Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Cty CP bảo hiểm bưu điện PTI - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.5 KB, 12 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí
(trong những trường hợp đó phải thơng báo những thơng tin cụ thể về công ty để
công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm
tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời
hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí .
Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử
và phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản trong những
điều kiện làm việc bình thường, tức là khơng có tình huống làm tăng thêm khả năng
xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này khơng q 7 năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về động đất
. Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm như đề cập
trong bảng dưới đây
Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và
núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu
cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi
thường không vượt quá 1000.000USD nhưng với điều kiện là thu thập đầy đủ các
thơng tin có liên quan như đề cập trong phiếu điều tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản
ghi trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp
dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phương tiện
chứa dữ liệu bên ngoài.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất được
chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động


đất mức độ 0 là hầu như khơng có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dưới V
tính theo độ Mercalli đã được sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy
ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh miền bắc Việt
nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xốy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu bảo
hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục được bảo hiểm Cấp độ gió bão theo từng vùng
Đặt trong nhà
Đặt ngồi trời

0.1

0.80

1.5

Khu vực 1: cấp độ thấp
Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngoài trời và có
gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định.
Thơng thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển được coi là
cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo hiểm đặt ở
các khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống kê được ở khu vực đó
kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì
khơng được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo
của cơng ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm
và được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà người
được bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi như đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng với chi phí
khơi phục lại các phương tiện này.
Chi phí tồn bộ ước tính cho việc khơi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản
gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện lưu trữ mới nếu
như có các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu
tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các thông tin được lưu trữ trên
các phương tiện được bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm
không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ thông thường
được tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại như đề cập trong Bảng dưới đây nhưng
không được thấp hơn 700USD hoặc tương đương.
Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể được giảm như sau :


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần
Tỉ lệ phí giảm
*


5%

10%

Tăng và giảm phí :

Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề cập đến
trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo hiểm thiệt hại
vật chất đối với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng áp dụng cho phần
bảo hiểm các phương tiện lưu trữ bên ngồi (mất thơng tin) một cách thính hợp.
Cũng có thể giảm phí trong trường hợp các thơng tin, dữ liệu sự phịng được lưu trữ
trong các phịng có khả năng chống cháy
Nơi lưu trữ

trong phịng đặt thiết bị EDP

Tỷ lệ giảm phí
c.

bên ngồi phịng đặt thiết bị EDP

5%

10%

Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống có sử

dụng máy tính
Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất vật chất có

thể được bồi thường theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có thể tránh được
những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp
sau :
- Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả thuận đã kí
trước khi bảo hiểm có hiệu lực )
- Tăng cường thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay
- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba
* Xác định số tiền bảo hiểm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra trong
phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng được bảo hiểm ngay cả khi người được
bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền bảo hiểm
ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập.
Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:
Chi phí gia tăng - Ví dụ: Tiền thuê các hệ thống xử lý dữ liệu của bên thứ 3 hoặc áp
dụng các quá trình sc hoặc q trình làm việc khác
+

Chi phí do tăng thêm nhân công sử dụng lao động dịch vụ và các hoạt động

sản xuất củabên thứ 3
+

Chi phí vận chuyển theo giá cước hiện tại đối với các phương tiện lưu trữ

hoặc ngun vật liệu và nhân cơng
-


Chi phí tiết kiệm như tiết kiệm về cước phí sử dụng điện hàng ngày

Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vượt quá 1.700 USD hoặc tương đương thì phải
xin ý kiến chỉ đạo của Cơng ty
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện bảo hiểm tiêu
chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị thuộc hệ
thống EDP được bảo hiểm và được áp dụng trong các điều kiện sau:
(i) Thời gian bồi thường tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thường ít nhất là 2 ngày
làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)
(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thường và hạng mục được bảo hiểm khơng xê
dịch.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

iii) Các quyền lợi của người được bảo hiểm đã được bảo hiểm bởi đơn bảo hiểm
thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải được điều chỉnh mỗi khi có những thay đổi
lớn về giá cả hoặc tiền lương, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn bảo hiểm
cũ đã hết hạn. Để làm được điều này có thể tham khảo giá cả từ các nhà chế tạo
hoặc nhà cung cấp.
a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được điều theo công thức sau:

E
S = So ------Eo
Trong đó :

S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại
So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại
Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm
b).Điều chỉnh phí bảo hiểm
E

L

P = Po 0,3 ---------- + 0,7--------E0
Trong đó :

L0


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại
Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại
Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm.
Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu
chiếm 30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể
thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế.
Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã được sử dụng 05
năm thì có thể áp dụng một hệ số phản ánh được sự gia tăng vê giá trị thay thế mới
tới thời điểm đó. Hệ số này được xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các
năm trước đó tại nước mà hạng mục đó được chế tạo
4. Mức khấu trừ
a) Đối với thiệt hại vật chất

Mức khấu trừ thông thường áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đươc tính theo phần
ngàn số tiền bảo hiểm và không được thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tương đương.
b) Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngồi
Mức khấu trừ thơng thường được tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và khơng
được thấp hơn 700 USD hoặc số tiền tương đương.
c) Đối với chi phí gia tăng
Mức khấu trừ được tính tốn theo thời gian miễn thường. Thời gian miễn thường tối
đa là 02 ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thường dài hơn thì sẽ áp dụng
các hệ số giảm phí .
5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là:
- Đối với thiết bị EDP

: 200 USD

- Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phương tiện chứa dữ liệu :
700 USD
- Đối với chi phí gia tăng

: 100USD

IV-Hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm
Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện
tử , sau đó gửi tới công ty PTI để công ty tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm đặt các
thiết bị được bảo hiểm và hiện trạng của những máy móc được yêu cầu bảo hiểm

.Trên cơ sở xem xét đánh giá thực tế và những thông tin mà khách hàng khai báo,
nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp đơn bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm.
2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
Trên cơ sở Người được bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi Giấy yêu cầu
bảo hiểm (Giấy yêu cầu này được xem như là một bộ phận không tách rời của Đơn
bảo hiểm) cho Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện (Dưới đây gọi tắt là PTI), đã
nộp cho PTI số phí bảo hiểm nêu trong Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm
(BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ
quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả tiền bồi thường cho NĐBH theo cách
thức và tới mức độ như quy định dưới đây.
Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục được bảo hiểm
cho dù các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang được tháo dỡ
hoặc lau chùi bảo dưỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu vực được bảo hiểm,


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

đang trong q trình thực hiện chính các cơng việc nêu trên hoặc trong q trình
được lắp ráp trở lại sau đó, nhưng dù trong bất kỳ trường hợp nào thì Đơn bảo hiểm
này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này đã qua chạy thử thành công.
Các điều kiện chung:
1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH phải tôn trọng
và thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm này, trung thực khai báo
và trả lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn
bảo hiểm này.
2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm được xem là các bộ phận không thể
tách rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm này, và cụm từ "Đơn bảo
hiểm này "bất cứ lúc nào được sử dụng trong hợp đồng này sẽ được hiểu là bao gồm
BTTĐKBH và các phần đó. Bất kỳ một từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa
xác định nào đó tại bất cứ phần nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc

trong các phần của Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng
mang cùng một nghĩa như vậy.
3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý và
tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất và phải tuân thủ
mọi quy định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.
4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền xem xét và
kiểm tra rủi ro được bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại diện của PTI mọi
chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về bất cứ thay đổi
nào đối với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí riêng của mình thực hiện những


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

biện pháp mà tình thế địi hỏi để đảm bảo an tồn cho quá trình hoạt động của các
hạng mục thiết bị được bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm cũng như chi phí bảo hiểm sẽ
được điều chỉnh thích hợp nếu thấy cần thiết. NĐBH không được thực hiện hoặc
chấp nhận những sự thay đổi nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác
nhận rằng Đơn bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trường hợp đó.
5. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi thường theo Đơn
bảo hiểm này, NĐBH phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng như bằng văn
bản nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở
mức thấp nhất;
c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị hư hại và sẵn sàng để cho đại diện hay giám
định viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;
e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cướp.
Trong mọi trường hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà

trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận được thông báo về
những tổn thất đó. Ngay sau khi thơng báo cho PTI theo điều kiện này, NĐBH có
thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ, còn trong mọi trường hợp
khác, nhất thiết phải có đại diện của PTI để giám định tổn thất trước khi thực hiện
việc sửa chữa thay thế. Nếu đại diện của PTI không tiến hành giám định trong một
thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến
việc sửa chữa hay thay thế.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tượng bảo
hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn được sử dụng sau khi khiếu nại mà không
được sửa chữa như yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ được sửa chữa tạm thời mà không
được sự đồng ý của PTI.
6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép
thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của
PTI để bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền hạn hoặc các biện pháp nhằm
được các bên thứ ba
(không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách nhiệm hay đòi
được bồi thường từ các bên thứ ba đó mà PTI được hưởng hay có thể được hưởng
hoặc được thế quyền hay có thể được thế quyền ngay sau khi PTI đã bồi thường
thiệt hại theo Đơn bảo hiểm này cho dù những hành động hay công việc như vậy
cần phải được thực hiện hoặc được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi PTI bồi
thường cho NĐBH.
7. Trong trường hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về số tiền được
bồi thường theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu khơng có việc tranh chấp này thì trách
nhiệm đã được thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ được chuyển cho một trọng tài
quyết định mà trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản. Nếu hai bên khơng
nhất trí được việc chỉ định một trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một

trọng tài riêng và tranh chấp này sẽ được chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với
điều kiện là việc chỉ định đó phải được thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi
bên này hoặc bên kia đưa ra yêu cầu về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong
trường hợp những trọng tài nói trên khơng đi đến nhất trí thì tranh chấp sẽ được


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản trước khi đưa
tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với các trọng tài đó và chủ
trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán quyết do trọng tài chủ trì đưa ra sẽ là
điều kiện tiên quyết đối với bất cứ việc kiện tụng nào nhằm chống lại PTI.
8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc những khai báo
của NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự thật hoặc nếu NĐBH đưa
ra bất cứ khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức
hoặc nếu có bất cứ sự khai báo sai lệch nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì
hiệu lực của Đơn bảo hiểm này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi
trả bất cứ khoản bồi thường nào theo Đơn bảo hiểm này.
b)

Trong trường hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại nào mà

khơng có việc kiện tụng nào được tiến hành trong vịng ba tháng kể từ khi có sự từ
chối đó hoặc trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã đưa ra phán xét (trong
trường hợp xảy ra việc phân xử như đề cập trong Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi
quyền lợi liên quan đến khiếu nại này sẽ khơng cịn giá trị.
9.

Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn bảo hiểm


nào khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất được khiếu nại đó thì số tiền bồi thường
mà PTI có thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ khơng vượt q phần tỉ lệ của PTI đối
với khiếu nại về tổn thất đó.
10.

Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của NĐBH vào

mọi thời điểm và trong các trường hợp như vậy PTI sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm
được tính theo biểu phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này có hiệu lực.
Theo đề nghị của PTI, Đơn bảo hiểm này cũng có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày



×