiêu tốn năng lợng.
Chế độ vận hành bơm phức tạp làm giảm tuổi thọ của bơm.
Tiêu tốn điện năng do điều kiện vận hành khác với điều kiện thiết kế.
Tăng áp suất đột ngột trên đờng ống gây sức va thuỷ lực và giảm tuổi thọ
của van.
Không có khả năng điều tiết tự động các thông số lu lợng và áp lực cấp
vào mạng.
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 49 = HBKN
Để khắc phục những nhợc điểm trên, mục tiêu đặt ra là:
Tiết kiệm năng lợng cho quá trình sản xuất.
Từng bớc tự động hoá quá trình và vận hành hệ thống.
Tăng tuổi thọ cho các chi tiết công tác của bơm và van.
ổn định áp lực trên mạng lới đờng ống.
Cung cấp nớc sát với nhu cầu thực tế.
2/ Các giải pháp điều chỉnh lu lợng và áp lực cấp vào
2/ Các giải pháp điều chỉnh lu lợng và áp lực cấp vào 2/ Các giải pháp điều chỉnh lu lợng và áp lực cấp vào
2/ Các giải pháp điều chỉnh lu lợng và áp lực cấp vào
mạng:
mạng:mạng:
mạng:
Điều chỉnh van tiết lu:
Điểm làm việc theo thiết kế là A
TK
, tức là áp lực của bơm bằng trở lực của
mạng:
P
Atk
= H
mạng TK
.
Thực tế, khi mạng làm việc với áp lực H
mạng TT
< H
mạng TK
, nếu không đóng
van tiết lu thì lu lợng sẽ tăng từ N
TK
N
B
lúc này có thể dẫn đến quá tải và
gây cháy động cơ.
Để tránh cháy động cơ do quá tải, ngời đóng bớt van tiết lu để giảm lu
lợng, lúc này điểm làm việc là điểm C (hình vẽ):
A
tk
B
C
B
N
B
N
TK
Q
TK
Q
TT
P
bm
H
mạng TT
H
van
H
mạng TK
H
Q
N
(kW)
Q
Thiết kế
T
hực tế
Công suất đầu trục
Q
TK
Q
TT
Q
-
H
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 50 = HBKN
Khi đóng van để có điểm là việc C, tổn thất áp lực qua van là H
van
:
ngTTạmbomvan
HPH
=
Thay đổi sự hoạt động đồng thời của các bơm:
Khi thay đổi số lợng bơm hoạt động thì đặ tính Q-H của hệ thống bơm sẽ
thay đổi theo. Tuy nhiên, phơng pháp này vẫn phụ thuộc vào điểm làm việc
thực tế của mạng khác với điều kiện thiết kế của bơm. Phơng pháp này thờng
áp dụng để thay đổi lu lợng nớc cấp vào mạng.
Can thiệp vào bơm:
Đặc tính Q-H của bơm phụ thuộc vào đờng kính cánh bơm, tốc độ và
công suất của động cơ điện.
Để thay đổi đặc tính Q-H có thể thực hiện bằng cách:
Gọt bớt cánh bơm: giải pháp này tuy đơn giản nhng kém an toàn đối với
những bơm công suất lớn đòi hỏi cân bằng động cao và khi cần tăng áp lực bơm
thì không thực hiện đợc.
Thay đổi số vòng quay của động cơ bằng cách sử dụng biến tần.
3/ Biến tần:
3/ Biến tần:3/ Biến tần:
3/ Biến tần:
H [m]
A
I
Q
I+II
Q
I
A
I+II
Ghép b
ơm song song.
C
E
Q
Q
H [m]
E
C
Ghép b
ơm nối tiếp
Q
I+II
Q
I
A
I+II
A
I
AC
DC
DC
DC
M
Hz
50
V3803
ì
Tín hiệu điều khiển bên ngoài
1
2
3
6
4
5
8
7
9
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 51 = HBKN
Điện áp cung cấp chính:
3ì200 - 240VAC, 50/60Hz
3ì380 - 460VAC, 50/60Hz
1- Bộ lọc sóng radio (RFI Filter to EN 55011).
2- Chỉnh lu: bộ chỉnh lu cầu 3 pha chuyển đổi dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều.
3- Mạch trung gian: điện áp DC = Sqrt(2)ìđiện áp AC.
4- Cuộn dây mạch trung gian: làm trơn ổn định dòng điện mạch trung gian và giới hạn sự ảnh
hởng của nhiễu dòng điện mạch động lực.
5- Tụ điện mạch trung gian: làm trơn và ổn định điện áp mạch trung gian.
6- Nghịch lu: chuyển đổi điện áp 1 chiều thành điện áp xoay chiều với tần số biến đổi.
7- Điện áp động cơ: điện áp xoay chiều AC với tần số biến thiên từ 15-50Hz.
8- Card điều khiển: đây là nơi có bộ vi xử lý để điều khiển quá trình nghịch lu đợc thực hiện
bằng máy phát xung đóng mở van điều khiển để chuyển đổi điện áp một chiều thành điện áp
xoay chiều với tần số biến đổi.
9- Vỏ nhôm đúc chống nhiễu và tản nhiệt tốt.
Công dụng của biến tần là thay đổi số vòng quay của động cơ thay đổi
vòng quay của cánh bơm thay đổi chỉ tiêu bơm.
Khi thay đổi vòng quay từ n n
1
, các thông số làm việc của bơm sẽ thay
đổi theo qui luật sau:
-
Lu lợng:
1
1
n
n
Q
Q
=
-
Cột áp:
2
1
1
n
n
H
H
=
-
Công suất:
3
1
1
n
n
N
N
=
Thực tế cho thấy:
Dùng biến tần thờng 6-8 tháng là hoàn vốn.
Lắp biến tần bơm hoạt động êm hơn (ít rung, ít ồn).
Tuổi thọ bơm đợc nâng cao.
Hiệu quả của việc sử dụng biến tần ở trạm bơm Cẩm Thợng Hải Dơng
(2000):
Giảm tiêu thụ điện năng: 1.873 kWh/ngày.
Tiết khiệm chi phí ngày: 1.592.050 đồng/ngày.
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 52 = HBKN
Tiết kiệm chi phí tháng: 47.761.500 đồng/tháng.
Tiết kiệm chi phí năm: 581.098.250 đồng/năm.
5.2- sử dụng năng lợng mặt trời:
1/ Bức xạ mặt trời:
1/ Bức xạ mặt trời:1/ Bức xạ mặt trời:
1/ Bức xạ mặt trời:
Đây đợc coi là nguồn năng lợng do thiên nhiên ban tặng và là nguồn
NL vô tận, con ngời chỉ cần khai thác nh thế nào cho hiệu quả mà không cần
phải bảo vệ và tiết kiệm.
Mặt trời luôn xảy ra quá trình phản ứng nhiệt hạch từ nguyên tử Hydro
sang nguyên tử Heli nên có 1 năng lợng cực lớn. Bức xạ phát ra là một dải các
bớc sóng khác nhau, trong đó phổ năng lợng tập trung chủ yếu ở khoảng ánh
sáng nhìn thấy (khoảng 50%):
Khi chiếu xuống bề mặt Trái đất với khoảng cách 149,5 triệu km và đi qua
các tầng khí quyển nên năng lợng bức xạ này bị giảm đi rất nhiều. Nguồn năng
lợng đa xuống TĐ tuy rất nhỏ so với năng lợng vốn có của mặt trời nhng lại
rất lớn so với nhu cầu năng lợng của
con ngời.
Ta thử lấy ví dụ minh hoạ: sản
Ta thử lấy ví dụ minh hoạ: sản Ta thử lấy ví dụ minh hoạ: sản
Ta thử lấy ví dụ minh hoạ: sản
lợng điện của Mỹ hàng năm 7x10
lợng điện của Mỹ hàng năm 7x10lợng điện của Mỹ hàng năm 7x10
lợng điện của Mỹ hàng năm 7x10
8
88
8
kW tơng đơng với nguồn năng lợng BX mặt
kW tơng đơng với nguồn năng lợng BX mặt kW tơng đơng với nguồn năng lợng BX mặt
kW tơng đơng với nguồn năng lợng BX mặt
trời trên 1000 dặm vuông (
trời trên 1000 dặm vuông (trời trên 1000 dặm vuông (
trời trên 1000 dặm vuông (
2600 km
2600 km2600 km
2600 km
2
22
2
). Công suất điện hiện nay của Việt nam
). Công suất điện hiện nay của Việt nam ). Công suất điện hiện nay của Việt nam
). Công suất điện hiện nay của Việt nam
10
1010
10
7
77
7
kW tơng đơng với năng lợng BXMT
kW tơng đơng với năng lợng BXMT kW tơng đơng với năng lợng BXMT
kW tơng đơng với năng lợng BXMT trên 40km
trên 40kmtrên 40km
trên 40km
2
22
2
của mặt phẳng ngang.
của mặt phẳng ngang. của mặt phẳng ngang.
của mặt phẳng ngang.
Năng lợng trên bề mặt Trái Đất chúng ta nhận đợc bao gồm năng lợng
trực xạ và năng lợng tán xạ qua các hạt vật chất trong khí quyển. Năng lợng
này đủ để duy trì cho sự sống trên Trái đất đợc diễn ra.
Tử ngoại
Nhìn thấy
H
ồng ngoại
=380nm
=780nm
I, [W/m
2
]
, [nm]
380
780
Phổ năng lợng bức xạ mặt trời
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 53 = HBKN
2/ Các phơng ph
2/ Các phơng ph2/ Các phơng ph
2/ Các phơng pháp sử dụng nguồn năng lợng mặt
áp sử dụng nguồn năng lợng mặt áp sử dụng nguồn năng lợng mặt
áp sử dụng nguồn năng lợng mặt
trời:
trời:trời:
trời:
Có thể liệt kê một vài phơng pháp sử dụng nguồn năng lợng BXMT
hiện nay nh sau:
Collector mặt trời kiểu phẳng:
Đây là thiết bị thu nhiệt mặt trời theo nguyên tắc lồng kính. Nó đợc ứng
dụng để đun nớc nóng cấp cho sinh hoạt của con ngời.
Cờng độ bức xạ hiệu quả phụ thuộc vào lợng bức xạ ở địa phơng
(cờng độ bức xạ và số giờ bức xạ trong năm). Góc nghiêng và hớng của
Collector có ảnh hởng rất đáng kể đến hiệu quả của thiết bị. Đối với Việt nam,
theo nghiên cứu cho thấy Collector đặt nghiêng 250 và lệch với phơng Nam
khoảng 150 về hớng Tây là có hiệu quả cao nhất (góc phơng vị trong khoảng 0
-45
o
).
Việc sử dụng Collector mặt trời này còn có ý nghĩa về mặt cách nhiệt cho
Việc sử dụng Collector mặt trời này còn có ý nghĩa về mặt cách nhiệt cho Việc sử dụng Collector mặt trời này còn có ý nghĩa về mặt cách nhiệt cho
Việc sử dụng Collector mặt trời này còn có ý nghĩa về mặt cách nhiệt cho
mái nhà, thờng kh
mái nhà, thờng khmái nhà, thờng kh
mái nhà, thờng khi có Collector mặt trời thì nhiệt truyền qua mái chỉ còn
i có Collector mặt trời thì nhiệt truyền qua mái chỉ còn i có Collector mặt trời thì nhiệt truyền qua mái chỉ còn
i có Collector mặt trời thì nhiệt truyền qua mái chỉ còn
khoảng 30%.
khoảng 30%.khoảng 30%.
khoảng 30%.
Sử dụng năng lợng BXMT để ĐHKK:
Có thể sử dụng NL BXMT để chạy máy ĐHKK, đặc biệt là máy lạnh kiểu
hấp thụ sẽ mang lại hiệu quả cao. Đối với nhà ở vùng nhiệt đới thì nhu cầu về
điều hoà không khí luôn đồng thời với thời điểm bức xạ mặt trời có giá trị lớn, vì
vậy việc sử dụng năng lợng mặt trời cho ĐHKK là một vấn đề hợp lý.
Nhiệt năng từ Collector mặt trời đợc sử dụng để tách cặp tác nhân LiBr-
H
2
O để chạy máy ĐH, trong đó H
2
O là chất làm lạnh, còn LiBr là dung dịch hấp
thụ.
Kính
Tấm KL hấp thụ nhiệt
Tấm phản xạ nhiệt
Lớp cách nhiệt
Hệ thống nhận nhiệt
Bình
trao
đổi
nhiệt
Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn = 54 = HBKN
Có thể sơ lợc nguyên lý ĐHKK bằng năng lợng Mặt Trời nh sau:
Để có công suất 1kW lạnh, máy lạnh hấp thụ phải tiêu tón 1,3 kW nhiệt
thu đợc Collector mặt trời.
Pin mặt trời (Solar Panel):
Pin mặt trời đợc chế tạo từ các tấm vật liệu quang bán dẫn. Nhờ hiệu ứng
quang điện để biến quang năng thành nhiệt năng. Sơ đồ nguyên lý đợc thể hiện
nh hình vẽ sau:
Hiệu suất của pin mặt trời khoảng 10%, nhng giá thành của nó rất cao
nên không kinh tế cho việc phổ biến rộng ri, do vậy ngời ta chỉ ứng dụng nó
vào một số công trình đặc biệt hoặc ở những nơi khó đa điện lới quốc gia đến
tận nơi.
Nhận xét:
- Sử dụng nguồn năng lợng BXMT có ý nghĩa rất to lớn về mặt tiết kiệm nguồn
Sử dụng nguồn năng lợng BXMT có ý nghĩa rất to lớn về mặt tiết kiệm nguồn Sử dụng nguồn năng lợng BXMT có ý nghĩa rất to lớn về mặt tiết kiệm nguồn
Sử dụng nguồn năng lợng BXMT có ý nghĩa rất to lớn về mặt tiết kiệm nguồn
năng lợng hoá thạch,
năng lợng hoá thạch,năng lợng hoá thạch,
năng lợng hoá thạch, bảo vệ MT và phát triển bền vững.
bảo vệ MT và phát triển bền vững. bảo vệ MT và phát triển bền vững.
bảo vệ MT và phát triển bền vững.
- Hiện nay công nghệ để sử dụng nguồn năng lợng BXMT còn cần phải có 1 chi
Hiện nay công nghệ để sử dụng nguồn năng lợng BXMT còn cần phải có 1 chi Hiện nay công nghệ để sử dụng nguồn năng lợng BXMT còn cần phải có 1 chi
Hiện nay công nghệ để sử dụng nguồn năng lợng BXMT còn cần phải có 1 chi
phí khá cao, việc áp dụng cha đợc phong phú cho các lĩnh vực
phí khá cao, việc áp dụng cha đợc phong phú cho các lĩnh vực phí khá cao, việc áp dụng cha đợc phong phú cho các lĩnh vực
phí khá cao, việc áp dụng cha đợc phong phú cho các lĩnh vực
do đó cần
do đó cần do đó cần
do đó cần
phải đầu t nghiên cứu để tận dụng tối đa nguồn NL dồi dào này với chi p
phải đầu t nghiên cứu để tận dụng tối đa nguồn NL dồi dào này với chi pphải đầu t nghiên cứu để tận dụng tối đa nguồn NL dồi dào này với chi p
phải đầu t nghiên cứu để tận dụng tối đa nguồn NL dồi dào này với chi phí
hí hí
hí
nhỏ nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
nhỏ nhất và đạt hiệu quả cao nhất.nhỏ nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
nhỏ nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với khí hậu nhiệt đới của Việt nam có tổng số giờ nắng trong năm khá lớn,
Đối với khí hậu nhiệt đới của Việt nam có tổng số giờ nắng trong năm khá lớn, Đối với khí hậu nhiệt đới của Việt nam có tổng số giờ nắng trong năm khá lớn,
Đối với khí hậu nhiệt đới của Việt nam có tổng số giờ nắng trong năm khá lớn,
nếu ứng dụng đợc công nghệ sử dụng năng lợng BXMT sẽ rất có lợi cho quá
nếu ứng dụng đợc công nghệ sử dụng năng lợng BXMT sẽ rất có lợi cho quá nếu ứng dụng đợc công nghệ sử dụng năng lợng BXMT sẽ rất có lợi cho quá
nếu ứng dụng đợc công nghệ sử dụng năng lợng BXMT sẽ rất có lợi cho quá
trình phát triển kinh tế và bảo vệ MT.
trình phát triển kinh tế và bảo vệ MT.trình phát triển kinh tế và bảo vệ MT.
trình phát triển kinh tế và bảo vệ MT.
Trữ
nhiệt
Phân
ly
Bình
Ngng
ĐH
KK
Hấp
thụ
Pin mặt trời
Acqui trữ đi
ện
Bảng điều khiển
truyền tải điện