Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.25 KB, 121 trang )



LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên và thời gian
thực tế tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt, tuy thời gian
thực tập tại công ty không nhiều nhưng em đã rút ra được nhiều điều trong thực tế
giúp ích cho công việc kế toán của em sau này. Thời gian thực tế này đã giúp em
vận dụng thử nghiệm kiến thức đã học, hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức
đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà qua thực tế mới có được. Qua đây em có
thể hình dung công việc sau này phải làm, từ đó rèn luyện nghiệp vụ và từng bước
làm quen dần để không cảm thấy bỡ ngỡ trước những công việc được giao.
i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 CKTM Chiết khấu thương mại
6 CNV Công nhân viên
7 NLVL Nguyên liệu, vật liệu
8 CCDC Công cụ, dụng cụ
9 NKC Nhật ký chung
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
11 GTGT Giá trị gia tăng
12 HHDV Hàng hóa dịch vụ
13 LNST Lợi nhuận sau thuế
14 DTT Doanh thu thuần
15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn


16 QLDN Quản lý doanh nghiệp
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 XNK Xuất nhập khẩu
19 TC - CĐ Trung cấp – Cao đẳng
20 ĐH Đại học
21 PX Phân xưởng
22 GGHB Giảm giá hàng bán
23 HBTL Hàng bán trả lại
24 CKTT Chiết khấu thanh toán
25 HTK Hàng tồn kho
ii


i


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là đối tượng lao động, là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường
xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành
nên sản phẩm mới. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường như hiện nay, một
doanh nghiệp không chỉ giới hạn sản xuất ra một loại sản phẩm mà có thể sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng và thu lại nhiều lợi nhuận. Do đó, quy mô của các loại nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ cũng ngày một nhiều lên về khối lượng, quy cách, chủng loại,
…việc quản lý và sử dụng chúng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ không thể thiếu được đối với hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản

lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh
nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Công tác kế toán của doanh nghiệp gồm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa
chúng lại có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả.
Các thông tin kế toán phải đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác và chuẩn tắc. Nó là
kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức
hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ từ đó
nhà quản trị có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết và đưa ra những quyết
định sản xuất kinh doanh cho phù hợp đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ sẽ cho biết hiệu quả kinh tế tại đơn vị.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy tại các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất thì hiệu quả sử dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ nói chung còn chưa thật sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, vẫn còn lãng phí
và công tác kế toán chưa thật sự đem lại hiệu quả như mong muốn.
2


Xuất phát từ những vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại công ty, em xin
đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu, viết bài khóa luận: “Kế toán nguyên liệu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung
Việt”
2. Mục đích nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và không
ngừng đổi mới thì các chuẩn mực kế toán cũng có nhiều thay đổi nhằm hoàn thiện
và phù hợp với những biến đổi chung của xã hội. Thông qua quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Thực tập nhằm tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các tài liệu thực tế của Công

ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt từ đó vận dụng tổng hợp những
kiến thức đã học ở trường để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích và phản ánh thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung
Việt từ đó đánh giá được ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ tại công ty và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
a) Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ nói chung và phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt nói riêng.
b) Phạm vi nghiên cứu.
* Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu về kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt trong tháng 12 năm 2013.
* Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu trong Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt.
3


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu vấn đề, cần
phải lựa chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho việc nghiên
cứu.

Thu thập thông tin bao gồm: Điều tra thống kê trên phòng kế toán, phòng tổ
chức hành chính, thu thập số liệu thống kê, phỏng vấn trực tiếp những người có liên
quan và quan sát thực tế.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, hạch toán kế toán sử dụng các
phương pháp khoa học là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế
toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Các phương
pháp này có mối liên hệ mật thiết với nhau, phương pháp này làm tiền đề cho
phương pháp kia.
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
nghiệp vụ đó vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó phục vụ công tác
kế toán và công tác quản lý kinh tế tài chính.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp phân loại các đối tượng kế
toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào các tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ
và mối quan hệ khách quan của các đối tượng kế toán.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để
tính toán, xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị thông qua mua
vào và sản xuất theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán mà việc
thiết kế và sử dụng các bảng tổng hợp – cân đối được dựa trên cơ sở các quan hệ
cân đối vốn có của kế toán tổng để hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính cần thiết và tình hình thực hiện các chỉ tiêu đó trong thời gian nhất
định nhằm cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế của
đơn vị và những người có lợi ích bên ngoài đơn vị.
4



4.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Sau khi thu thập được số liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ vấn đề cần
nghiên cứu làm cho vấn đề phức tạp trở lên đơn giản, dễ hiểu, từ đó có những nhận
định đúng đắn, có sức thuyết phục. Từ việc phân tích sẽ nhận thấy và chỉ ra được
những ưu điểm, những mặt hạn chế của công tác kế toán nói chung và các phần
hành kế toán nói riêng từ đó sẽ nhận xét và đưa ra các đề xuất hay giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty.
5. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh XNK Trung Việt
5


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu, vật liệu
* Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên liệu là thuật ngữ chỉ sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Vật liệu là những sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến (ví dụ như
trong ngành xây dựng cơ bản là xi măng, sắt, thép,…).
* Đặc điểm: Nguyên liệu, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay

đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ vào giá trị vào sản
phẩm được sản xuất ra.
Thông thường trong cấu tạo của giá thành thành phẩm thì chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên, vật liệu và sử
dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nguyên liệu, vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất. Vì vậy, để đảm bảo yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng,
chủng loại, chất lượng, giá trị. Giá trị nguyên liệu, vật liệu dự trữ thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ
* Khái niệm: Công cụ, dụng cụ là loại tư liệu lao động được sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian để trở thành tài sản cố định.
* Đặc điểm: Công cụ, dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao
động có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ, dụng cụ có các đặc điểm
sau:
6


- Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh
mà trong quá trình sử dụng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
- Trong quá trình sử dụng công cụ, dụng cụ thường bị hao mòn dần về giá trị,
bởi vậy giá trị của công cụ, dụng cụ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng

và hiệu quả quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán phù hợp với phương
pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có, sự biến động tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ trong quá trình sản xuất.
- Phản ánh chính xác, kịp thời, kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp và sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị,
thời gian cung cấp và đem ra sử dụng bằng thước đo hiện vật và giá trị theo từng
kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ NLVL, CCDC. Kiểm tra chi phí thu mua, tính
giá trị NLVL, CCDC nhập – xuất – tồn kho, phản ánh theo giá thực tế.
- Cung cấp những số liệu cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau. Kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp
sử dụng nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra định mức dự trữ vật tư, phát hiện kịp thời các nguyên
liệu, vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng thu
hồi vốn nhanh, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo yêu cầu
quản lý, lập các báo cáo về NLVL - CCDC, tham gia công tác phân tích việc thực
hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng NLVL – CCDC. Thực hiện kế toán chi
tiết và tổng hợp. Công cụ, dụng cụ có giá trị lớn thì có thể sử dụng phương pháp
phân bổ hoặc trích trước giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7


1.3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Để công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ đạt hiệu quả cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp về vật tư cả về số lượng và giá trị, về tình

hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà có thể cần có những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho bãi bảo quản vật tư về số lượng và chất lượng. Phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm thất thoát vật tư.
- Quản lý định mức dự trữ vật tư, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật
liệu, ảnh hưởng đến tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó, nội dung công tác quản lý nguyên liệu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất
lượng với chi phí tối thiểu, đáp ứng kịp thời việc cung ứng cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho bãi phù hợp để có biện pháp
bảo quản tốt nhất. Nhìn chung các loại vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác động
của môi trường, khí hậu,…và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn cho công tác
bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính
đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật
liệu với chi phí bảo quản chúng.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa,
tối thiểu và mức dự trữ bình quân cho doanh nghiệp mình căn cứ vào yêu cầu đặc
điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất vật tư: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất
cần phải xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác
1.4. Phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.4.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.4.1.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, vật liệu bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và
8



biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc theo
nội dung kinh tế và chức năng của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại
khác nhau. Hiện nay, nguyên liệu, vật liệu thường được phân loại dựa theo các tiêu
thức sau:
* Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên, vật liệu cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng hóa.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên,
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất
lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ: Đối với doanh nghiệp sản xuất kẹo
thì vật liệu phụ là hương liệu như bột vani, hương cam, hương sầu riêng,…
- Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng nó được
tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi,…
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải,…Ví dụ: các loại ốc, đinh vít,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu được sử dụng cho
hoạt động xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp
như công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên
cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vào để cắt may thành các loại quần áo khác
nhau thì doanh nghiệp có thể thu được phế liệu là các loại vải vụn,…Phế liệu thu
được cũng có thể là bản thân vật liệu chính đưa vào sản xuất nhưng không đạt chất

lượng nên bị loại ra khỏi quá trình sản xuất.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các vật liệu kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng cho từng ngành.
9


* Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu:
- Nguyên, vật liệu mua ngoài: Là nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu được cấp phát, biếu tặng.
- Nguyên liệu, vật liệu từ các nguồn khác như: được cấp, được tài trợ,…
1.4.1.2. Phân loại công cụ, dụng cụ
* Phân loại công cụ, dụng cụ theo phương thức sử dụng:
- Công cụ, dụng cụ sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như dụng cụ, đồ dùng phục vụ lao động,…
- Bao bì luân chuyển là bao bì sử dụng nhiều lần để bao gói nguyên, vật liệu
mua vào hoặc sản phẩm, hàng hóa bán ra. Sau mỗi lần sử dụng bao bì luân chuyển
sẽ được thu hồi lại. Ví dụ: bom bia, vỏ chai bia,…
- Đồ dùng cho thuê là những công cụ, dụng cụ chỉ sử dụng cho hoạt động cho
thuê.
* Phân loại theo đặc điểm:
- Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
- Đồ nghề
- Dụng cụ quản lý
- Dụng cụ bảo hộ lao động
- Khuôn mẫu
- Dụng cụ thể thao, văn hóa,…

Ngoài ra, có những tư liệu lao động không phân biệt giá trị và thời gian sử
dụng mà vẫn được coi là công cụ dụng cụ như:
- Bao bì chứa đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản.
- Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, đồ sứ, quần áo bảo hộ, giày dép chuyên
dùng,…
- Dụng cụ gá lắp dùng cho sản xuất như dàn giáo, cờ lê,…
- Lán, traị tạm thời hoặc công cụ trong xây dựng cơ bản,…
10


1.4.2. Tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạch toán chính xác tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh
doanh. Việc tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo
nguyên tắc giá thực tế (giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế). Tùy từng
trường hợp cụ thể việc xác định giá thực tế như sau:
1.4.2.1. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho
* Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
(không bao gồm
thuế GTGT)
+
Chi phí
thu mua

thực tế
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Khoản
giảm giá
được
hưởng
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
(bao gồm thuế
GTGT)
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Khoản
giảm giá

được
hưởng
* Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tự khai thác, sản xuất: Giá nhập
kho là giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến khai thác,
sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế tạo thành phẩm là nguyên
liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
* Nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá NLVL
đem chế biến
+
Tiền thuê chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
NLVL đi và về
* NLVL, CCDC nhận góp vốn: giá thực tế nhập kho là giá do hội đồng thẩm
định đánh giá
* NLVL, CCDC được biếu tặng: giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo
giá trên thị trường
11


1.4.2.2. Tính giá thực tế NLVL, CCDC xuất kho
Để tính giá NLVL, CCDC xuất kho doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
những phương pháp: thực tế đích danh, nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất

trước (LIFO), đơn giá bình quân gia quyền. Khi sử dụng phương pháp tính giá phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán.
* Phương pháp 1: Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này vật tư được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô vật tư nào nhập trước sẽ được xuất trước rồi tiếp đến là các lần nhập sau
cũng theo thứ tự như vậy. Do đó số lượng vật tư xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá vật tư xuất kho kịp thời. Tính toán
đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Vì hàng nhập trước sẽ được xuất trước nên hạn chế
được tình trạng vật tư bị hư hỏng do tồn kho lâu ngày.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng loại, từng danh điểm vật tư và phải hạch
toán chi tiết vật tư tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, chỉ nên áp
dụng trong trường hợp giá cả vật tư ổn định. Ngoài ra, phương pháp này làm cho
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của vật tư, số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều, thị trường giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
* Phương pháp 2: Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này vật tư được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô vật tư nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá
xuất kho của vật tư được làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này cũng
giống như phương pháp nhập trước xuất trước nhưng sử dụng phương pháp nhập
sau xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với
giá cả thị trường của vật tư trong trường hợp lạm phát. Phương pháp này thường
được vận dụng khi doanh nghiệp dự tính tỷ lệ lạm phát trong tương lai cao, khi lạm
phát cao việc nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế
toán.

12



* Phương pháp 3: Giá bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ
được tính theo giá trị bình quân (bình quân cuối kỳ trước hay bình quân cả kỳ dự trữ
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư và
có số lần nhập xuất của mỗi chủng loại nhiều. Căn cứ vào giá thực tế của vật tư tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định được giá bình quân của một đơn vị vật tư, dựa
vào lượng vật tư xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất
kho trong kỳ.
Giá thực tế NLVL
xuất kho
=
Giá bình quân của một
đơn vị NLVL
x
Lượng NLVL xuất
kho
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng
độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng vật liệu thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước mặc dù khá đơn giản và
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ nhưng lại không chính xác
vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân


cuối kỳ trước
= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Lượng vật liệu thực tế tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này
là tốn nhiều công sức và tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập
= Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Trường hợp kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: giá nguyên liệu, vật
liệu được xác định một lần vào cuối tháng theo công thức sau:
Trị giá thực tế
vật tư xuất
trong kỳ
=
Trị giá vật tư
hiện còn đầu
kỳ
+
Trị giá vật tư
nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư
hiện còn cuối kỳ
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
nguyên liệu, vật liệu và trình độ kế toán tương đối cao.
13



1.5. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán vật tư sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm chứng từ bắt
buộc và chứng từ hướng dẫn hoặc tự lập. Theo chế độ yêu cầu kế toán quy định ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư để
xác định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở mỗi doanh nghiệp. Thông thường, các
doanh nghiệp sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 08-VT)
- Các chứng từ, hóa đơn mua vật liệu (Hóa đơn GTGT),…
Ngoài ra, tùy từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng các chứng từ như: “Phiếu
xuất vật tư theo hạn mức”, “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, “Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ”. Đối với các doanh nghiệp việc quản lý vật tư do nhiều đơn vị, bộ phận
tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa chủ yếu
do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. Nguyên liệu, vật liệu
sử dụng cho nhiều họat động, đối tượng sản xuất kinh doanh thì bên cạnh các chứng
từ gốc kế toán có thể sử dụng “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu”:
Bảng 1.1: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
14


Tháng….năm…
STT Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 152
TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3

Hạch
toán
Thực tế Hạch
toán
Thực tế Hạch
toán
Thực tế
1 TK 621
2 TK 622
3 TK 627
4 TK 641
5 …
Cộng
Đối với doanh nghiệp dùng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn vật tư thì cuối kỳ kế toán sẽ chuyển giá hạch toán sang giá thực tế và sử dụng
bảng kê số 3: Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng 1.2: Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
BẢNG TÍNH GIÁ THỰC TẾ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng….năm…
STT Diễn giải TK 152 TK 153
Hạch
toán
Thực
tế
Hạch
toán
Thực
tế
1 I. Số dư đầu tháng
2 II. Số phát sinh trong tháng

3 Nhật ký chứng từ số 1,2,5…
4 III. Cộng I và II
5 IV. Hệ số chênh lệch
6 V. Xuất trong tháng
7 VI. Tồn kho cuối tháng
* Quy trình lập và luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
15
Bộ phận
kế hoạch
SXKD
Thủ trưởng,
Kế toán
trưởng
Bộ phận
cung ứng
Thủ
kho
Kế toán
vật tư
Bảo
quản,
Lưu
trữ
Nghiên cứu
nhu cầu
mua, sử
dụng vật tư
Ký hợp đồng
mua hàng,

duyệt lệnh
xuất
Lập phiếu
nhập kho,
xuất kho
Nhận
vật tư,
Xuất
vật tư
Ghi sổ


1.6. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được thực hiện theo
các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1.6.1. Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán:
Ghi chép về mặt số lượng tại kho còn tại phòng kế toán ghi chép cả về số
lượng và giá trị cho từng thứ vật tư.
* Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất vật tư, ghi
số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số vật tư thực tế tồn kho. Định kỳ 3 - 5 ngày
hoặc hàng ngày sau khi ghi vào sổ thẻ kho, thủ kho chuyển hết chứng từ nhập, xuất
vật tư cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư cho từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả về mặt số lượng và

giá trị vật tư. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật tư từ thủ kho, kế toán
vật tư phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập
xuất kho vật tư có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng thẻ, sổ chi tiết tính
ra tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư. Đối chiếu với thẻ kho của thủ
kho, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư về mặt giá trị để đối chiếu với sổ
kế toán tổng hợp vật tư.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
16
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp chi tiết


Ghi chú: Đối chiếu cuối tháng
Đối chiếu hàng
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Bảng 1.3: Mẫu bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT TƯ
Tháng… năm…
Danh điểm
NVL
Tên vật tư
Tồn
đầu kỳ
Nhập
trong kỳ

Xuất
trong kỳ
Tồn
cuối kỳ
NVL chính
- NVL chính A
Cộng
NVL phụ
- NVL phụ B
Cộng
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo thông
tin chính xác và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu được thực hiện vào
cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra tạm thời của kế toán.
- Phạm vị áp dụng: Áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
liệu, vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán chưa cao.
1.6.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung phương pháp:
17


- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật tư từ thủ kho, kế
toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ sau đó tập hợp chứng từ theo từng thứ vật tư
(có thể lập bảng kê nhập, xuất vật tư) để thuận tiện cho việc đối chiếu luân chuyển

cuối tháng.
Sổ đối chiếu luân chuyển được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối
mỗi tháng, sổ được sử dụng để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng
loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu “Sổ đối chiếu luân chuyển” với “Thẻ
kho” về mặt số lượng, “Sổ đối chiếu luân chuyển” với “Sổ kế toán tổng hợp” về
mặt giá trị.
Biểu 1.1: Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm……….
Danh
Tên Đơn
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1
Số dư đầu
tháng 2
Nhập Xuất
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền

Số
lượng
Số
tiền
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NLVL, CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
18
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê xuấtBảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho


Ghi chú: Đối chiếu cuối tháng
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương
pháp ghi thẻ song song.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nếu không
lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất vật liệu trong cả
tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu lập bảng
kê nhâp, xuất thì khối lượng công việc ghi chép rất lớn. Theo yêu cầu cung cấp
thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì các doanh nghiệp không nên sử
dụng phương pháp này vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào
số liệu ghi chép trên thẻ kho.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ

nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, do vậy không đáp
ứng được điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập – xuất hàng ngày.
1.6.3. Phương pháp sổ số dư
* Khái niệm: Phương pháp sổ số dư là phương pháp sử dụng cho những doanh
nghiệp dùng giá hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Đặc điểm của phương
19


pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật tư về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về
mặt giá trị (giá hạch toán)
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Giống như các phương pháp trên, thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi
chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại NLVL, CCDC về mặt số
lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, cuối tháng thủ kho phải căn cứ
số tồn của vật liệu trên Thẻ kho để ghi vào Sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập
và gửi xuống cho thủ kho vào cuối mỗi tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào Thẻ kho phải được thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật liệu để lập Phiếu giao nhận chứng từ
và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
- Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu định kỳ xuống kho kiểm tra,
hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất được thủ
kho phân loại. Sau đó ký nhận vào Phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này và
các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi
giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của Phiếu giao nhận chứng từ. Từ Phiếu
giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi danh
điểm vật liệu dược ghi riêng vào một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp
số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên

Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật tư. Số dư trên Bảng lũy kế nhâp, xuất, tồn vật tư
phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên Sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi tiết NLVL, CCDC theo phương pháp sổ số dư
20
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập
Bảng kê nhập –
xuất – tồn
Sổ số dư
Sổ kế toán tổng hợp


Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
Biểu 1.2: Mẫu Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất)
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUẤT)
Từ ngày……đến ngày… tháng……năm
Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu của chứng từ Số tiền
Biểu 1.3: Mẫu sổ số dư
SỔ SỐ DƯ
Năm….
Kho…

Danh
điểm
vật tư
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
hạch
Định
mức
dự
Số đầu năm
Số dư cuối
tháng 1

Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số

tiền

Bảng 1.4: Mẫu bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu
BẢNG LŨY KẾ NHẬP, XUẤT, TỒN VẬT LIỆU
Tháng…….năm……
Nhóm
vật
Tồn
kho
Nhập Xuất Tồn
cuối
Từ Từ Cộng Từ Từ Cộng
21


ngày
đến
ngày…
ngày
đến
ngày…
ngày
đến
ngày…
ngày
đến
ngày…
* Nhận xét:
- Ưu điểm:
+ Giảm bớt được khối lượng công việc, do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị của vật

tư theo nhóm và theo loại.
+ Kế toán thực hiện được vệc kiểm tra thường xuyên đối với các ghi chép của
thủ kho trên thẻ kho, bên cạnh đó còn kiểm tra thường xuyên việc bảo quản vật liệu
trong kho của thủ kho.
+ Công việc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
phục vụ cho quản trị vật tư.
- Nhược điểm:
+ Ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của vật tư vì vậy để có thông tin
về tình hình nhập – xuất – tồn của thứ vật tư nào thì lại căn cứ trên số liệu của Thẻ
kho.
+ Khi cần phải lập báo cáo nhanh về một loại vật tư nào đó thì cũng cần phải
căn cứ vào Thẻ kho.
+ Khi cần phải kiểm tra, đối chiếu số liệu, nếu phát hiện thấy không ăn khớp
giữa số liệu trên Sổ số dư với số liệu tương ứng trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
thì việc kiểm tra, tra cứu rất phức tạp.
- Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật
tư nhâp, xuất, tồn. Bởi vậy nên áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống
giá hạch toán sử dụng để hạch toán chi tiết vật tư và xác định được danh điểm vật tư
hợp lý. Kế toán có trình độ chuyên môn cao, thủ kho cũng có khả năng chuyên môn
tốt và có ý thức trách nhiệm trong việc quản lý vật tư của doanh nghiệp. Nên áp
dụng cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật tư, tình hình nhập, xuất,
tồn diễn ra thường xuyên.
22


1.7. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.7.1. Kế toán NLVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay, đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật tư đều

được kế toán theo dõi, phản ánh, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên, liên
tục theo quá trình phát sinh.
1.7.1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ kế toán sử
dụng TK 152 – “Nguyên liệu, vật liệu” và TK 153 – “Công cụ, dụng cụ”.
Nội dung và kết cấu của TK 152, 153 như sau:
TK 152 – NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Bên Nợ Bên Có
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, nhận vốn góp liên
doanh, được cấp từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát hiện
thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
xuất kho để sản xuất, để bán, để thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn
liên doanh
- Chiết khấu hàng mua được hưởng
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại
người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu phát
hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn

kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
23

×