Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hạch tóan nguyên vật liệu tại Cty Tổng hợp Đà Nẵng - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.24 KB, 7 trang )

- Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388,111,334: Cá nhân bồi thường
Có TK 152
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kiểm tra theo dõi một
cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản
phẩm, trên các tài khoản, phản ánh từng loại giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất d ùng
cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 (Mua hàng)
Tác dụng: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào
TK 611
- Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. - Phản ánh giá trị
thực tế NVL xuất dùng, xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
SD:
+ TK 152 nguyên vật liệu.
Tác dụng: Dùng để phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 152
- Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển giá trị thực tế
NVL đầu kỳ sang TK 611.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
SD: Giá trị thực tế NVl tồn kho
- TK 151 : hàng mua đang đi trên đường
Tác dụng: Phản ánh số hàng mua đang đi trên đường hay đang giữ lại cho người bán.
TK 151
- Giá thực tế hàng đi trên đường cuối kỳ . - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên
đường đầu kỳ.


SD: Giá trị thực tế hàng đang đi trên đường.
2.2. Phương pháp hạch toán:
a. Hạch toán nguyên vật liệu:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611
Có TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho
- Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng
Nợ TK 611 : giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ T 133: GTGT khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
- Nhận vốn góp liên doanh hoặc Nhà nước cấp bằng nguyên vật liệu:
Nợ TK 611
Có TK 411
- Vật liệu thừa chờ xử lý
Nợ TK 611
Có TK 338
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có TK 611
- Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 611
- Các trường hợp khác
Nợ TK 111,334 : cá nhân bồi thường
Nợ TK 642: Thiếu hụt trong định mức
Nợ TK 111,331 : giảm giá hàng bán bị trả lại

Có TK 611
- Chiết khấu được hưởng
Nợ TK 111,331
Có TK 711
Sơ đồ hạch toán
IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Khái niệm:
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị
ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự
biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp ứng
được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt hiệu
quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại kho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là "Sổ
danh điểm vật liệu". Mỗi danh điểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ kho
do kế toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các thẻ kho
được sắp xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm
kiếm. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép
tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu
của kế toán với thủ kho được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
2. Các phương pháp hạch toán:
2.1. Phương pháp thẻ song song:
a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực
nhập. Cuối ngày hay sau mỗi lần xuất nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối chiếu số
lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Hàng ngày hay định kỳ thủ kho phải
chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.
b. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hay định kỳ, khi nhận chứng từ nhập xuất

kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và phân
loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ song kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến
động của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (thẻ)
chi.
Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho lên sổ hoặc thẻ
chi tiết, kế toán tiến hành cộng và ghi số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu. Số hiệu
này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Một sai sót phải
được kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh kịp thời theo thực tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Nhược điểm của phương pháp này:
Việc ghi chép trùng lặp vì mỗi loại vật liệu phải lập riêng một thẻ kho ở cả kho và
phòng kế toán. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều công sức ghi chép, đối chiếu,
kiểm tra.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
a. Tại kho: Thủ kho mở thẻ và ghi chép như phương pháp thẻ song song.
b. Tại phòng kế toán: thay cho sổ (thẻ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ "đối chiếu luân
chuyển" để ghi chép sự luân chuyển về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu
trong kho.
Trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" kế toán không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho mà
ghi một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
phát sinh trong tháng của loại vật liệu này. Mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng
trên sổ "Đối chiếu luân chuyển". Cuối tháng số liệu ghi trên sổ "Đối chiếu luân
chuyển" được đối chiếu với số tiền trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng
thước đo giá trị.
* Ưu điểm: Phương pháp này giảm bớt số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy công việc
ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc báo cáo thông tin bịn chậm trễ.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
2.3. Phương pháp sổ số dư:
a. Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho

tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân
loại và lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ giao
cho phòng kế toán . Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập "Sổ số dư" và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tính số của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng
kế toán ghi chép.
b. Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp kế toán căn
cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau
khi kiểm tra xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập (xuất) kho của
từng loại vật liệu rồi ghi vào bảng "luỹ kế nhập (xuất) kho vật liệu". "Bảng luỹ kế nhập
(xuất) kho vật liệu" được mở cho từng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh
điểm vật liệu trên sổ luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên số dư và số liệu của kế toán
tổng hợp.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp về mặt số lượng của
thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẻ hơn nhưng đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ của các thủ kho và kế toán thành thạo hơn.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG TẠI QUẢNG NAM
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH:
1. Sự ra đời của chi nhánh công ty:
Chi nhánh Công ty Vật tư tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Công ty Tổng hợp Đà Nẵng, được thành lập theo quyết định số
47/QĐ-CT ngày 26/7/1997 trụ sở chính đặt tại 12 Phan Bội Châu - Tam Kỳ - Quảng
Nam. Chi nhánh hoạt động theo cơ chế hoạt động độc lập có con dấu riêng. Đến ngày
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
20/11/2003 Chi nhánh công ty đã chuyển thành Cổ phần hoá có tên gọi Chi nhánh
Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam .

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của chi nhánh là mua vào và bán ra các loại hàng hoá
như: Xi măng, sắt, thép, đà xây dựng, dầu và một số mặt hàng trang trí nội thất và các
mặt hàng khác
Ngay sau khi thành lập chi nhánh đã tiến hành tổ chức các mạng lưới thu mua nhằm
tạo nguồn hàng bằng nhiều hình thức như khai thác, đặt hàng, ký kết hợp đồng với
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đồng thời chi nhánh cũng đã tổ chức các khâu dự trữ
của cửa hàng , các quầy hàng hợp lý nhằm đẩy mạnh tiêu thụ đem lại hiệu quả kinh
doanh cho chi nhánh.
Trong thời gian đầu hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh mang lại cũng khá
khả quan. Nhưng với sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên thị trường, chi nhánh đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh
của mình.
Qua thời gian hoạt động với nhiều nỗ lực, hiện nay chi nhánh đã tạo được chỗ đứng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường và đang được tiếp tục phấn đấu thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh đưa chi nhánh ngày càng phát triển đi lên.
2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
a. Đặc điểm:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam ra đời nhằm
mục đích kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho các ngành xây dựng cơ bản. Trong
quá trình hoạt động để giải quyết vấn đềvề vốn, chi nhánh đã thiết lập mối quan hệ tín
dụng với Ngân hàng Công thương tỉnh Quảng Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×