Rủi ro Ngân hàng là những biến cố xẩy ra ngoài mong đợi , gây mất mát , thiệt
hại về tài sản ( tiền ), thu nhập của Ngân hàng trong quá trình hoạt động của
mình.
Chính vì vậy người quản lý Ngân hàng luôn tìm những phương cách nhằm hạn
chế tối thiểu rủi ro có thể xẩy ra .
2. Các loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng :
2.1.Rủi ro do không thu hồi được các khoản cho vay :
Loại rủi ro này so với các loại rủi ro hàng hoá (H - T ) khác vì ở đây là tiền mà
khách hàng phải chuyển hoá công đoạn (T - H - T ) mới có khả năng hoàn trả cho
Ngân hàng . Có nhiều hình thức cho vay khác nhau nên mức độ rủi ro cũng khác
nhau .Chẳng hạng rủi ro đối với cho vay ngắn hạn thường do chất lượng kiểm tra
tính toán đầu tư không chặt chẻ so với cho vay trung dài hạn vì ở hai khoản này
việc thẩm định một cách kỹ lưỡng nhưng việc thu hồi các khỏn nợ lâu cho nên
xác suất xẩy ra rủi ro cao nhiều khi mất cả vốn lẫn lãi .
Nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách hàng do trong quá trình hoạt động kinh
doanh không đạc hiệu quả cho nên không thanh toán đúng hạn các khoản nợ cho
Ngân hàng
2.2 .Rủi ro về nguồn vốn :
a)Bị ứ đọng vốn
Rủi ra này xảy ra là do nguồn vốn huy động của Ngân hàng bị ứ đọng không thể
cho vay được hoặc không thể chuyển san tài sản có thể sinh lãi .Và điều này gây
nên rủi ro lớn cho Ngân hàng , bởi vì Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh
doanh tiền theo phương châm "đi vay để bổ sung " do dó nguồn vốn chủ yếu để
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngân hàng hoạt động chính là nguồn vốn huy động mà Ngân hàng có được và
Ngân hàng kinh doanh có lãi là khi hoạt dộng di vay , các chi phí khác liên quan
và đảm bảo có lãi .Nhưng nế vì một lý do nào đó vốn Ngân hàng không cho vay
ra được hặc không sử dụng được hết , có nghĩa là tồn đọng một số tiền dự trử quá
mức không tính lãi . Trong khi đó , những khoản tiền mà Ngân hàng đi vay khi
đến hạn trả lãi số tiền đó , chi phí nghiệp vụ , chi phí quản lý cho số tiền này gây
nên sự thua lỗểtong kinh doanh . Nếu tình trạng này kéo dài Ngân hàng không
khăc phục được có thể sẻ phải đóng cữa . Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này có thể do cơ cấu lãi xứt không phù hợp , do tình hình kinh tế , xã hội không
ổn định , do Ngân hàng mất khách hàng bỏi sự tín nhiệm của khách hàng không
cao . Vì vậy Ngân hàng phải khắc phục tình trạng này để hoạt động bình thường
trở lại .
b)Thiếu vốn :
Loại này xẩy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được nhu càu thanh toán cho
khách hàng .Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển toán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của Ngân hàng . Thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài
hơn nguồn vốn của Ngân hàng có thể gặp phải hai tình huống khó khăn:
(1) Ngân hàng không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn
vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại , trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không
đổi.
(2) Có thể do Ngân hàng đột ngột mát lòng tịn hay vì lý do nào đó , cùng một
lúc có hàng loạt khách hàng ồ ạt đến rút tiền làm cho Ngân hàng không thể cùng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
một lúc có đủ tièn mặt để thanh toán . Trong trường hợp này Ngân hàng sẽ bị rủi
ro do bị mất tiền lãi và các chi phí khác có liên quan.
2.3.Rủi ro lãi suất :
Lãi suất là công cụ quan trọng trong cơ chế lãi suất để Ngân hàng hoạt động có
hiệu quả trong các tầng lớp dân cư , doanh nghiệp , tổ chức kinh tế .
Trong cơ chế thị trường lãi suất của Ngân hàng thương mại được hình thành trên
cơ sở lãi suất thị trường , vì thế luôn luôn biến động . Rủi ro này bắt nguồn từ
quan hệ tài sản có và tài sản nợ .Cơ cấu tài sản có , tài sản nợ mức độ mất cân đối
của nó sẽ quyết định tình thế rủi ro lãi suất của một Ngân hàng . Điển hình là nếu
Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất biến đổi để đầu tư vào tài
sản có dài hạn hơn với lãi suất biến đổi để đầu tư vào tài sản có dài hạn hơn vẫn
giữ nguyên .Những thiệt hại do lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn (tài sản nợ)
, cao hơn thu nhập sử dụng vốn (tài sản có )lúc đó kinh doanh bị lỗ vốn .Ngoài
ra, do sự giảm sút gía trị của đồng tiền trong thời hạn chi vay dẫn tới tình trạng
:Tuy lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi suất thực tế giảm sút . Vốn và lãi
Ngân hàng thu về có giá trị thực tế không bằng vốn bỏ ra ban đầu .(lạm phát)
2.4.Rủi ro tỷ giá:
Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh rất quan trọng của
Ngân hàng thương mại , phạm trù này liên quan chặt chẻ với tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá cả của một đồng tiền quy đổi ra một đồng tiền
khác giữa các nước .Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường tỷ gía cũng luôn biến
động , việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán , các khoản vay nợ ngoại tệ
hoặc tiền mặt ngoại tệ sẻ bị rủi ro do tỷ giá thay đổi .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.5.Rủi ro thanh khoản :
Thanh khoản là Ngân hàng sử dụng ngân quỹ , khả năng hoán chuyển và khả
năng huy động của các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền
gởi của khách hàng và chi tiêu của Ngân hàng , nguồn lớn khả năng thanh khoản
tôt và ngược lại . Nhu cầu chi trả tiền gởi là cấp thiết nhất và sau đó đến vốn vay
và chi tiêu của Ngân hàng .
Rủi ro mất khả năng thanh toán riêng của Ngân hàng và liên quan đến quả trình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Rủi ro này là một trong những rủi ro lớn
của Ngân hàng không lường trước được . khi rủi ro này xẩy ra tức là vốn tự có
của Ngân hàng mất khả năng bù đắp các khoản mất mát , thiệt hại .
Mọi rủi ró có thể xẩy ra ,đây là một trong những rủi ro có thể xẩy ra vì thường
xẩy ra hằng ngày trong mỗi lần giao dịch với khách hàng , chính vì vậy sự quyết
toán sau một ngày mà mọi Ngân hàng thường làm với hoạt dộng kinh doanh
riêng của Ngân hàng .
Mô hình quản lý chung về rủi ro Ngân hàng
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG KỸ
THƯƠNG THANH KHÊ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG THANH
KHÊ.
1. Qúa trình ra đời và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
Tên tiến việt : NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Gọi tắc: NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Tên tiếng anh:Vietnam Technological And Commercial Joint Stock Bank
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Gọi tắc : Techcombank
Ngày thành lập : 27/03/1993
Vốn điều lệ : 20 tỷ đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành
lập vào ngày 27/03/1993.
Từ một Ngân hàng với vốn pháp định ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng , một trụ sở thuê
tại 24 Lý Thường Kiệt - Hà Nội và chỉ có hơn 20 cán bộ nhân viên Techcombank
đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần có mạng luới giao dịch rộng rãi
khắp các thành phố lớn trong cả nước,1chi nhánh cấp 1 và 4 chi nhánh cấp 2 (Hà
Nội,Hải Phòng,Đà Nẵng,TpHồ Chí Minh). Hiện nay , Techcombank đã đạt được
một số nhất định đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước và ngày
càng khẳng định vị thế uy tín của một Ngân hàng thường mại cổ phần đa năng
hàng đầu tại Việt Nam , trở nên thân quen là điểm giao dịch của khách hàng
thuôc mọi tầng lớp trong và ngoài nước .
Là một Ngân hàng đa chức năng Techcombank cung ứng đầy đủ ,phong phú đa
dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng truyền thống hiện nay và
phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
của Việt Nam , hoạt động hiệu qủa , tạo giá trị kinh tế cho cổ đông và là môi
trường phấn đấu cho cán bộ công nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ củ cộng
đồng xã hội , để hội nhập và phát triển , Techcombank sẻ tiếp tục không ngừng
cải thiện quy trình hoạt động , hiện đại hoá hệ thống tin học , nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ nhân viên , nghiên cứu và phát triển các dịch
vụ Ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng Ngân hàng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI HỘI SỞ
2.Sự ra đời của Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê.
Tên giao dịch : Techcombank Thanh Khê
Địa chỉ: 119 Lý Thái Tổ
Thành lập tháng 2 năm 2002
Vốn điều lệ tăng lên : 104,435 tỷ đồng trên toàn hệ thống
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê trước đây là phòng giao dịch số 2 của
Techcombank Đà Nẵng , chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm
2002 nâng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng , hoạt động theo quy mô là Ngân hàng
cấp 4 , một chi nhánh ra đời gặp không ít khó khăng .Bên cạnh đó còn có sự cạnh
tranh của hơn 18 Ngân hàng trên cùng địa bàn .Tuy nhiên , sự ra đời của Ngân
hàng cấp 4 là định hướng chung của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam nhằm mục
đích mở rộng mang lưới kinh doanh , tiếp cận đến các thành phần kinh tế , các
tần lớp dân cư trong xã hội và còn phối hợp với các cơ quan chức năng nhất là
nơi chính quyền đoàn thể các địa phương lân cận . Chi nhánh ra đời đã chuyển tải
vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn , sản xuất kinh doanh cũng như
tiêu dùng một cách có hiệu quả . Được sự quan tâm của ban lãnh đạo Ngân hàng
Kỹ Thương chi nhánh Đà Nẵng ngay từ ngày thành lập chi nhánh Thanh Khê tại
Đà Nẵng đã điều động một số cán bộ chi nhánh Đà Nẵng về làm việc Đà Nẵng
về làm việc với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn có kinh nghiệm .
3.Chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê .
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê hoạt động kinh doanh theo
quy chế của Techcombank Việt Nam và theo quy định của pháp luật cũng như
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các Ngân hàng chuyên doanh khác , chi nhánh Techcom bank Thanh Khê có
chức năng của Ngân hàng chuyên doanh là kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng
Việt Nam và Ngoại Tệ.
Với những chức năng này Ngân hàng có nhiệm vụ sau :
- Tổ chức thực hiện tiếp nhận , huy động vốn , cho vay trong khuôn khổ, điều
lệ Ngân hàng Techcombank theo chính sách điều lệ của nhà nước
- Nhận tiền gởi thanh toán, tiết kiệm , phát hành kỳ phiếu và thực hiệ các
nghiệp vụ theo quy định của Techcombank Việt Nam .
- Căn cứ thông báo của Techcombank Việt Nam đẻ ấn định kinh doanh ngoại
tệ , lãi suất cho vay , lãi suất tiền gởi trên địa bàn hoạt động
- Kinh doanh Ngoại tệ , làm các dịch vụ tín dụng thanh toán và dịch vụ Ngân
hàng , đổi Ngoại tệ .
- Bảo đảm các khoản vay và thanh toàn cho các pháp nhân trong nước .
- Thực hiện các thanh toán và các dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống
Techcombank , cho các đơn vị , cá nhân có tài khoản.
- Đại diện cho Techcombank trong những vấn đề liên quan đến chức năng ,
nhiệm vụ của nghành tại địa phương .
4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Là một Ngân hàng cấp 4 và mới thành lập nên Techcombank Thanh Khê có cơ
cấu tổ chức còn gọn nhẹ .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
TECHCOMBANK THANH KHÊ
Quan hệ trực tuyến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quan hệ hỗ trợ
Giám đốc 1 người .
Phòng kinh doanh 2 người (1trưởng phòng , 1 nhân viên).
Phòng kế toán 4 người (1 trưởng phòng , 3 nhân viên ).
Bộ phận ngân quỷ 1nhân viên.
Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh điều hành mọi hoạt động của chi nhánh ,
chiệu trách nhiệm trước hội sở và trước pháp luật và hoạt động cuả chi nhánh.
Phòng kinh doanh : Là phân tích chuyên nghành trên cơ sở đó thực hiện
phân loại khách hàng có tín nhiệm , đề xuất chương trình tối ưu .
+ Thẩm định dự án , tín dụng , tổ chức kiểm tra , thanh tra giám sát việc thực
hiện .
+ Trực tiếp thực hiện hoạt đọng cho vay từ khâu hướng dẫn khách hàng làm
hồ sơ vay vốn đến việc giãi ngân và theo dõi kiểm tra , giám sát khoản vay.
Phòng kế toán : Hướng dẫn thủ tục mở tài khoản , quản lý các tài
khoản tiền gởi của chi nhánh và thanh toán liên hàng , quản lý hoạh toán thu
nhập ,chi phí phải thu , phải trả , nắm tình hình quản lý nguồn vốn và sử dụng
vốn và dự kiến biến động nguồn vốn .
+ Hạch toán quản lý các tài sản của chi nhánh , tiép cận và kiểm soát chúng
từ , thực hiện chế độ báo cáo , quản lý mạng máy tính và bảo mật số liệu .
Ngân quỹ: Thực hiện các nghiẹp vụ mua bán ngoại tệ , vàng bạc, nghiẹp
cụ thanh toán thẻ , nghiệp vụ thu chi tiền tệ , nghjệp vụ chuyển tiền trong và
ngoài nước , chi trả kiều hối , nghiệp vụ chi hộ trong hệ thống Ngân hàng thuơng
mại Kỹ Thương hoặc theo uỷ nhiệm của khách hàng . Ngoài ra , bộ phận ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -