Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 8 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.41 KB, 13 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

I. Định hướng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tại Đà Nẵng
Hướng tới thế kỷ 21, vào năm 2010 Đà Nẵng sẽ trở thành một trong bốn
thành phố lớn của cả nước
Thành phố Đà Nẵng sẽ là một thành phố biển trung tâm vùng kinh tế biển
miền Trung, có vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

công nghiệp hoá hiện đại hoá ở các tỉnh miền Trung và Tây Ngun, với vị trí
là trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ và du lịch; trung tâm tài chính, ngân hàng,
bưu chính viễn thơng; là một trong những trung tâm về văn hoá, giáo dục, đào
tạo, trung tâm khoa học và công nghệ miền Trung. Đà Nẵng là thành phố cảng,
đầu mối giao thông quan trọng (cảng biển, sân bay quốc tế,giao thông xuyên
Việt, xuyên Á) về vận chuyển và vận tải quốc tế của miền Trung-Tây Nguyên
và các nước trong khu vực sơng Mê Kơng. Thành phố Đà Nẵng cịn giữ vị trí
trung tâm then chốt về an ninh quốc phòng khu vực Nam Trung bộ và Tây
Nguyên.
1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI
1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành một trong
những trung tâm kinh tế - văn hoá của miền Trung và cả nước.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:


-

Phấn đấu đạt mức tăng bình quân tổng sản phẩm ( GDP ) trên địa

bàn là 13,5% thời kỳ 2001- 2010.
-

GDP bình quân đầu người đạt 2000 USD năm 2010.

-

Phấn đấu tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 21-

-

Phát triển mạnh các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, xã

23%/năm.

hội .Giảm tốc độ phát triển dân số tự nhiên xuống dưới mức 1,2% vào năm
2010. Giải quyết việc làm cho khoản 2,2-2,5 vạn lao động mỗi năm. Đến năm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

2010 phổ cấp trung học cơ sở trên địa bàn nông thôn, trên 95% số hộ nông thôn
được sử dụng nước sạch.
-

Giảm thiểu các hiện tượng ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm


công nghiệp, tạo sự trong sạch môi trường sống đơ thị.
-

Tăng cường tiềm lực quốc phịng, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, an
toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
Cơ cấu kinh tế của thành phố đến năm 2010 là công nghiệp và xây dựng, dịch
vụ, nông, lâm, thuỷ sản
1.2. Định hướng
1.2.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của thành phốĐà Nẵng
trở thành đô thị hiện đại, văn minh, phát triển ổn định và bền vững.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tăng tỉ trọng phát triển công nghiệp hướng vào công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng phục vụ cho xuất khẩu, công nhân vật liệu xây dựng,
cơng nghiệp hố chất, từng bước tăng tỷ trọng dịch vụ và du lịch.
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái nhằm bảo đảm sư
phát triển bền vững của thành phố, bảo vệ sức khoẻ và nâng chất lượng cuộc
sống cho nhân dân.
Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội. Tạo nhiều việc
làm cho người lao động, nâng cao trình độ dân trí. Tăng cường đầu tư khu vực
nông thôn, miền núi .


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế đa dạng hóa
các loại hình sản xuất kinh doanh: phát huy tốt nội lực, tạo môi trường đầu từ
thuận lợi, thơng thống để thu hút vốn và cơng nghệ mới từ bên ngoài, tăng

cường giao lưu kinh tế với các địa phương trong nước và quốc tế .
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi trọng ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới.
1.2.2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu
a) Công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp cần được điều chỉnh hợp lý hơn theo hướng hình
thành các cơng nghiệp chủ lực trên cơ sở phát triển những ngành có lợi thế về
thị trường lao động, tăng cường thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra
những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công nghiệp chế biến
hải sản, cơng nghệ thơng tin, cơng nghiệp cơ khí, đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền, công nghiệp cảng phục vụ kinh tế biển. Đặc biệt ưu tiên đầu tư phát
triển những ngành cơng nghiệp có giá trị gia tăng lớn về xuất khẩu và hàng tiêu
dùng thay thế nhập khẩu.
Hướng phát triển các ngành chính:
Ngành dệt – may – da – giày: củng cố phát triển cả về năng lực sản xuất
cũng như chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu,
đầu tư đôngf bộ công nghệ n, lựa chọn thiết bị tiên tiến, nâng cao tay nghề công
nhân và tổ chức quản lý tốt hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Xây dựng từ hai đến ba cơ sở may mặc mạnh. Khuyến khích phát triển
các cơ sở may ngoài quốc doanh. Đầu tư một nhà máy sản xuất các phụ kiện


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

cho ngành may. Vừa dáp ứng cho ngành may tại chỗ vừa cung ứng cho các tĩnh
lân cận.
Ngành sành sứ, thuỷ tinh, xi măng-vật liệu xây dựng: theo hướng dổi
mới công nghệ, thiết bị sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hố
chủng loại mẫu mã và tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sán phẩm.
Ngành cơ khí, luyện kim, điện tử: các loại sản phẩm cần chú ý phát triển

trong thời gian tới: máy máo phục vụ cho ngành nông lâm thuỷ sản và chế
biến, các loại phụ tùng cho ngành công nghiệp nhẹ, công nghiẹp thực phẩm,
các cấu kiện kim loại phục vụ xây dựng cơ bản, sản phẩm cơ khí tiêu dùng,
hang ngũ kim, khn mẫu bằng kim loại phục vụ các ngành sản xuất.
Đầu tư mở rộng, nâng công sức nhà máy cản kéo thép Đà Nẵng. Xây
dựng nhà máy sản xuất thép công suất 250-500 nghìn tấn/năm. Đầu tư một nhà
máy sản xuất tôn mạ màu và mạ nhôm,
Ngành điện tử cẩn chuyển nhanh sang lắp ráp sản phẩm ở dạng kinh
nghiệm rời( IKD) và tiếng tới sản xuất từng phần sản xuất linh nghiệm. Đồng
thời mở rộng sang các sản phẩm tin học( máy vi tính ), hệ đièu khiển tự động
bằng điện tử để trang bị cho các máy móc sản xuất ngành cơng nghiệp .
Ngành hố chất-cao su-giấy: Đầu tư mở rộng và hiện đại hố Nhà máy
bột giặc hồ khánh. Xây dựng mớicơ sở sản xuất hoá dầu, sơn, vẹc ni và chất
chống thấm. Đầu tư một nhà máy sản xuất soda. Lắp đặt thêm một dây chuyền
sản xuất ơxy tại nhà máy dưỡng khí Đà Nẵng. Hình thành xí nghiệp sản xuất
muội than từ dầu cạn phục vụ cho công nghiệp cao su, nhựa. Phát triển các cơ
sở sản xuất phân bón tổng hợp phân vi sinh.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nâng cấp, đồng bộ hố cơng nghệ sản xuất xăm lốp ơ tơ, xe đạp và mơ
tơ. Đầu tư xí nghiệp sản xuất nhựa cứng phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản,
trang trí nội thất. Mở rộng sản xuất các sản phẩm từ platic.
Tổ lãnh thổ công nghiệp và hướng phát triển các khu công nghiệp:
-

Cụm công nghiệp Liên Chiểu với diện tích 373,5 ha. Ngành nghề thu

hút: luyện cán thép, ximăng, vật liệu xây dựng, hoá chất, cao su, dịch vụ cảng

biển, kho tàng.
-

Cụm cơng nghiệp Hồ Khánh: diện tích 423,5 ha. Các loại hình cơng

nghiệp đầu tư: cơ khí lắp rápm hoá chất, nhựa, giấy, sản phẩm sau hoá dầu, sản
xuất từ khống phi kim loại.
-

Khu cơng nghiệp An Đồn: diện tích 63 ha. Thu hút các ngành nghề:

dệt và may mặc, giày da và các sản phẩm may da hoặc giả da, sản xuất và lắp
ráp thiệt bị điện tử và điện tử, chế biến sản phẩm công nghiệp, thực phẩm và
thức uống, sản xuất bao bì, in ấn, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nữ trang,
sản xuất đồ nhựa, lắp ráp tủ lạnh và các sản phẩm có liên quan khác.
-

Khu cơng nghiệp Hà Khương: diện tích dự kiến quy hoạch là 300 ha.

Các loại hình công nghiệp ưu tiên đầu tư: vật liệu xây dựng, cơ khí, hố chất,
nhựa.
b) Thương mại
Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm giao lưu hàng hóa của miền
Trung, đẩy mạnh xuất khẩu. Hình thành các kho trung chuyển, các trung tâm
thương mại, khu dịch vụ thương mại tổng hợp và trung tâm hội chợ triển lãm
quốc tế.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản
phẩm cơng nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao thuộc các ngành
công nghiệp da, giày, điện, điện tử, sản phẩm nông lâm hải sản chế biến chất
lượng cao va xuất khẩu tại chỗ qua hoặc động du lịch, giảm xuất khẩu các sản
phẩm thô hoặc sơ chế.
Nghiên cứu và chuẩn bị để phát triển xuất khẩu dịch vụ kỹ thuật phần
mềm.
Xuất khẩu dự kiến tăng bình quân 28%/năm thời kỳ 1996-2000 và kim
ngạch xuất khẩu đạt 380 USD vào năm 2000, tăng 25%/năm thời kỳ 20012010, đạt 3500 triệu USD vào năm 2010.
Định hướng về nhập khẩu : cần đổi mới, hiện đại hoá thiết bị và cơng
nghệ phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Phát triển các chợ và các hợp tác xã thương mại dịch vụ theo hướng:cải
tạo và nâng cấp cácchợ hiện có ở các quận, thị trấn, đầu tư xây dựng các chợ ở
nơng thơn, miền núi theo cụm, vùng.
Hình thành một số trung tâm thương mại ở các quận, mộy số siêu thị
thương xá ở khu vực Chợ Cồn, Vĩnh trung, chợ Hàn, Bạch Đằng Đông. Quy
hoạch khu hội chợ và triển lãm lớn tại khu vực nội thành.
c) Du lịch: xây dựng du lịch Đà Nẵng trở thành trung tâm du
lịch biển kết hợp với du lịch núi, đa dạng hố các loại hình du lịch như: nghĩ
dưỡng, tắm biển, du lịch sinh thái, tham quan; coi trọng cả du lịch quốc tế và
du lịch nội địa. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố địa phương và dân tộc, giá
trị tài nguyên thiên nhiên. Gắn du lịch Đà Nẵng với tổng thể du lịch Huế-Đà


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nẵng-Quảng Nam (Hội An-Mỹ Sơn) để thực sự là một trong những trung tâm
du lịch cả nước.
Hình thành các khu du lịch quốc tế và du lịch nội địa, các điểm du lịch
vệ tinh. Nâng cấp bảo tàng Chàm, tôn tạo những di tích lịch sử văn hố, danh

lam thắng cảnh hiện có. Xây dựng một số khách sạn tiêu chuẩn quốc tế. Tạo
thêm nhiều điểm vui chơi giải trí, văn hố, thể thao hấp dẫn phục vụ khách du
lịch và dân cư.
d) Dịch vụ: phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ như cảng
biển, sân bay, kho vận, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, thơng tin, tiếp
thị…
e) Thuỷ sản, nông, lâm nghiệp
Thuỷ sản: hướng phát triển đối với kinh tế ven bờ kể cả các hải đảo là thực
hiện phương thức kinh doanh hỗn hợp bao gồm đánh bắt, nuôi trồng, chế biến.
Xây dựng các đội tàu mạnh đánh bắt xa bờ, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện
đại và cơ sở hậu cần nghề cá đảm bảo đánh bắt lâu dài trên biển. Chuyển dần
chế biến thủ công, sản phẩm thô sang chế biến các sản phẩm tinh có giá trị cao
trong xuất khẩu.
Phát triển ni trồng thuỷ sản vên biển. Hình thành các làng cá với các
hộ gia đình vừa là dịch vụ du lịch, vừa cung cấp thực phẩm tươi sống có giá trị
cao.
Nơng nghiệp: phát huy các lợi thế so sánh và các yếu tố cạnh tranh của
những vùng nông nghiệp ven đô nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nông thôn đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nơng nghiệp. Phát
triển một ngành nơng nghiệp sạch theo hướng đa dạng hóa. Thâm canh cao các
cây lương thực chủ yếu với chất lượng luôn cải thiện, đồng thời phát triển
nhanh các cây thực phẩm, rau, đậu đỗ, các loại cây ăn quả, hoa,cây cảnh, chăn
nuôi “bao gồm cả ni trồng thuỷ sản”… với tỷ suất hàng hóa ngày càng cao,
đáp ứng yều cầu thị trường, nhất là phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của ngay
thành phố.

Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc và gia cầm, lấy chăn ni hộ gia đình
làm nịng cốt, coi trọng chất lượng giống gia súc. Mở rộng ni bị lai, bị sữa,
lợn nạt và nuôi gà theo phương pháp công nghiệp để tăng hiệu quả chăn nuôi
đáp ứng yêu cầu thị hiếu tiêu dùng của thị trường.
Lâm nghiệp: bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng trên
đất trống đồi trọc, trồng cây chống các và rừng cảnh quan ven biển theo
phương thức kết hợp cây lâm nghiệp và cây công nghiệp, cây ăn quả dược liệu,
chăn nuôi đại gia súc… theo không gian nhiều tầng. Đưa rừng về gần các đô
thị, các khu công nghiệp, khu du lịch và nghĩ dưỡng…
Chuyển lâm nghiệp sang bảo vệ xây dựng và phát triển vốn rừng bảo vệ
hệ sinh thái bền vững.
Xây dựng rừng Sơn Trà thành vườn rừng quốc gia. Đặc biệt coi trọng
việc xây dựng và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, đồng thời bảo vệ
và xây dựng các khu rừng bảo tồn thiên nhiên khu vực Bà Nà, Hải Vân và các
khu di tích lịch sử khác… để phục vụ nghiên cứu khoa học và tham quan du
lịch.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

f) Giáo dục, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triênt hệ thống trường dạy
nghề. Đặc biệt ưu tiên đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế chủ lực.
Xây dựng một hệ thống cơ sở phòng và chữa bệnh hợp lý, đồng bộ, hiện
đại nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hố thơng tin, xã
hội hóa cơng tác thể dục thể thao.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


II. Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI
1. Các giải pháp chủ yếu tiếp tục hồn thiện mơi trường đầu tư của
FDI ở Đà Nẵng:
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật
liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lưọi cho hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển theo đúng định hướng của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các văn bản luật pháp về
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng: thiết lập một mặt hàng pháp lý cho các
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngồi nhằm tạo lập mơi trường ổn
định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng một số quy định
về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp đối với từng đối tượng, lĩnh vực trong
từng thời kỳ.
Khi kinh doanh trong một mơi trường bình đẳng với các doanh nghiệp
của nước chủ nhà sẽ làm cho các nhà đầu tư nước ngồi (ĐTNN) n tâm hơn
vì họ được nước chủ nhà tôn trọng theo nguyên tắc ngang bằng dân tộc trọng
quan hệ quốc tế. Nhằm tạo ra sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
doanh nghiệp trong nước (DNTN) và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cần sửa
đổi các quy định được áp dụng khác nhau giữa DNTN và doanh nghiệp có vốn
ĐTNN. Trước mắt, rà sốt lại tất cả các loại dịch vụ, lệ phí để có sự điều chỉnh
hợp lý, thu hẹp khoảng cách giá đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn
ĐTNN, giữa giá trong nước và giá của các nước trong khu vực. Thực hiện lộ


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá áp dụng thống nhất cho đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo Quyết định số 53/1999 QĐTTg ngày 26 tháng 03 năm 1999 của Thủ tương Chính phủ. Từ đó tạo sân chơi

bình đẳng trong hoạt động kinh doanh cho các DNTN và doanh nghiệp có vốn
ĐTNN cũng như tạo mơi trường đầu tư cạnh tranh với các nước khu vực.
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý tăng cường khả năng hợp tác đầu tư của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với nhà nước và đa dạng hố hơn nữa các
hình thức đầu tư
-

Tạo điều kiện hơn nữa cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

tham gia hợp tác với nước ngoài. Cho phép các dân doanh được góp vốn bằng
quyền giá trị quyền sử dụng đất, thành lập công ty cổ phần để huy động góp
vốn liên doanh nhằm tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư trong nước và tăng tỷ lệ góp vốn
của phía Việt Nam trong hợp tác đầu tư với nước ngoài.
-

Nghiên cứu cho phép các doanh nghiệp FDI được thí điểm chuyển

đổi từ cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được phép ban hành
cổ phiếu huy động thêm vốn mở rộng đầu tư, thí điểm thực hiện cho phép nhà
ĐTNN mua cổ phần của các DNTN theo một tỷ lệ khống chế nhất định. Tất
nhiên hình thức này phải được tiến hành một cách thận trọng cùng với khả
năng kiểm tra, kiểm soát cuả nhà nước về kế tốn tài chính và ngoại hối đối với
doanh nghiệp FDI.
Thứ ba, để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp có vốn DTNN cần phải kết hợp đúng đắn giữa chính sách đầu tư,
chính sách thương mại và các chính sách khuyến khích hỗ trợ khác. Lấy chính


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


sách đầu tư làm trọng tâm và chính sách thương mại, chính sách tài chính là
cơng cụ quan trọng định hướng các nhà DTNN. Chính sách thương mại cần
được cơng khai và ổn định trong một thời kỳ dài và theo các cam kết của Việt
Nam đã ký trong hiệp định thương mại Việt - Mỹ và trong các hiệp định
thương mại song phương với 52 nước và vùng lãnh thổ.
-

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa trong công tác xúc

iến đầu tư theo đề án thực hiẹn cải cách thủ tục hành chính của trung tâm xúc
tiến đầu tư và ban hành chỉ thị của UBND thành phố về những biện pháp cải
tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi (đã có dự thảo và
được các sở, ban, ngành tham gia); Tổ chức giao ban về đầu tư thương mại, du
lịch định kỳ để kịp thời xử lý các trường hợp phát sinh.
-

Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãic của

Trung ương cũng như của địa phương đã ban hành như chính sách về thuế, giá
thuê đất, các vấn đề liên quan đến đất đai, giải toả đền bù, đặc biệt là quyết
định 25/2003/QĐ-UBND do UBND Thành phố ban ngày 03-03-2003.
-

Đề nghị các ngành hữu quan sớm hoàn thành bản đồ quy hoạch quỹ

đất và các nguồn tài nguyên dành cho đầu tư phát triển từng ngành, lĩnh vực…
để giới thiệu và định hướng cho các nhà đầu tư.
-

Vận động mở thêm nhiều chuyến bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng


từ các nước trong khu vực và thế giới… và các chuyến bay nội địa.
-

Quan tâm đầu tư phát triển các doanh nghiệp địa phương đủ mạnh để

trở thành các đối tác tin cậy và có tiềm năng; khuyến khích phát triển các
ngành cơng nghiệp hỗ trợ để tạo môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư.



×