Số lượng
Tỷ
trọng
Số lượng
Tỷ
trọng
Mức độ
tăng
Tốc độ
tăng
1. Tiền gửi tiết kiệm 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33%
2. Tiền gửi thanh toán 317.080 30,6%
358.800 28,3%
41.720 + 13,2%
3. Vay NHN
o
TW 242.471 23,4%
274.577 21,7%
32.106 + 13%
Tổng cộng 1.036.621
100% 1.267.532
100% 231.331 + 22,3%
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh trong
hai năm qua tăng rất mạng, tăng 22,3% tức tăng 231.331 triệu đồng. Để thấy rõ sự tăng
lên này chúng ta cần xem xét tình hình từng nguồn huy động vốn VND của Chi nhánh
trong thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh thì vốn huy động từ tiền gửi tiế
kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50%). Vì vậy, tiền gửi tiết kiện VND là
nguồn vốn huy động quan trọng nhất, chủ yếu nhất của Chi nhánh. Những thay đổi tăng
giảm của nó sẽ ảnh hưỡng trực tiếp mạnh mẽ đến tổng vốn VND huy động của Chi
nhánh. Trong hai năm qua, tiền gửi tiết kiệm VND tại Chi nhánh tang lên rất mạnh cả về
tỷ trọng và số tuyệt đối. Tỷ trọng tăng từ 46% lên 50%. Năm 2003 lượng tiền gửi tiế
kiệmVND tăng 33% so với 2002 (tức tăng 157.505 triệu đồng ). Đối với tiền gửi tiết
kiệm VND chỉ với mức 6% năm . mặc dù lãi suất tiền tiếp kiệm bằng ngoại tệ tưang 3%,
thấy hơn lại suất tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ. Nhưng nếu cộng them tỷ lệ tăng gia của
đồng ngoại tệ trong năm 2002(3,9%) thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ cũng trên
6,9% năm (tính theo VND). Mức lãi suất này cao hơn lian suất tiền gửi tiết kiệm nội tệ.
Vì vậy, trong năm 2002 gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ xem ra có lựoi hơn so với gửi tiết
kiệm bằng VND. Do vậy, huy động tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ có phần thuần lợi hơn so
với huy động tiền gửi tiết kiệm VND.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 2003, tiền gửi tiết kiệm VND tăng mạnh so với năm 2002. Sự tăng lên này
do lãi suất huy động VND tăng cao, từ đó thu hút nhiều người đem tiền gửi vào ngân
hàng. Trong 2003 nền kinh tế Đà nẵng tiếp tục tăng trưởng cao, nhu cầu vay vốn để mở
rộng, phát triển sản xuất của các doanh nghiệp tăng cao, nhu cầu vay vốn để mở rộng ,
phát triển sản xuất của doanh nghiệm tăng cao. Vì vậy, trong năm 2003 hầu hết các ngân
hàng trên địa bàn đều bị khan hiếm tiền đồng. Các ngân hàn phải cạnh trang nhau trong
việc thu hut tiền đồng bằng cách tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND. Do đó, lãi suất tiền
gửi tiết kiệm bằngVND trong năm 2003 đạt mức 7% năm. Trong khi đó lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bằng USA hạ xuống mức rất thấp , dưới 2% năm , bên cạnh đó, trong năm
2003 đồng USA chỉ tăng gía nhẹ (2,1%). Vì vậy nếu cộng them tỷ lệ tăng giá của USD
thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm USD tính nhanh VND chỉ khoảng 4,1% năm, vẫn thấp hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Như vậy , trong năm 2003 nếu gửi tiếp kiệm bằng
VND thì sẻ có lợi hơn vớ gởi tiết kiệm bằng USD. Mà tiền gửi tiết kiệm thì có mục đích
chủ yếu là kiếm lời. Do đó, rất nhiều người đã bán các khoảng tiền gửi tiếp kiệm bằng
USD cho Chi nhánh để chuyển sang tiền gửi VND. Cụ thể , trong năm 2003 tiền gửi
ngoại tệ giảm 2.015 nghìn USD (hơn 30 tỷ VND). Điều này sẽ góp phần làm choc ho
doanh sô mua ngoại tệ trong 2002 của Chi nhánh nhành tăng lên, vốn hoạt động tiền gửi
tiết kiệm VND cũng tăng lên. Như vậy, hoạt động hoạt động tiền gửi tiết kiệm nội tệ
cũng có ảnh hưởng đén hoạt động mua bán ngoại tế của Chi nhánh. Khi Chi nhánh đẩy
mạnh huy động vốn VND thì hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng được nâng cao,
hay nói cách khác là hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh được đẩy mạnh góp phần
làm tưng lượng tiền gửi tiết kiệm bằng VND tại Chi nhánh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, trong 2 năm qua tiền gửi thanh toán bằng VND
luôn chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng vốn VND huy động của Chi nhánh . Nó luôn
chiếm gần 1/3 tổng vốn VND huy động. Trong hai năm qua thì tiền gửi thành toán bằng
VND có giảm về mặt tỷ trọng (tà 30,6% năm 2002 giảm xuống 28,3% năm 2003), nhưng
nó vẫn tăng lên về số tuyệt dối. Năm 2003 tiền gửi thanh bằng VND tăng 13,2 %(tăng
41.720 triệu đồng) so với năm 2002 mục đích của tiền gửi thành toán là tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của khách hàng, chuứ không phải là để kiếm lừoi. Vì vậy lãi suất
không phải là nhân tố ảnh hưởng nhiều đến huy động loại tiền gửi này. Do đó sự tăng lên
của tiền gửi thanh toán VND tại NHNHĐN chỉ có thể là do nên kinh tế Đà nẵng trong hai
năm qua luôn đạt mức tăng trưởng cao.Đa số các khách hàng của của Chi nhánh có kết
qủa kinh doanh tốt, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, nên lượng tiền gửi
thanh toán của họ tại Chi nhánh cũng tăng lên.
Trong hai năm qua thì vốn VND huy động vay NHN
o
VN có tăng lên về số tuyệt
đối nhưng giảm về tỷ trọng (từ 23,4% xuống còn 21,7%). Điều này cho thấy rằng
NHN
o
ĐN đang thực hiện tốt công tác huy động vốn VND. Chi nhánh đã tự huy động
được một lượng vốn rất lớn trên địa bàn Đà Nẵng. Do đó, hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh ngày càng ít lệ thuộc vào vốn vay từ NHN
o
VN. Năm 2003 vốn vay NHN
o
VN của
Chi nhánh chỉ tăng 13% tức tăng 32.106 triệu đồng. Sự tăng lên này là để đáp ứng nhu
cầu cho vay của Chi nhánh. Mặc dù vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và thanh toán
trong năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002, nhưng sự tăng lên này cũng không đáp ứng
đủ nhu cầu cho vay của Chi nhánh trong năm 2003. doanh số cho vay VND của Chi
nhánh trong năm 2003 tăng 24% so với năm 2002. Vì vậy Chi nhánh phải bay them vốn
từ NHN
o
VN.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tóm lại, qua sự phân tích trên ta thấy, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm VND
luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất, nên nó rất quan trọng đối với Chi nhánh. Hoạt động
mua bán ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm VND là chủ yếu, từ đó ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn VND của Chi nhánh. Ngược lại, hoạt động huy động vốn
VND từ tiền gửi tiết kiệm cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động mua bán ngoại tệ cuat Chi
nhánh. Như vậy hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh và huy động VND đều có
những tác động ảnh hưởng qua lại với nhau.
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHN
O
& PTNTĐN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NHNo&PTNT TP ĐN.
1. Những Mặt Thuận Lợi :
Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Đà Nẵng đã tạo các điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng
phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHN
o
ĐN cũng sẽ phát triển mạnh hơn.
Mặt khác, thành phố Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du
lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút
được nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ
của Chi nhánh được mở rộng.
Bản thân NHN
o
ĐN có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch
với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn và chính xác, từ
đó tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi
nhánh còn có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong
công việc, đồng thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài
ra, NHN
o
ĐN luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi
nhánh ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra NHN
o
ĐN một
thế đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như
Đà Nẵng. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn.
2. Những Mặt Khó Khăn :
Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các Ngân hàng nói chung và của NHN
o
ĐN nói riêng. Trong hoạt động
thu mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính .
Nhưng do thói quen nên người dân khi nhận được kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ
trên thị trường tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng
lẽ Ngân hàng có thể mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do.
Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự
do. Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường
tự do chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ
trôi nổi trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của NHN
o
ĐN là dựa vào
tỉ giá chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bố
hằng ). Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá.
Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường thích cất
trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp
tục có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngoại tệ. Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều
khó khăn.
Mạng lưới của NHN
o
ở nước người chưa rộng lắm, do đó Chi nhánh sẽ gặp nhiều
khó khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn
40%. Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối.
Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ
USD ) phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao dịch
chuyển tìên đi nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh
tranh về tỷ giá mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa bàn.
3. Phương Hướng Hoạt Động Của Chi Nhánh Về Kinh Doanh Ngoại Tệ Trong
Tương Lai:
Mục tiêu lâu dài của NHN
o
ĐN là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Để đạt được mục tiêu trên NHN
o
ĐN đã đặt ra nhiều phương hướng mà Chi nhánh
cần thực hiện trong tương lai : Sau đwy là một số phương hướng có liên quan đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực
kinh tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân hàng nhất là trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích
cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tượng trong tất cả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình
xuất khẩu.
- Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá
hệ thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân
hàng và khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu
tư.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNo&PTNT TP ĐN:
Qua những mặt thuận lợi và khó khăn đã chỉ ra ở trên thì Chi nhánh NHN
o
ĐN cần
phải cố gắn hơn nũa để tranh thủ những mặt thuận lợi và vượt qua các khó khăn, nhờ đó
mà nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. Trong giới hạn
kiến thức và sự hiểu biết của mình, em xin đưa ra một vài ý kiến nhằm thúc đẩy mạnh
hơn nữa hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh, từ đó góp phần nâng cao hơn nũa
hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh.
1. Tăng Cường Cho Vay VND Với Nhiều Ưu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp
Xuất Khẩu :
Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà NHN
o
ĐN mua vào chủ yếu là
từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua
ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị này tăng
doanh số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Đà Nẵng
còn yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất
khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều
ưu đãi. Một khi đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện
thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay
VND với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các ưu đãi mà NHN
o
ĐN có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi
về lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có
thể thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy
động VND mà vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đề când giải quyết ở đây là làm thế nào để xác
định được mức lãi xuất ưu đãi này.
Ví dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá
trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị này cần vay vốn VND tại NHN
o
ĐN.
Giả sử : Tỷ lệ cho vay ưu đãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a
+ Tỉ giá của Chi nhánh cho vay là r ( USD/VND )
Số tiền VND Chi nhánh cho đơn vị này vay là: a x A x r
+ Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng )
+ Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X
Như vậy X là biến cần xác định
+ Số tiền lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t
( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đơn )
+ Chi nhánh dự đoán tỷ lệ tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i
Tỷ giá vào thời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i )
+ Tỷ lệ thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b
Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x A
USD
Số tiền mà Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là :
b x A x r (1+i)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng số tiền mà Chi nhánh thu được sau khi kết thúc hợp đồng xuất
khẩu là :
Phí thanh toán L/C + Gốc cho vay + Lãi cho vay
b x A x r (1+i) + a x A x r + a x A x r x X x t
Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu nên lãi suất cho vay của Chi
nhánh phải thấp hơn lãi suất cho vay VND bình thường, nhưng cũng phải cao hơn lãi suất
lao động VND để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng )
m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng )
Như vậy, với những tham ô biết trước và dự đoán trước và dự đoán trước
(a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có thể xác định được khung lãi xuất ưu đãi.
Ví dụ: Có một tình huống cụ thể sau :
Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là :
A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vốn VND tại NHN
o
ĐN để chuẩn bị đầu tư cho
hợp đồng xuất khẩu.
Giả sử: Tỉ lệ cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a =
70%.
Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng
+ Dự đoán tỉ lệ tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2%
+ Tỷ lệ phí thanh toán L/C là : b = 0,2%
+ Lãi xuất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng.
+ Lãi xuất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng
Như vậy, trong tình huống ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đối
với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đến 0,0603% tháng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -