Địa chỉ của bên XK: 65A, Neil Rod, Singapore
Số điện thoại: 62252336
Số Fax: 62250993
Mục 2: Người NK - mã số
Đây là phần để công ty khai báo về mình, gồm tên đầy đủ và địa chỉ của công ty, kể
cả số điện thoại và fax. Ðối với tờ khai hàng NK : ghi mã số đăng ký của DN NK do Cục
HQ tỉnh, TP cấp.
Tên công ty NK: Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
Địa chỉ: 57 Lê Duẩn - Hải Châu – Đà Nẵng.
Điện thoại: (05113)822607
Số Fax: (05113)821052
Mã số đăng kí DN:
Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ ( Ví dụ:
Srimonkoy Voy YSK 513)
Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
Ví dụ:
- Ngày khởi hành: 10/12/2006
- Ngày đến: 15 /12/2006
Mục 7: Số vận tải đơn
Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.
Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá
cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
Mục 12: HQ cửa khẩu
Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP ( TD: HQ cửa khẩu cảng Sài
Gòn KV1, Cục HQ thành phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai HQ và làm thủ tuc
HQ cho lô hàng.
Mục 15: Loại hình
Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công… Vì
công ty NK mặt hàng hạt nhựa để làm nguyên vật liệu nên ở mục này các nhân viên khai
bóa HQ của công ty sẽ đánh dấu vào các ô : NK và gia công.
Tuy nhiên có một số mục rất quan trọng và khá nguy hiểm cho công ty nếu khai báo
không cẩn thận. Như mục 18: “ điều kiện giao hàng”, mục 20: “ phương thức thanh toán”,
mục 21: “đồng tiền thanh toán”, mục 22: “tỷ giá tính thuế”
Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận ( TD: CIF Hồ
Chí Minh). Đây là căn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thực hiện hợp đồng.
Mục 20: Phương thức thanh toán
Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…). Phương thức thanh toán mà
công ty thường sử dụng trong hợp đồng NK hạt nhựa là phương thức thanh toán bằng
L/C. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp, công ty có thể thỏa thuận với phía đối tác để lựa
chọn các phương thức thanh toán khác phù hợp.
Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD: đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla
Mỹ là USD…).
Đây là một mục rất quan trọng và cần được ghi một cách cụ thể, rõ ràng
Mục 22: Tỷ giá tính thuế
Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam. Đây là tỷ giá do ngân
hàng nhà nước công bố ngay trong ngày mà nhân viên đi khai báo phải điền đúng vào tờ
khai. Nhưng do có nhiều lúc công ty đã tính trước nhưng đến khi nộp lại có sự thay đổi tỷ
giá do sự biến động của nền kinh tế chung. Trong tình huống như vậy sự thay đổi được
cơ quan có trách nhiệm điều chỉnh lại theo tỷ giá mới và công ty sẽ nhận được bản thông
báo điều chỉnh này sau đó.
Các mục về hàng hóa cung cần được hết sức chú ý. Nếu có sai sót trong khâu khai
báo về hàng hóa, công ty có thể bị HQ phạt, thậm chí không nhận được hàng
Mục 23: Tên hàng: Ghi tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mục 24: Mã số HS. VN
Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành. Mã số hàng hóa là cơ sở để tính thuế đối với lô hàng NK. Mã số
hàng hóa của mặt hàng hạt nhựa NK là 29301029000. Riêng mục này, là công ty hay gặp
phải những khó khăn khi ghi mã số để áp mã tính thuế cho hàng nguyên vật liệu. Công ty
rất hay dễ bị nhầm lẫn, do sự không đồng nhất trong cách áp mã thuế giữa công ty với
HQ. Do đó nếu không cẩn thận, nhân viên công ty khi đối chiếu rất dễ bị áp mã lệch giữa
mã số hàng này với mã số hàng khác. Dẫn đến đưa ra mức thuế sai khiến HQ nghi ngờ.
Vì thế nhân viên công ty cần phải cẩn thận để áp mã chính xác, tránh va chạm nhiều với
Hải Quan.
Mục 25: Xuất xứ: Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ
vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác
có liên quan đến lô hàng. áp đụng mã nước quy định trong ISO
Mục “xuất xứ” phải ghi rõ và chính xác, dựa trên cơ sở này HQ sẽ có quyết định
giảm thuế NK cho công ty nếu hàng được nhập từ các quốc gia được hưởng thuế ưu đãi.
Mục 26,27,28 lần lượt ghi :
Lượng Đơn vị tính Đơn giá ngoại tệ Trị giá ngoại tệ
20 Tấn 225,000 4.500,000
Mục 26: Lượng và đơn vị tính: Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên
hàng ở mục 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét, kg…) đã thoả thuận trong
hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam
đã công nhận)
Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
Mục 28: Trị giá nguyên tệ
Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
Tiếp theo là một mục hết sức quan trọng mà công ty phải khai một cách chính xác
và phải đổi ra đồng Việt Nam.
Ví dụ: Bảng tính thuế cho một lô hàng hạt nhựa NK từ Sigapore như sau:
Thuế NK Thuế GTGT
Trị giá
Tính thuế
Thuế suất
(%)
Tiền thuế Trị giá tính
thuế
Thuế suất
(%)
Tiền thuế
71797500 0 0 đ 71797500 10 7179750 đ
Cộng 0 đ Cộng 7179750 đ
Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
Mục 30: Lượng : Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29.
Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
Mục 32: Trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế NK = lượng (mục 30) x đơn giá tính thuế (mục 31)
Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp
Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
Mục 33: Thuế suất
Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
Mục 34: Số tiền phải nộp
Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
Số tiền phải nộp = trị giá tính thuế x thuế suất’ ( %)
Gần đây công ty gặp không ít khó khăn trong việc tính thuế NK và thuế GTGT cho
các mặt hàng hạt nhựa NK. Vì nếu tính thuế NK và thuế GTGT cao hơn thì sẽ nâng cao
giá bán hàng sản xuất ra thì người tiêu dùng không có lợi. Nhưng nếu tính thuế thấp hơn
thì công ty phải bù lỗ. Như thế dù tính cao hay thấp thì cũng phải có ít nhất một bên bị
thiệt, chỉ vì qui định của hai ngành thuế và HQ không thống nhất với nhau. Công ty vẫn
đang mong bộ tài chính nhanh chóng có văn bản hướng dẫn cụ thể thống nhất mức thuế
cho công ty nói chung và công ty khác có thể dễ dàng tính thuế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tóm lại, thuế NK và tính thuế NK thường là nguyên nhân gây ra va chạm giữa HQ
và công ty. Vì thế mà công ty phải cẩn thận trong việc khai báo và tính thuế NK.
Cuối cùng là phần “ chứng từ kèm theo”, tờ khai in sẵn tên 4 loại chứng từ là: Hoá
đơn, hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết, vận đơn. Công ty sẽ ghi số lượng bản chính,
bản sao và bổ sung thêm loại chứng từ quan trọng khác ( ví dụ như C/O), nếu thiếu C/O
công ty ghi câu “ Xin nợ C/O gốc 39771,0 kg” và gửi kèm theo “ Giấy gửi HQ về việc
công ty xin nợ chứng từ gốc”.
Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai
Sau khi đã khai báo xong, nhân viên khai báo đưa cho giám đốc kí và đóng dấu, xác
nhận. Ngay sau đó người làm thủ tục sẽ kiểm tra lại tính chính xác và tính hợp lệ của bộ
chứng từ , cùng với các chứng từ nhân viên sẽ xếp tờ khai vào để hoàn chỉnh hồ sơ làm
thủ tục Hải Quan.
b. Nộp hồ sơ HQ
Các loại chứng từ cần chuẩn bị
Công tác thông quan hàng xuất NK của công ty được thực hiện bởi một đội ngũ cán
bộ chuyên làm thủ tục giao nhận hàng NK. Khi có một lô hàng NK chuẩn bị được giao
nhận, các cán bộ này sẽ khẩn trương tập hợp các loại chứng từ sau:
Hợp đồng NK
Đây là chứng từ đầu tiên và quan trọng nhất cần được chuẩn bị để thông quan một lô
hàng NK. Có hợp đồng NK và việc đồng ý chấp nhận thanh toán L/C cho bên XK, công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ty mới được bên ngân hàng giao bộ chứng từ gốc để trình ra khi giao nhận hàng. Đồng
thời, giá trị hợp đồng cũng chính là cơ sở để cơ quan HQ tính thuế NK cho lô hàng NK
của công ty.
L/C NK
L/C NK là văn bản chứng tỏ cam kết thanh toán của công ty cho bên XK sau khi
nhận được bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ do bên XK gởi đến qua ngân hàng đại diện trong
nước của công ty là Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi. Sau khi nhận được bộ chứng
từ do bên XK gởi đến, ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi sẽ thông báo cho đại diện
của công ty biết để đến nhận bộ chứng từ với điều kiện là đại diện công ty phải ký chấp
nhận L/C, đồng ý thanh toán cho bên XK.
Bộ chứng từ trong hoạt động xuất NK được thực hiện theo quy tắc 3/3. Tức là có tổng
cộng 3 bản cho mỗi loại chứng từ, trong đó hai bản chính có giá trị thanh toán được giao
cho ngân hàng đại diện, còn một bản sao thứ ba, chỉ có giá trị tham khảo thì bên XK đã
gởi trước cho công ty để công ty tiến hành kiểm tra xem bộ chứng từ đó có đầy đủ và phù
hợp với nội dung của hợp đồng ngoại thương đã được ký kết hay không. Nếu thấy bộ
chứng từ là phù hợp, công ty có thể ký chấp nhận L/C và nhận bộ chứng từ gốc từ ngân
hàng để công ty xuất trình khi nhận hàng.
L/C NK phải phù hợp với hợp đồng NK. Đồng thời những chứng từ được quy định
trong L/C NK phải được xuất trình đầy đủ thì công ty mới có thể nhận hàng từ HQ.
Giấy thông báo hàng đến của bên XK
Trước khi tàu đến công ty nhận được giấy thông báo hàng đến của bên XK gửi đến.
Trong giấy thông báo ghi các nội dung liên quan đến hàng hoá như tên con tàu, chuyến
tàu dự kiến, lượng hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ví dụ thông báo đến của một lô hàng NK hạt nhựa được thể hiện như sau:
Vessel name ( Tên tàu) : Srimonkoy Voy YSK 513
ETD ( Ngày khởi hành) : 10 December 2006
ETA ( Ngày đến) : 15 December 2006
Quantity ( Số lượng hàng) : 80MTs – PP/FY412L
Sau khi nhận được thông báo này, các cán bộ làm thủ tục giao nhận hàng NK của
công ty phải mang vận đơn gốc có ký hậu, giấy giới thiệu đến cơ quan HQ để làm thủ tục
nhận lệnh giao hàng. Nếu trong 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, công ty không
đến nhận hàng thì sẽ phải chịu mọi chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, lưu bãi, rủi ro
tổn thất với hàng.
Một ngày trước khi tàu đến theo dự kiến, nhân viên công ty sẽ liên lạc với hãng tàu
để biết được chính xác ngày giờ tàu cập cảng, để chuẩn bị giấy phép vào cảng nhận hàng.
Sau đó mới xin lập tờ khai HQ.
Bảng lược khai hàng hoá NK
Bảng lược khai hàng hoá NK là bảng kê tóm tắt hàng hoá được chở trên tàu, lập khi
có nhiều hàng hoá chở trên tàu và người lập là người vận tải. Trước khi tàu đến 6 giờ
đồng hồ, đại lý hãng tàu của công ty sẽ nhận được nó và các chứng từ khác liên quan.
Công ty nhận được chứng từ này để biết được đặc điểm hàng hoá xếp trên tàu, tên tàu…,
để khai báo với HQ về hàng hoá được xếp trên tàu.
Hoá đơn thương mại
Hoá đơn thương mại là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ hàng hoá, do
người bán lập và gửi cho công ty sau khi gửi hàng. Đó là yêu cầu của người XK đòi hỏi
người NK phải trả số tiền được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn TM được lập trên cơ sở các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điều kiện đã được kí kết trong hợp đồng và cụ thể hóa bằng các con số khi bên XK thực
hiện hợp đồng.Vì vậy, mà trong hoá đơn ghi rõ đầy đủ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng
giá trị của hàng hoá, đóng gói kí mã hiệu, số hoá đơn, hợp đồng số, số L/C, cảng xuất
hàng, hoá đơn thương mại.
Contract
No: 16185363
Invoice No: P47-1021 Date: Jun 08, 2006
L/C Số : 486100600010 Port of Lading:
BUSAN Port , KOREA.
Final Destination:
DANANG Port of
VietNam
CARRIER: WAN HAI 212V- S182 Amout: US$ 100,000
Shipping Marks:
16185363-IVPR,
TRIMEXCO DaNang
Description of goods:
80 MTS- PP/FY 9412L
Packing: Customary Export
Standard packing for
Sea-Freight Transportation.
Unit- Price:
@ US$ 1,250
Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ:
+Giá trị hợp đồng để làm căn cứ tính thuế NK ( Ví dụ : Amount: 100.000USD)
+Điều kiện thỏa thuận tính giá ( Ví dụ:CIF HCM Port, Vietnam as per Incoterm 2000)
Vận đơn đường biển ( B/L)
Vận đơn đường biển là bộ chứng từ mà chủ tàu hoặc thuyền trưởng cấp cho người
gửi hàng xác nhận hàng hoá đã được tiếp nhận để vận chuyển trên biển. Nó là bằng chứng
chứng minh quyền định đoạt hàng nguyên liệu NK là của công ty với HQ và là chứng từ
trình cho HQ biết về con tàu.
Ví dụ một vận đơn cụ thể như sau:
+Shipper (người xếp hàng): MIWON COMMERCIAL Co., LTD.
+MIWON COMMERCIAL BULLDING 325-1, ANYANG – SHI KYONGGI,
KOREA.
+Consignee (người nhận hàng): TO ORDER TO OF INCOMBANK NGU HANH
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
SON BRANCH.
+Notify party (thông báo cho): DaNang Rubber Joint Stock Company…
+Ocean Vessel ( tên con tàu): WAN HAI 212 S182.
+Port of Lading (Cảng xếp hàng): BUSAN Port, KOREA.
+Port of Dischange ( cảng dỡ hàng): DaNang Port of VietNam
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Giấy chứng nhận xuất xứ là giấy do người sản xuất hoặc phòng thương mại của nước
sản xuất, khai thác nguyên vật liệu cấp. Để chứng nhận nơi khai thác hay sản xuất nguyên
vật liệu mà công ty NK. Chứng từ này cũng là căn cứ để tính thuế NK theo ưu đãi của các
nước với nhau.
Ví dụ về giấy chứng nhận của một lô hàng từ Hàn Quốc như sau:
+Good consigned from (exporter’s business name, address)
+Good consigned from ( Consignee’s name,address): To order to Incombank Ngu
Hanh Son Branch
+Means of Transport and route:
From: Busan port , Korea
To: DaNang port of VietNam.
+Item no
+Mark and number of packages: 1 CTR (800 BAGS)
+Description of good: Sulphur Powder 20,00 MTS
Giấy chứng nhận xuất xứ chính là cơ sở để HQ xác định xem lô hàng NK của công ty
có thuộc diện được hưởng mức thuế suất ưu đãi hay không. Thuế suất ưu đãi tính cho lô
hàng hạt nhựa NK từ các quốc gia khác nhau được áp theo biểu thuế suất sau đây:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hạt nhựa PP ( Mã số: 29301029000)
+Thuế suất NK ưu đãi: 3% (1)
+Thuế suất NK CEPT 2006: 0% (2)
+Thuế suất NK thông thường: 4.5% (3)
+Thuế suất thuế GTGT: 10%
(1) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước đã có truyền thống về đối xử Tối
huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam
CH Argentina CH Ấn Độ CH Algeria CHND Angola
CHNH Syrian Arab Úc CHND Banladesh CH Hà Lan
CH Belarus CH Bulgaria CH Kazakstan Canada
CHND Trung Hoa CH Cu Ba Hàn Quốc CH Estonia
CH Guinea VQ Jordan CH Hungaria CH Iraq
CHND Mozambique CH Latvia CH Malta CH Iran
VQ Na Uy New Zealand Liên bang Nga NN Palestine
CH Peru Romaria CH Séc CH Hovakia
CHND Triều Tiên LB Thụy Điển CH Chi lê CH Turkey
LHQ Anh & Bắc Ailen Ukraina CH Uzbekistan CH Yemen
Icealand CH Tunisia CH Áo CH Poytugal
VQ Bỉ VQ Đan Mạch CHLB Đức CH Pháp
CH Hy Lạp CH Italia Luxemburg Litva
CH Phần Lan VQ Tây Ban Nha VQ Thụy Sĩ Đài Loan
Hồng Kông Nhật Bản HCQ Hoa Kỳ CH Mondova
(2) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN
Brunay Da-ru-sa-lam VQ Campuchia CH Indonexia
CHDCND Lào Malaysia LB Myanma
CH Phillipin CH Singapore VQ Thái Lan
(3) Đối với hàng hóa không đáp ứng các điều kiện áp dụng (1) và (2)
Đối với mặt hàng hạt nhựa NK, công ty chủ yếu nhập từ Singapore và Hàn Quốc.
Như vậy, thuế NK ưu đãi sẽ được tính khác nhau cho các đối tác của hai nước này. Cụ thể
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -