Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển tuyến du lịch con đường di sản thế giới để phát triển du lịch Đà Nẵng - 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.97 KB, 11 trang )

 Căn cứ vào vị trí cảnh quan, vẻ đẹp kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi phục vụ, số lượng và chất lượng đội ngũ nhân
viên… khách sạn được chia theo các cấp hạng từ 1 đến 5 sao.
Việc đánh giá và kiểm kê cơ sở lưu trú dựa vào quy mô của hệ thống cơ sở lưu trú, khả năng lưu trú thông qua số lượng buồng
giường. Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác như diện tích sử dụng, trang thiết bị …
 Cơ sở phục vụ ăn uống: Cũng như cơ sở lưu trú, phân bố mạng lưới nhà hàng rất quan trọng trong quá trình kiểm kê và
đánh giá hệ thống nhà hàng.
 Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác: Việc kiểm kê và đánh giá thông qua chỉ tiêu quy mô bao gồm số chỗ, diện tích, mức
luân chuyển hàng hoá…
 Lực lượng lao động trên tuyến du lịch chủ đề: Việc đánh giá và kiểm kê lực lượng lao động trên tuyến du lịch chủ đề là vô
cùng khó khăn. Tùy vào mỗi công việc cần có những tiêu chuẩn tuyển chọn và đánh giá khác nhau. Chẳng hạn như việc đánh giá và
tuyển chọn nhân viên tiếp xúc trực tiếp không chỉ căn cứ vào giới tính, sức khoẻ, trình độ văn hóa… mà còn chú ý đến tuổi tác, hình
thức bên ngoài, tình trạng gia đình, sẵn sàng phục vụ, tính kiềm chế và lòng trung thực
1.3.4. Phát triển tuyến du lịch chủ đề:
Trong phát triển du lịch, để đáp ứng được yêu cầu của du khách là muốn thăm thú nhiều nơi, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch
phải xây dựng cho được các tuyến du lịch qua nhiều địa phương, không có rào cản của địa phương này đối với địa phương khác, giữa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vùng này với vùng khác, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho du lịch phát triển, đưa du khách đến các điểm thu hút trong vùng. Vì vậy,
việc phát triển tuyến du lịch chủ đề là xu thế tất yếu của thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa, của xu thế nền kinh tế toàn cầu hóa,
khu vực hóa.
Phát triển tuyến du lịch chủ đề cách tốt nhất là đặt tuyến trong mối quan hệ tổng thể với các tuyến điểm trong cả nước, mở rộng
quan hệ với các tuyến du lịch quốc tế, kết nối các điểm du lịch trong khu vực nhằm mục tiêu tăng trưởng du lịch của các địa phương,
quốc gia, khu vực có tuyến đi qua với tốc độ nhanh và bền vững.
Phát triển tuyến du lịch chủ đề đòi hỏi hình thành rõ chức năng phối hợp và liên kết chặt chẽ giữa các tỉnh thành; thành lập hiệp
hội phối hợp du lịch của vùng nhằm khắc phục sự chia cắt, sự riêng lẻ trong hoạt động du lịch của các địa phương. Bên cạnh đó, phát
triển du lịch chủ đề còn dựa vào sự phát triển đồng bộ của kết cấu hạ tầng của các địa phương, phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế, phát triển bền vững và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực của từng địa phương.
Phát triển tuyến du lịch chủ đề đặt trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành chuyên môn hoá khác nhau trong
du lịch. Thành phần trong mối quan hệ cơ bản và chủ yếu này là các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú, các tổ chức vận chuyển,
các điểm ăn uống, các khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại… mối quan hệ giữa các doanh nghiệp này được thắt chặt trên
cơ sở thiết lập các hợp đồng gởi khách và cung ứng dịch vụ, kết hợp nhau trong công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến
lược marketing phù hợp trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến đem lại lợi nhuận tối đa cho mỗi


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngành. Không chỉ vậy, phát triển tuyến du lịch chủ đề còn là cơ hội cho việc liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành chuyên
môn với nhau để có đủ thế và lực trong cạnh tranh, tạo một sự đồng bộ, ăn khớp trong việc nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo lợi
ích tối đa của từng doanh nghiệp.
Phát triển tuyến du lịch chủ đề còn là sự kết nối giữa ngành du lịch với các ngành khác để tận dựng tối đa được lợi thế so sánh
của từng ngành tạo sự phát triển bền vững.
1.3.5. Tổ chức bán các chương trình du lịch khai thác từ tuyến du lịch chủ đề:
1.3.5.1. Xác định nguồn khách:
Khi xây dựng các chương trình du lịch từ tuyến du lịch chủ đề, người xây dựng thường đã xác định các thị trường mục tiêu chủ
yếu cho sản phẩm của mình.
Theo đánh giá và kết quả nghiên cứu sơ bộ thì các nguồn khách quan trọng của thị trường du lịch Việt Nam được sắp xếp như
sau:
 Khách quốc tế:
1. Các công ty lữ hành gửi khách quốc tế và trong nước.
2. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc có quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
4. Các mối quan hệ cá nhân.
5. Các đối tượng khách đi lẻ, khách tự đến.
 Khách nội địa:
1. Các công ty lữ hành trong nước.
2. Các công ty, xí nghiệp, trường học…
3. Các tổ chức xã hội, đoàn thể.
4. Các đối tượng khách trực tiếp
5. Các mối quan hệ khác.
1.3.5.2. Quan hệ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch với nhau & với khách du lịch:
Đối với tuyến du lịch chủ đề kéo dài qua nhiều địa phương vấn đề không chỉ là giữa doanh nghiệp lữ hành và các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua sắm mà còn ở chỗ:
 Giữa tất cả các loại hình doanh nghiệp du lịch trong nỗ lực quảng bá chung cho tuyến, cho việc đảm bảo chất lượng
phục vụ của từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo uy tín chung cho cả tuyến.

 Giữa các doanh nghiệp cùng loại hình trên các địa phương khác nhau của tuyến:
* Khách sạn ở Đà Nẵng với Hội An trong gởi nhận khách lẫn nhau.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Thậm chí giữa các doanh nghiệp thuê xe: thuê xe gắn máy ở Hội An ra Đà Nẵng rồi trả xe tại Đà nẵng và ngược lại

Đối với khách du lịch, khi các doanh nghiệp du lịch tổ chức thu hút khách trực tiếp cho các chương trình du lịch được xây
dựng sẵn theo tuyến du lịch chủ đề hoặc khách du lịch tự đến với các chương trình du lịch của tuyến thì hoạt động bán các chương
trình đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp sẽ tận dụng được hầu hết các kênh phân phối sản phẩm trong du lịch và
giữa du khách với doanh nghiệp sẽ được kết nối với nhau thông qua một bản hợp đồng thoả thuận về việc thực hiện chương trình.
1.3.6. Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến du lịch chủ đề:
Quá trình thực hiện các chương trình du lịch bao gồm hai mảng lớn:
 Mảng thứ nhất là toàn bộ những công việc từ chuẩn bị, bố trí, điều phối theo dõi, kiểm tra…của các phòng ban chức
năng. Bộ phận điều hành có vai trò chủ đạo trong mảng công việc này.
 Mảng thứ hai gồm các công việc của các hướng dẫn viên du lịch từ khi đón khách cho đến khi tiễn khách và kết thúc
chương trình du lịch.
Việc thực hiện các chương trình theo tuyến du lịch chủ đề phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như số lượng khách, thời gian thực
hiện chương trình, nguồn gốc phát sinh của chương trình…

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.3.7. Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm của chương trình du lịch trên tuyến du lịch chủ đề:
Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm thông qua việc kiểm tra, đánh giá chất lượng thiết kế sản phẩm và chất lượng thực hiện
thông qua các tiêu thức như:
 Tính hấp dẫn và độc đáo của các tài nguyên du lịch có trong chương trình
 Uy tín và chất lượng của các sản phẩm từ các nhà cung cấp
 Mức giá hợp lý của các dịch vụ du lịch.
 Điều kiện môi trường tự nhiên xã hội
 Chất lượng hướng dẫn viên
 Sự hài lòng của khách du lịch …
Chất lượng sản phẩm thể hiện phần lớn qua phương thức, thái độ phục vụ của các đội ngũ nhân viên đối với khách du lịch, vì
vậy chất lượng phục vụ đóng vai trò quan trọng tới chất lượng sản phẩm. Quá trình xây dựng và quản lý chất lượng phục vụ được chia

thành năm nhóm công việc cơ bản là:
 Tìm hiểu khách hàng mục tiêu - tiền đề của chất lượng phục vụ
 Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng phục vụ
 Xây dựng đội ngũ nhân viên nhằm thực hiện các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Hệ thống kiểm tra thường xuyên: hệ thống đo lường dịch vụ, hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin từ phía khách
hàng, hệ thống tiếp nhận báo cáo và ý kiến của nhân viên.
 Tạo dựng bầu không khí tích cực, dân chủ trong khi làm việc cho toàn thể nhân viên.
1.3.8. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền cho tuyến du lịch chủ đề:
Tất cả các hoạt động quảng cáo đều nhằm khơi dậy nhu cầu của du khách đối với các điểm thu hút, các sản phẩm du lịch thuộc
tuyến du lịch chủ đề. Các sản phẩm quảng cáo phải tạo ra được sự phù hợp giữa các chương trình du lịch trên tuyến với nhu cầu,
mong muốn và nguyện vọng của khách du lịch.
Khi quảng cáo cho các điểm du lịch, các sản phẩm của tuyến thường áp dụng các hình thức quảng cáo:
 Quảng cáo bằng các sản phẩm tập gấp, tập sách mỏng, áp-phích…
 Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, tivi, tạp chí, website…
 Qua các hoạt động khuyếch trương như tổ chức các buổi tối quảng cáo, tham gia các hội chợ du lịch…
Trong các hình thức trên, các tập gấp và tập sách mỏng có vai trò đặc trưng:
 Khả năng chứa đựng và cung cấp thông tin về các điểm du lịch, các tiện nghi, phương tiện du lịch của tuyến tốt.
 Dễ phân phát và dễ chấp nhận
 Giá thành rẻ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Đã tồn tại từ lâu và trở nên quen thuộc.
Ngoài tác động hấp dẫn, thu hút khách du lịch, các ấn phẩm quảng cáo (đặc biệt là tập gấp và tập sách mỏng) còn có vai trò
như những căn cứ pháp lý để điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến, nó như một
“bản tự cam kết” của những người xây dựng tuyến với khách du lịch.
Tổ chức các chiến dịch quảng cáo cho các hoạt động nhằm khai thác thác tuyến du lịch chủ đề ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú và tốn kém hơn. Để thu hút nhiều khách du lịch, tạo uy tín hoặc tiếng vang lớn cho toàn tuyến, người xây dựng không
ngần ngại tổ chức miễn phí cho các nhà báo, phóng viên cũng như một số khách du lịch. Bởi lẽ, quảng cáo truyền miệng là một hình
thức có tác động rất lớn đến hành vi của du khách trong tương lai.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN TUYẾN DU LỊCH CHỦ ĐỀ "CON ĐƯỜNG DI SẢN THẾ GIỚI"&

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TUYẾN TẠI QUẢNG NAM & ĐÀ NẴNG
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẢNG NAM & ĐÀ NẴNG:
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua:
2.1.2.1. Thành phố Đà Nẵng:
Bảng 2.1.2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng 2000-2003
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ĐVT: triệu đồng

2001

2002

2003


Chỉ tiêu


2000

Số
lượng

Tđt
( % )

Số
lượng

Tđt

( % )

Số
lượng

Tđt
( % )
1 2 3 4 5 6 7 8

Tổng doanh thu

255.626

297.80
0

16,5

338.83
8

13,7
8

338.00
0

-0,25

- Khách sạn


130.230

160.90
0

23,55

188.70
0

17,2
8

181.03
3

-4,06

- Lữ hành

80.572

84.400

4,75

89.600

9,72


98.223

6,07

- Vận chuyển

30.820

32.400

5,13

35.388

9,07

37.586

6,36
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Ăn uống

9.336

13.400

42,95


16.800

10,8
9

14.095

-4,76

- Khác

4.668

6.754

23,30

7.100

5,12

6.963

-1,93

Tổng chi phí

215.237

249.25

8

23,30

282.53
9

13,3
5

283.92
0

4,89

Lợi nhuận

19.939

24.542

23,30

29.140

18,7
4

27.343


-0,30

Nộp ngân sách

20.450

24.000

17,36

27.159

13,1
6

26.737

-1,55
Nguồn: Đại diện văn phòng TCDL tại miền Trung
Hoạt động du lịch của Đà Nẵng thời gian qua có bước tăng trưởng khá. Tốc độ tăng bình quân về doanh thu đạt 10,01% / năm.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận và nghĩa vụ đối với Nhà nước tăng khá, trong đó tổng chi phí cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn.
Kết quả khích lệ trên là nhờ việc đẩy mạnh cơ sở hạ tầng, giao thông, chỉnh trang đô thị có nhiều thay đổi tích cực. Công tác
đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch mới cũng như chất lượng phục vụ được chú trọng. Thành phố
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng đã chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động an ninh, an toàn cho du khách. Hiện
tượng bu bám, chèo kéo khách du lịch, các hành động gây ô nhiễm môi trường du lịch… đều giảm. Việc nâng cấp dịch vụ lưu trú và
mở thêm dịch vụ bổ sung trong khách sạn được chú ý. Các công ty lữ hành nổ lực quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương và các
tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp vận chuyển chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách bằng cách kiện toàn đội ngũ lái xe vừa
chuyên nghiệp vừa có tác phong nghiệp vụ du lịch cao và trang bị thêm nhiều xe du lịch mới đưa vào phục vụ. Đặc biệt, khu du lịch
Furama Resort hoạt động kinh doanh khá hiệu quả, các chương trình du lịch của tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” với

các sự kiện văn hoá - du lịch như: Nghỉ biển Đà Nẵng, hay chương trình liên hoan du lịch “Gặp gỡ Bà Nà”… đã thu hút được một số
lượng khách khá lớn. Ngành du lịch cũng đã phối hợp với hãng hàng không mở các đường bay mới đi Bangkok, Hongkong…và năm
2001, Đà Nẵng đón được 56 tàu du lịch với lượng khách lớn làm tăng tổng doanh thu toàn ngành. Đội xích lô du lịch đã được thành
lập và đưa vào hoạt động.
Tuy nhiên, mức chi tiêu bình quân của khách tại Đà Nẵng còn thấp, thời gian lưu trú lại chưa cao do chất lượng dịch vụ chưa
hoàn hảo, sản phẩm du lịch còn hạn chế chưa kích thích được nhu cầu chi tiêu của khách. Bên cạnh đó, năm 2003, đại dịch SARS
hoành hành gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến việc kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng, làm tổng doanh thu của ngành giảm nhẹ.
2.1.2.2. Tỉnh Quảng Nam:
Bảng 2.1.2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại Quảng Nam 2000-2003
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×