Nhưng do C
Đ
 biến đổi 
trong một phạm vi rất nhỏ và 
không tuyến tính, nên nó chỉ 
được sử dụng trong các mạch tự 
động điều chỉnh tần số, mà 
không dùng để tạo nên tín hiệu 
điều tần. Để tạo tín hiệu FM ta 
có thể dùng diode tunel như 
hình 3-9 
 R
1
, R
2
: tạo phân cực cho 
diode Tunel nằm ở đoạn có 
điện trở âm. 
 C
1
: cho điện áp âm tần đi 
qua, ngăn điện áp một 
chiều. 
 C
2
:
 
ngắn mạch điện áp cao 
tần không cho vào nguồn 
cung cấp V
CC
 .    
Đối với diode Tunel tần số dao động của mạch biến thiên theo điện 
áp phân cực. Từ hình 3-9b ta nhận thấy chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của điện 
áp phân cực cũng gây nên sự biến thiên lớn của điện trở âm và làm cho tần 
số dao động thay đổi theo biểu thức:  
 Khi V
 tăng thì V
Đ
 tăng và I
Đ
 giảm nên R = V
Đ
/I
Đ
 tăng làm f
0
 tăng lên. 
 Khi V
 giảm thì V
Đ
 giảm và I
Đ
 tăng nên R = V
Đ
/I
Đ
 giảm làm f
0
 giảm xuống. 
Mạch điều tần bằng diode Tunel khá đơn giản và tuyến tính hơn dùng 
diode thường song độ di tần khá hẹp ( nhỏ).   
f
0
 = - (3.26)  
 1 
2 
 1 
L
K
(C
K
 + C
2
) 
 1 
C
2
(C
K
 + C
1
)R
2 
V
 
V
CC 
R+ 
0 
0 
I 
V 
V 
b) 
a) 
V
 
Hình 3-9: Điều tần bằng Diode Tunel. 
a) Sơ đồ điều tần; 
b) Đặc tuyến Volt-ampe và R 
R
2
 C
1
 
C
1
 
C
K 
L
K 
Ta thấy tạo tín hiệu điều tần bằng đèn điện kháng, bằng diode và diode 
Tunel có độ di tần hẹp do chúng không trực tiếp tác động lên tần số dao động f
0
. 
Từ khi Varicap ra đời người ta chủ yếu sử dụng nó làm phần tử điều tần vì điện 
dung của nó thay đổi theo điện áp phân cực và trực tiếp làm thay đổi tần số dao 
động. Ở phạm vi tần số cao khi C
V
 thay đổi làm f
0
 thay đổi rất nhiều tạo nên độ di 
tần lớn và đặc tuyến của Varicap tuyến tính, tính chống nhiễu cao, không tiêu thụ 
năng lượng nên nó dùng để điều tần rất tốt. 
c) Điều tần dùng Varicap:  
           Diode biến dung (Varicap) có điện dung mặt ghép biến đổi theo điện áp 
đặt vào. Nó có sơ đồ tương đương ở hình 3-10a. Trò số R
V
 và C
V
 phụ thuộc vào 
điện áp đặt trên diode. Trường hợp diode phân cực ngược R
V
 =  và còn C
V
 được 
xác đònh theo công thức:  
Trong đó: 
C
D 
C
D 
C
D 
0 
0 
t 
V
 
c) 
Hình 3-10: Sơ đồ tương đương (a); Sơ đồ mắc mạch của 
Varicap (b); và đặc tuyến điều chế C
V
 theo V
(c) 
L
K 
C
K 
V
PC 
V
 
R
PC 
C
D 
R
D 
b) 
a)  
C
V
 = (3.27) 
(V
Đ
 +
T
)
  
k  
 k: Hệ số tỷ lệ; k = C
V0
. 
T
; C
V0
 :C
V
 ban đầu khi V
Đ
= 0. 
 : hiệu điện thế tiếp xúc của mặt ghép; với diode Silic 
T
  0,7V. 
 : hệ số phụ thuộc vật liệu;  = 1/3 1/2 
V
Đ 
= V
PC 
+ V
 (3.28) 
 V
PC
: điện áp cung cấp một chiều đònh điểm làm việc ban đầu cho Varicap. 
 Đối với transistor Silic   ½. 
 Nếu R >>1/
CV
 thì ta có tần số dao động của hình 3-10b gần đúng như sau:   
 Nếu ta chọn C
V
 >> C
K
 ta có biểu thức gần đúng:  
Ta thấy tần số tỷ lệ với điện áp điều chế V
 qua căn bậc 4 nên V
 phải đủ 
lớn để tần số dao động thay đổi theo V
. 
 Trên hình 3-10b ta thấy điện áp cao tần trên L
K
, C
K
 sẽ phân cực thuận Varicap 
tăng lên. Dẫn tới làm hệ số phẩm chất của mạch cộng hưởng giảm và tạo nên 
sóng hài khi Varicap được phân cực liên tiếp âm, dương. Để khắc phục hiện 
tượng này ta có một số biện pháp sau: 
- Tính toán để sao cho diode luôn luôn phân cực ngược khi trên nó có cả điện áp 
cao tần. Điện áp đặt trên diode: 
V
D
=V
0
cos
0
t + V
cost – V
PC 
 (3.21) 
V
Dmax
 = V
0
 + V
 - V
PC 
 0 (3.22) 
Nhưng điện áp ngược đặt lên diode cũng không được vượt quá trò số 
cho phép, nó đồng thời thỏa mãn công thức: 
V
Dmin
 = - V
0 
- V
 
