1
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Viện Chăn nuôi
TS. Phạm Sỹ Tiệp
Kỹ thuật chăn nuôi
Kỹ thuật chăn nuôi Kỹ thuật chăn nuôi
Kỹ thuật chăn nuôi
lợn thịt
lợn thịtlợn thịt
lợn thịt
Nhà xuất bản Lao động - xã hôi
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
2
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầu
Chăn nuôi lợn thịt là khâu cuối cùng trong dây
chuyền sản xuất thịt lợn. Đó là một mắt xích quan
trọng quuyết định không những về số lợng mà còn về
chất lợng sản phẩm thịt lợn cho tiêu dùng trong nớc
và cho xuất khẩu. Nuôi lợn thịt có tỷ lệ nạc cao, thịt
lợn sạch (lợn khoẻ mạnh, thịt không tồn d thuốc kháng
sinh, các loại kim loại nặng và hormone sinh trởng
v.v.) đang là yêu cầu của sản suất và tiêu dùng hiện
nay. Do đó, chăn nuôi lợn thịt đúng quy trình kỹ thuật
là một việc hết sức cần thiết.
Mục tiêu chăn nuôi lợn thịt cần phải đạt là:
- Lợn tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp,
thời gian nuôi ngắn, giá thành hạ.
- Thịt lợn có chất lợng cao (nhiều nạc, thịt thơm
ngon và an toàn sức khoẻ cho ngời tiêu dùng).
Để đạt đợc mục tiêu trên, ngời chăn nuôi lợn
thịt phải có những kiến thức nhất định, phải tuân theo
những quy trình kỹ thuật đ đợc tổng kết từ quá trình
nghiên cứu khoa học và đợc kiểm nghiệm trong thực
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
3
tế sản xuất, bao gồm từ khâu chọn giống, chuẩn bị
chuồng trại, thức ăn, đến kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dỡng, quản lý, vệ sinh thú y, môi trờng và phơng
pháp hạch toán kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Cuốn sách nhỏ "Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt" của
chúng tôi ra đời nhằm giới thiệu những kinh nghiệm
quý báu về chăn nuôi lợn thịt của nhân dân ta đồng
thời đợc nâng cao hơn bằng các kỹ thuật tiên tiến phù
hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay. Hy vọng
cuốn sách sẽ mang đến cho bạn đọc, đặc biệt các nhà
chăn nuôi lợn thịt một số thông tin bổ ích. Mặc dù đ
có nhiều cố gắng nhng chắc chắn cuốn sách sẽ còn
nhiều vấn đề cần đợc bổ xung, rất mong nhận đợc
nhiều ý kiến góp ý phê bình để cuốn sách "Kỹ thuật
chăn nuôi lợn thịt" ngày càng đợc hoàn thiện và thực
sự trở thành ngời bạn của nhà nông.
Tác giả.
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
4
Chơng I:
Chuẩn bị lợn giống nuôi thịt
I. Cách chọn lợn nuôi thịt
1.1. Con giống: Trong chăn nuôi lợn, giống là tiền đề,
thức ăn là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Do
đó chọn đợc lợn con giống chuẩn có khả năng sinh
trởng phát triển tốt (nuôi mau lớn) là mối quan tâm
hàng đầu của ngời chăn nuôi.
Một số giống lợn nuôi thịt phổ biến, cho năng
suất cao hiện nay là:
- Lợn lai 1/2 máu ngoại: ví dụ lợn F
1
(ĐB x MC);
F1 (LR x MC) đó là lợn F
1
(bố ngoại x mẹ địa phơng).
- Lợn lai 3/4 máu ngoại: Đó là lợn F
2
(bố ngoại x
mẹ F
1
). Ví dụ lợn F
2
[LR x (ĐB x MC)] hoặc F
2
[ĐB x
(LR x MC)].
- Lợn lai 7/8 máu ngoại: ví dụ con lai {LR x [ĐB
x (LRx MC)]}
- Lợn ngoại thuần: lợn Yorkshire , Landrace.
- Lợn lai ngoại x ngoại (2; 3; 4; 5 máu ngoại).
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
5
Lợn lai càng có tỷ lệ máu ngoại cao thì tốc độ
lớn càng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng
trọng càng giảm và tỷ lệ nạc càng cao. Tuy nhiên, lợn
lai có tỷ lệ máu ngoại cao ( 75%) thì đòi hỏi điều kiện
dinh dỡng cao hơn so với lợn lai có tỷ lệ máu ngoại
thấp (50%). Bênh cạnh đó ngời chăn nuôi cũng cần
biết rằng lợn lai có tỷ lệ máu ngoại thấp thì dù đợc
nuôi với chế độ dinh dỡng cao cũng không đạt đợc tỷ
lệ nạc cao nh lợn lai có nhiều máu ngoại và lợn ngoại.
Việc lựa chọn lợn con giống nuôi thịt phụ thuộc
vào khả năng kinh tế, điều kiện chuồng trại và trình độ
kỹ thuật của ngời chăn nuôi.
1.2. Ngoại hình, thể chất:
Ngoại hình và thể chất thể hiện tình hình sức
khoẻ và phẩm giống của lợn. Khi chọn lợn con giống
để nuôi thịt, cần chú ý những điểm sau đây:
+ Chọn những con mình dài, cân đối, lng thẳng,
bụng thon gọn, mông vai nở, gốc đuôi to, chân thanh,
thẳng và chắc chắn, có 12 vú trở lên (thể hiện sự di
truyền đầy đủ các tính trạng tốt của bố mẹ). Lợn con
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
6
sau cai sữa 60 ngày tuổi phải đạt 14-16 kg (lợn lai), 18-
20kg (lợn ngoại).
+ Chọn những con có thể chất khoẻ mạnh, da dẻ
hồng hào, lông tha óng mợt (những con da sần sùi,
lông dầy là lợn có bệnh, nuôi sẽ chậm lớn), mắt tinh
nhan, đi lại hoạt bát, nhanh nhẹn, phàm ăn.
+ Không chọn những con còi cọc có khuyết tật
nh khèo chân, úng rốn, có tật ở miệng, mũi.
+ Chọn đàn lợn đ đợc tiêm phòng đầy đủ các
loại bệnh dịch tả, tụ dấu, phó thơng hàn và lở mồm
long móng.
+ Lợn lai F1 (ngoại x nội) phát dục sớm hơn, khi
đợc 60-70 kg đ xuất hiện động dục và đòi phối
giống, nên nuôi lợn F1 lấy thịt (đạt 90-100kg) cần phải
thiến. Lợn đực thiến lúc 20-21 ngày tuổi, lợn cái thiến
lúc 3 tháng tuổi khi đạt khối lợng 25-30kg.
+ Lợn ngoại và lợn lai nhiều máu ngoại nuôi thịt
(cả đực và cái) không cần thiến vì lợn sinh trởng phát
triển nhanh hơn, khi có dấu hiệu động dục, lợn đ có
khối lợng giết thịt (90-100kg)
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
7
II. Giới thiệu một số giống lợn tham gia sản xuất ra lợn
lai nuôi thịt (ngoại x nội):
Các giống lợn nội thuần ở nớc ta nh lợn Móng cái,
ỉ, có năng suất thấp (10 tháng tuổi chỉ đạt 65-70kg với
mức tiêu tốn thức ăn cao từ 4-5,5kg thức ăn/1kg tăng trọng,
tỷ lệ thịt nạc/ thịt xẻ chỉ đạt từ 34-36%.
Lợn nái Móng cái
Lợn thịt, con lai F1
50% máu ngoại
Lợn thịt, con lai
75% máu ngoại
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
8
Các giống lợn Thuộc nhiêu, Ba xuyên (ở phía Nam)
năng suất nuôi thịt có cao hơn so với lợn Móng cái, ỉ ở
phía Bắc song vẫn thấp hơn so với lợn ngoại. Lợn đạt tăng
trọng 350 - 450 g/ngày (ở 9-10 tháng tuổi đạt 70-80kg - lợn
Ba xuyên), ở lợn Thuộc nhiêu (9-10 tháng tuổi đạt 90-
100kg). Tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ đạt 41-44%.
Các giống lợn ngoại sử dụng đực giống để sản xuất
lợn thơng phẩm trên nền nái nội hoặc nái lai (ngoại x nội):
Lợn Yorkshire đợc tạo ra ở nớc Anh và công nhận
giống năm 1851. Lợn có màu lông da trắng, thân hình phát
triển cân đối, 4 chân vững chắc. Lợn đực trởng thành có
thể đạt 330-380 kg và lợn cái trởng thành đạt từ 220-
280kg. Lợn nái đạt số con sơ sinh/ổ 10-12con. Lợn nuôi thịt
đạt trọng lợng 90-100kg ở 160-180 ngày tuổi. Tỷ lệ
Lợn Ba xuyên
RUMENASIA.ORG/VIETNAM
9
nạc/thịt xẻ đạt 52-54%. Hiện nay ở nớc ta có lợn
Yorkshire có nguồn gốc từ nhiều nớc khác nhau nh Nhật,
Pháp, Đức, Bỉ, Anh, Mỹ, Canada
Lợn Landrace: giống lợn này đợc tạo ra ở Đan
Mạch, công nhận giống vào năm 1890. Lợn có màu lông da
trắng, lợn có dáng hình thoi (mông phát triển hơn ngực), tai
to và rủ che 2 mắt (trừ Landrace Bỉ). Lợn đực trởng thành
nặng 350-400kg, lợn cái trởng thành nặng 220-300kg. Lợn
nái đẻ từ 11-12con/ổ . Lợn nuôi thịt đạt khối lợng 90-
100kg ở 170-190 ngày tuổi. Tỉ lệ nạc/thịt xẻ đạt 54-56%.
Hiện nay ở nớc ta có lợn Landrace với nguồn gốc
xuất xứ từ các nớc nh Nhật, Bỉ, Pháp, Mỹ, Anh, úc,
Canada
III. Giới thiệu các công thức lợn lai (ngoại x nội) sản
xuất lợn thơng phẩm.
Lợn đực Landrace
Lợn đực Yorkshire
RUMENASIA.ORG/VIETNAM