Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng, thách thức và giải pháp hội nhập - 7 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.61 KB, 16 trang )

B, GTSX ngành thủy sản, nông
lâm
- Trong đó DNNVV
C, GTSX ngành Dịch vụ
- Trong đó DNNVV
4. Tổng mức bán lẻ HHDV
trên địa bàn
- Trong đó DNNVV
5. Kim ngạch XK HHDV trên
địa bàn
- Trong đó DNNVV
6.Tổng thu ngân sác trên địa
bàn ( đã loại trừ tiền SDĐ, vay
để đầu tư CSHT)
- Trong đó DNNVV
7. Tổng số Lao động làm việc
trên địa bàn
- Trong đó DNNVV
Tr Đồng


Tr Đồng

Tr Đồng


1000
USD

1000
USD




Người
858.000

740.000
8.770.000
3.100.000
21.000.000

18.200.000
1.005.000

40.600
4.464.400


660.000
480.000

135.000
1.080.000

960.000
19.000.000
7.500.000
48.000.000

46.700.000
2.800.000


143.000
7.100.000


1.300.000
620.000

235.000
5.1

5.7

14.0
16.5

17.1

20.1

21.7

22.9

10.0


14.4

4.4


10.2


4.7

5.3

16.7
19.3

18.0

20.7

22.7

28.6

9.7


14.5

5.3

11.7


2.2. Phương án 2

Phương án 2 được đưa ra như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Được xây dựng trên cơ sỡ số liệu thực tế về tình hình phát triển thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2001 – 2005. Phấn đấu đạt số lượng 50.000 DN vào năm 2010 và
80.000 DN vào năm 2015. Tuy nhiên tốc độ bình quâncủa GDP, GTSX ngành công
nghiệp – xây dựng, ngành dịch vụ cảu DNNVV giai đoạn 2006 – 2010 và 2011 – 2015
được duy trì bằng tốc độ tăng trưởng của giai đoạn 2001 – 2005. Do vậy tỉ trọng đóng
góp của GDP vào thành phố chiếm 16.1% vào năm 2010 và giảm còn 11.2% vào năm
2015.
Bảng 9: Tổng hợp một số chỉ tiêu dự báo theo phương án 2
Thực hiện
Tốc độ tăng bình quân
thời kì (%)
Chỉ Tiêu Đvt
2010 2015
2006 -
2010
2011 -
2015
1. Tổng số DN trên địa bàn
- Trong đó DNNVV
- Tỷ trọng trong tổng số
2. Tổng sản phẩm quốc nội (94)
- Trong đó DNNVV
- Tỷ trọng trong tổng số
3. Giá trị sản xuất (94)
A, GTSX công nghiệp, xây dựng
- Trong đó DNNVV
Doanh
nghiệp

%
Tr Đồng

%
Tr Đồng
Tr Đồng

50.300
50.000

94.0
11.998.000
1.930.000

16,1

27.500.000
2.450.000

81.000
80.000
98.8
24.465.000
2.750.000
11.2

79.500.000
4.400.000
15.7
17.0



14.0
7.3



22.1
12.4

12.8
9.9


15.3
7.3



23.7
12.4

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
B, GTSX ngành thủy sản, nông
lâm
- Trong đó DNNVV
C, GTSX ngành Dịch vụ
- Trong đó DNNVV
4. Tổng mức bán lẻ HHDV trên
địa bàn

- Trong đó DNNVV
5. Kim ngạch XK HHDV trên
địa bàn
- Trong đó DNNVV
6.Tổng thu ngân sác trên địa
bàn ( đã loại trừ tiền SDĐ, vay để
đầu tư CSHT)
- Trong đó DNNVV
7. Tổng số Lao động làm việc
trên địa bàn
- Trong đó DNNVV
Tr Đồng


Tr Đồng

Tr Đồng


1000
USD

1000
USD


Người
858.000

797.000


8.770.000
2.367.000

21.000.000

17.550.000

1.005.000

21.700

4.464.400


656.000

480.000

122.000

1.080.000

1.135.000
19.000.000
3.880.000
48.000.000

42.200.000
2.800.000


32.500
7.100.000


1.280.000
620.000

179.000
5.1

7.3

14.0
10.4

17.1

19.2

21.7

8.4

10.0


14.3

4.4


8.0


4.7

7.3

16.7
10.4

18.0

19.2

22.7

8.4

9.7


14.3

5.3

8.0

3. Xác định phương án lựa chọn
Nghiên cứu và cân đối hai phương án trên, căn cứ vào kết quả thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001 – 2005,qua phân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tích dự báo những thuận lợi và khó khăn cuat thành phố trong thời gian đến, đồng thời
tham khảo định hướng phát triển chung của cả nước và của các thành phố lớn; ta dẽ
dàng nhận thấy phương án 1 phù hợp hơn với tình hình thực tế và đảm bảo phấn đấu để
hoàn thành các mục tiêu chủ yếu đã được nêu trong kế hoạch phát triển KT – XH thành
phố giai đoạn 2006 – 2010. TP Đà Nẵng phải phấn đấu để đạt ít nhất như phương án 1.
Những mục tiêu chủ yếu để phát triển DNNVV đến năm 2015 với mục tiêu như
sau:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển DNNVV, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV thành phố trên thị trường trong nước và
quốc tế, các DNNVV ngày càng đóng góp nhiều vào tăng trưởng và phát triển của
thành phố. Cụ thể mục tiêu như sau:
- Phấn đấu đạt số lượng doanh nghiệp 50.000 DNNVV vào năm 2010 và
80.000 DNNVV vào năm 2015
- Tốc độ bình quân GDP của DNNVV giai đoạn 2006 – 2010 đạt 15.4% và
17.5% giai đoạn 2011 – 2015
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành dịch vụ của DNNVV đạt khoảng 16.5%
vào giai đoạn 2006 – 2010 và 19.3% giai đoạn 2011 – 2015
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành Công nghiệp – xây dựng của DNNVV đạt
khoảng 23.1% vào giai đoạn 2006 – 2010 và 26.4% giai đoạn 2011 – 2015
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của DNNVV tăng khoảng
22.9% vào giai đoạn 2006 – 2010 và 28.6% giai đoạn 2011 – 2015
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tổng thu ngân sách của DNNVV đạt khoảng 14.4% vào giai đoạn 2006 –
2010 và 14.5% giai đoạn 2011 – 2015
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ của DNNVV tăng khoảng 20.1% vào giai
đoạn 2006 – 2010 và 20.7% giai đoạn 2011 – 2015
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của DNNVV đạt khoảng 23.1% vào
giai đoạn 2006 – 2010 và 26.4% giai đoạn 2011 – 2015

- Tổng số lao động của DNNVV tăng khoảng 10.2% vào giai đoạn 2006 –
2010 và 11.7% giai đoạn 2011 – 2015
4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế hoạch hành động và lộ trình thực hiện; phối hợp với các
Bộ, ngành để thực hiện nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố; bố
trí nhân lực, ngân sách hàng năm đảm bảo thực hiện kế hoạch tại thành phố.
2. Thành lập Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa cấp tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
làm Trưởng ban. Thành viên của Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố gồm đại diện của các Sở liên quan và các Hiệp hội doanh
nghiệp tại thành phố. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thư ký Thường trực.
3. Nhiệm vụ của Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành phố và Thư ký Thường trực do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
4. Hàng năm gửi báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
II/ Nhiệm vụ và các nhóm giải pháp để phát triển DNNVV thành phố giai đoạn
2008 - 2015
Trước tiên, muốn có được các giải pháp cần thiết và đúng đắn thì ngoài tìm hiểu
về thực trạng của các DNNVV giai đoạn 1997 – 2007, định hướng, quy hoạch phát
triển DNNVV giai đoạn 2008 - 2015, mà còn phải tìm hiểu thêm về nhiệm vụ chủ yếu
của phát triển DNNVV và các nhóm giải pháp thực hiện có như thế chúng ta mới có
thể đưa ra được một giải pháp thật hiệu qủa nhằm đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2015
1. Các nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện để phát tiển DNNVV giai đoạn 2008 – 2015
1. Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục
hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

2. Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó
hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
3. Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp,
đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hướng đơn giản hoá, khuyến khích
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa chống
thất thu thuế.
4. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường
thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị đến các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương; khuyến khích phát triển các loại
hình ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng
biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư và kinh doanh.
6. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực quản lý
kỹ thuật; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau; phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng
ứng dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các tiêu
chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng phù hợp với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình liên kết
ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp phụ trợ.
7. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu

đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ công tác hoạch định
chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý chí
kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tượng. Nghiên cứu thí điểm việc đưa các
kiến thức về kinh doanh vào chương trình học ở trường phổ thông, đại học, cao đẳng,
trung học kỹ thuật và các trường dạy nghề nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát
triển văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh
doanh theo pháp luật.
8. Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và phía
cầu), hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh
doanh, chú trọng quản lý về chất lượng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức Hiệp
hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực triển khai các chương trình trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các
chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường vai trò hỗ trợ của
Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc
tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Các nhóm giải pháp để phát triển DNNVV giai đoạn 2008 – 2015

Nhóm giải pháp 1: Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp.

Nhóm giải pháp 2: Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nhóm giải pháp 3: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá
trị gia tăng cao.

Nhóm giải pháp 4: Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nhóm giải pháp 5: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 - 2010.

Nhóm giải pháp 6: Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

Nhóm giải pháp 7: Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2006 - 2010.
III/ Giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNNVV trong giai đoạn 2008
– 2015
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1. Quan điểm cần tuân thủ trong việc hỗ trợ DNNVV
Vai trò của các DNNVV đã được thừa nhận rộng rãikhắp nơi và ở mọi quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của cũng như mục tiêu phát triển của
từng nước, từng địa phương mà xây dựng các chiến lược cho sự phát triển lâu dài của
khu vực kinh tế này. Khi hỗ trợ các DNNVV ở nước ta nói chung và của thành phố Đà
Nẵng nói riêng, cần tuân thủ một số quan điểm cơ bản sau:
Phải tạo được môi trường bình đẳng cho sự phát triển của tất cả các thành
phần kinh tế, ở đó các chủ thể kinh doanh đều có cơ hội như nhau cúng như những
thách thức ngang nhau để khẳng định vị trí, vai trò cũng như tầm vóc của doanh nghiệp
mình
Xây dựng định hướng phát triển không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ DNNVV
vượt qua những trở ngại do quy mô nhỏ của Dn gây ra, mà còn phát huy được những
lợi thế do quy mô nhỏ của doanh nghiệp mang lại

Trong điều kiện nguồn lực hạn chế, cách thức hỗ trợ không được mang tính
bao cấp mà phải tạo được những phương tiện để các DNNVV rự giúp mình. Khi tự
mình giải quyết được những vấn đề trong doanh nghiệp có rất nhiều điêì lợi, DN không
ỷ lại và trông chờ quá nhiều vào sự giúp đỡ, công tác hỗ trợ vì thế sẽ nhẹ nhàng hơn,
đồng thời mang lại hiệu quả cao hơn.
Phát triển DNNVV trong mối liên kết với các doanh nghiệp lớn. Đảm bảo
được sự gắn kết và hỗ trợ nhau trong cùng một môi trường ngành, các doanh nghiệp
lướn sé đóng vai trò chủ đạo, dẫn đạo thị trường, các DNNVV sẽ đóng vai trò là những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vệ tinh, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp lớn, đảm bảo mối quan hệ hai bên
cùng có lợi.
Công tác hỗ trợ cần được chú trọng nhiều nhất đó là đào tạo, thay đổi cách
thức quản lý, áp dụng công nghệ vào quá trình kinh doanh và sản xuất. Hỗ trợ vào đào
tạo đó chính là cách thức phát triển bền vững cho các DNNVV của thành phố.
2. Những giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ DNNVV thành phố trong giai đoạn
2008 – 2015
2.1. Đối với việc tăng cường đẩy mạnh công tác hỗ trợ về vốn
Đây là khâu khó khăn nhất của DN nói chung và cũng là khâu khó nhất của các
DN nói chung và là rất khó khăn DNNVV nói riêng. Thiếu vốn gây nên những ách tắc
trong sản xuất, lưu thông hàng hóa. Khi phát sinh nhu cầu về vốn đòi hỏi các DN phải
tự huy động và tìm kiếm tuy nhiên chính quyền thành phố cần có những hỗ trợ để DN
có thể có được nguồn vốn dễ dàng hơn, nhằm thỏa mãn cho nhu cầu SX – KD. Công
việc mà thành phố và các cơ quan chức năng các hiệp hội phải làm đó là:
Tạo vốn qua việc mở rộng tín dụng ngân hàng:
Ta có thể thấy rằng, Ngân hàng chính là một kênh tài chính rất quan trọng, vốn
của ngân hàng chiếm một khoản lớn trong thành phần vốn SX – KD của doanh nghiệp,
khoản vốn này có thể được sữ dụng cho việc mua sắm, đổi mới trang thiết bị, đáp ứng
kịp thời nhu cầu SX – KD. Khó khăn trong vấn đề tín dụng liên quan đến ngân hàng đó
là điều kiện, thủ tục tín dụng chưa đồng bộ, dịch vụ chưa tiện ích và phong phú, khả
năng đáp ứng vốn trong dài hạn cho các DNNVV còn rất hạn chế. Khó khăn xuất phát

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
từ phía DN đó là năng lực tài chính thấp, thiếu phương án KD có hiệu quả, khả năng
điều hành quản trị DN thấp, lập báo cáo kế toán thường là đối phó.
Do vậy mở rộng tín dụng ngân hàng là:
- Chính quyền thành phố cần khuyến khích các ngân hàng thương mại chủ động
tìm kiếm các dự án cho vay khả thi, nâng cao năng lực thẩm định, mở rộng cho vay có
bảo đảm, vay tín chấp và các hình thức cho vay khác. Đồng thời tăng cường công tác
cung cấp thông tin cho các DN, đưa ra nhiều dịch vụ phù hợp cho nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, thường xuyên
đào tạo cập nhật kiến thức cho các cán bộ làm công việc này.
- Cố gắng xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy lẫn nhau giữa ngân hàng và
DN. Chính quyền TP cần có các chính sách thành lập các tổ chức tư vấn và hỗ trợ một
phần kinh phí cho các DN trong dịch vụ này. Thường xuyên theo giõi và đôn đốc cho
trung tâm này hoạt động đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Đồng thời phối hợp
với trung tâm hỗ trợ DNNVV của Bộ đóng trên địa bàn để có các hình thức hỗ trợ tốt
hơn tránh được sự chồng chéo không cần thiết.
Mở rộng hình thức cho thuê tài chính
Do đặc điểm của các DNNVV là không đủ tiềm lực về vốn, không có tài sản để
thế chấp cho nên cho thuê tài chính nhất là cho thuê mua máy móc trang thiết bị phát
triển SX – KD sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho các DNNVV, một mặt nó giải quyết
vốn trung và dài hạn để đầu tư, một mặt nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường cho DN.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy nhiên, CTTC có những nhược điểm sau: Lãi suất thường cao hơn lãi suất
vay vốn cùng loại của các ngân hàng; đòi hỏi kiến thức, cũng như kinh nghiệm của các
nhân viên là nghiệp vụ này (bảo hiểm, nhập khẩu, thuế); sự cạnh tranh của các tổ chức
tài chính tín dụng với nhau ngày càng trở nên gay gắt. Đối với hoạt động cho thuê tài
chính của TP mà nói hiện nay cúng không nằm ngoài những quy luật đó, đó là dư nợ
của các công ty cho thuê tài chính thành phố tăng trưởng nhanh nhưng vẫn còn khiêm
tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của TP, sự nhận biết của khách hàng vào hoạt

động cho thuê còn rất hạn chế và hiện chỉ có một DN hoạt động trong lĩnh vực CTTC.
Để hoạt động CTTC thực sự phát triển và hỗ trợ đắc lực cho DNNVV tại thành
phố thì chính quyền thành phố cần thiết phải tiến hành các giải pháp sau:
- Chính quyền thành phố cần có biện pháp cả khuyến khích lẫn bắt buộc các
công ty CTTC nỗ lực hết mình trong việc kiện toàn và cũng cố bộ máy tổ chức, đội ngũ
nhân viên, nhà quản lý thực sự có chất lượng và am hiểu, thành tạo nghiệp vụ. Đồng
thời giúp cho các công ty CTTC mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng, nâng cao
sự hiểu biết của khách hàng về lĩnh vực này, đưa ra mức lãi suất vay có thể linh động
thay đổi để có thể phù hợp hơn đối với các đối tượng khách hàng là các DNNVV.
- Thành phố cần phải hỗ trợ các DNNVV thông qua việc phát triển mạng lưới
các công ty cho thuê tài chính. Tạo điều kiện cho các công ty CTTC dược thành lập,
thúc đẩy nhanh quá trình thành lập các công ty CTTC nhằm tạo điều kiện cho các
DNNVV có điều kiện tiếp cận vốn vay, tránh sự độc quyền và tăng tính cạnh tranh, tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ra các điều kiện có lợi cho các DNNVV biết đến cũng như sữ dụng tốt các nguồn vốn
này.
- Phát huy vai trò và thế mạnh sẵn có của quỹ đầu tư phát triển trên địa bàn. Quỹ
đầu tư và phát triên cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và
bão lãnh tín dụng đầu tư đối vơi các dự án nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
huy động đủ số vốn để đầu tư dự án phát triển và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Điều
mà thành phố cần làm đó là huy động mạnh nguồn vốn cho quỹ hoạt động, tiếp theo
đoa là phải quản lý và theo dõi sát sao tình hình hoạt động của quỹ.
- Thành phố cần làm tốt vai trò là cầu nối giữa DNNVV với các tổ chức tài
chính trên, điều cần thiết đối với công tác hỗ trợ này đó chính là sự ân cần và nhiệt tình
trong công tác hỗ trợ, chính quyền phải xem các DNNVV chính là những đứa con tinh
thần và vật chất của mình để có được sự giúp đỡ chân thành nhất, luôn là cơ quan đi
đầu trong việc giải quyết khó khăn của các DNNVV.
Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng cơ sỡ hạ tầng
Theo quy hoạch phát triển dài hạn đến năm 2020 của TP Đà Nẵng sẽ là một
trong những đô thị lớn của cả nước, chính vì vậy với nguồn vốn và ngân sách hạn chế

chính quyền thành phố không thể đáp ứng hết lượng vốn và nhu cầu đầu tư lớn như thế
cho nên tốt nhất chính quyền thành phố cần xây dựng cơ chế, chính sách tư nhân
khuyến khích đầu tư vào xây dựng cơ sỡ hạ tầng. Theo đó, lĩnh vực nào, dịch vụ nào
mà các DNDD có thể đầu tư và đầu tư có hiệu quả thì chính quyền thành phố nên
khuyến khích làm. Nếu làm được như vậy sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các DNNVV có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
việc làm, góp phần giảm nguồn chi của thành phố, xây dựng thành phố ngày càng hiện
đại, đồng thời nguồn kinh phí này sẽ dùng ngược lại để hỗ trợ cho các DN này bằng
các hình thức hỗ trợ trong quá trình các DN này thực hiện việc đầu tư của mình. Đây là
mô hình không mới mẻ, nó tương tự như việc mà chính phủ đã phát động đó là “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, cách làm này đã được thực hiện ở TP Hồ Chí Minh và
Đà Nẵng nên vận dụng mô hình này. Khuyến khích nguồn vốn trong dân góp phần giải
quyết được sự khó khăn về vốn, vừa tạo được động lực, công ăn việc là cho các
DNNVV, đó cũng chính là tạo công ăn việc làm cho nhân dân, giải quyết được vấn đề
xã hội này.
2.2. Đối với công tác hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ
Công nghệ không chỉ đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế, là động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu SX, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nó
còn đóng một vai trò không nhỏ đối với các DNNVV, các DN phải thường xuyên thay
đổi và áp dụng công nghệ để đáp ứng cho nhu cầu thay đổi ngày càng cao, càng nhanh
của thị trường. Tuy nhiên hiện nay công tác hỗ trợ này chưa được thành phố tiến hành
một cách mạnh mẽ và chưa có chính sách riêng nào để dành cho các DNNVV. Chính
quyền thành phố và các tổ chức làm công tác khoa học công nghệ, đào tạo trên địa bàn
cưa tiếp cận và phối hợp với các DNNVV, dó đó các DNNVV thiếu đi sự tiếp xúc cần
thiết đối với các loại vốn trong và ngoài nước, với các loại vốn dài hạn nhằm mua sắm
trang thiết bị, ngoài ra mức thuế đánh vào thu nhập của các đội ngũ chuyên gia nước
ngoài còn rất cao đây cũng là một trở ngại đối với công tác chuyển giao công nghệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hậu quả tất yếu đó là các doanh nghiệp yếu mọi mặt trong việc tiếp thu và ứng dụng
KHCNHT tiên tiến. Công tác hỗ trọ hiện nay đã có nhưng chúng ta cần phải có giải

pháp để đẩy mạnh công tác hỗ trợ DNNVV thành phố về KT-CN này.
Chính quyền thành phố cần làm gì trong công tác hỗ trợ DNNVV về kỹ thuật và
công nghệ ?
Hỗ trợ về vốn cho các DNNVV thay đổi kỹ thuật và công nghệ:
Hỗ trợ về vốn rõ ràng là điều nên làm, tuy nhiên điều quan trọng hơn đó là hỗ
trợ theo phương thức nào và nguyên tắc phải tuân thủ trong công tác hỗ trợ phải làm
như thế nào. Để công tác hỗ trợ này thật sự đem lại hiệu quả thì điều cân thiết đó là, tập
trung vốn vào đúng đối tượng và đúng mục tiêu của vốn, không dàn trải lượng vốn đầu
tư, những mặt cần phải hỗ trợ vốn như đổi mới công nghệ, mẩu mã, đào tạo và nghiên
cứu công nghệ. Trong quá trình hỗ trợ này chính quyền và các cơ quan có chức năng
phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện vốn vay, có quy định rõ ràng trong
khâu sử dụng vốn cũng như guy trình giải ngân nguồn vốn và điều cuối cùng đó là
chính quyền phải làm công tác bão lảnh cho các DNNVV trong việc vay vốn. Ngoài ra
chính quyền còn cần phải kiểm tra thật gắt gao ở khâu lựa chọn dây cuyền thiết bị và
công nghệ tránh cho DN mua phải những thiết bị công nghệ thấp và đả lỗi thời, hoặc
những dây chuyền không đúng với mục đích sử dụng, đồng thời tổ chức nghiên cứu,
thay đổi những công nghệ ứng dụng làm cho nó phù hợp hơn với quá trình sử dụng.
Vận hành tốt trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tư vấn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×