- V
PC
  V
ng cho phép
 (3.23)  
   (3.29) 
 1 
L
K
(C
K
 + C
V
) 
 1  
 K 
V
PC
 + V
 +0,7 
 L
K
 C
K 
+ 
  
K.L
7,0+V+V
K
4
Ω
PC
 (3.20) 
Mắc thêm tụ ghép C
gh
 nó sẽ ngăn không cho điện áp cao tần xuất hiện 
trên Varicap. Nhưng như vậy khi V
 thay đổi C
V
 thay đổi nhưng 
ghV
ghV
CC
C.C
C
 sẽ 
thay đổi rất ít, nên độ di tần sẽ hẹp. 
- Để khắc phục cả hai nhược điểm 
trên, người ta không mắc C
gh
 , mà 
mắc hai Varicap ngược nhau như 
hình 3-11. Cách mắc này gọi là mắc 
đẩy kéo Varicap. Hai Varicap được 
phân cực cùng một lúc. Khi tín hiệu 
cao tần áp vào 2 varicap giống nhau, 
nó sẽ lái chúng đến những giá trò 
điện dung cao và thấp luân phiên 
nhau: Do đó điện dung đúng trong 
mạch gần như không thay đổi theo 
điện áp cao tần, mà chỉ thay đổi 
điện áp âm tần.  
Khi đó để Varicap phân cực ngược ta chỉ cần thỏa mãn đều kiện: 
V
Dmax
 = V
 - V
pc
  0 và V
Dmin 
= - V
 -V
pc
 V
ng cho phép 
Như vậy phạm vi thay đổi của điện áp điều chế V
 sẽ lớn hơn, dẫn tới 
phạm vi biến đổi của C
V
 cũng lớn hơn, nghóa là độ di tần sẽ lớn hơn. Tuy nhiên 
mắc 2 Varicap đẩy kéo sẽ làm giảm điện dung tương đương C
tđ
 = C
V
/2 (nếu 2 
Varicap giống nhau). Để bù lại người ta chọn những Varicap có giá trò bằng 2 lần 
C
tổng
 mà ta mong muốn. (Ví dụ C
V
 = 15pF thì ta phải chọn C
V1
 = C
V2
 =30pF). 
 Vì dòng phân cực I
cp
 =0 nên biến trở VR
1
 và R có thể có giá trò rất lớn. Tuy 
nhiên để Varicap đáp ứng nhanh với V
 thì R và V
R1
 không nên chọn lớn lắm 
vì hằng số thời gian  = (R + VR
1
) C
V 
 Khi điều tần dùng Varicap cần chú ý những đặc điểm sau: 
- Luôn luôn phân cực ngược cho Varicap để tránh ảnh hưởng của RV đến phẩm 
chất của hệ dao động , nghóa là đến độ ổn đònh tần số của mạch. 
Vcc
+Vpc 
R
pc 
C
gh 
C
K 
L
L
Vpc
 V
 
V
 
C
K 
L
ch 
R 
VR
1 
Hình 3
-
11: Mắc đẩy kéo Varicap 
- Phải hạn chế khu vực làm việc trong đoạn tuyến tính của đặt tuyến C
V 
= f(V
D
) 
để giảm méo phi tuyến. Lượng di tần tương đối khi điều tần dùng Varicap đạt 
khoảng 1%. 
- Dùng Varicap để điều tần thì kích thước bộ điều tần nhỏ và có thể điều tần ở 
tần số siêu cao, khoảng vài trăm MHz. 
Tuy nhiên độ tạp tán của bán dẫn lớn hơn nên kém ổn đònh. 
Ta có sơ đồ điều tần dùng Varicap đẩy kéo (3-12)   
          - R
1
, R
2
, R
e
 tạo thiên áp tự cấp để lúc đầu mạch dao động ở chế độ lớp A (dễ 
dao động) sau chuyển về dao động ở lớp B,C (để có hiệu suất cao). Đây là 
mạch ba điểm điện dung. Trong đó L
K
 cùng Varicap tạo thành mạch cộng 
hưởng song song, nhưng ở tần số dao động f
0
 thì nó phải tương đương như một 
điện cảm 
V0
0
C
1
L
. Các tụ thoát C   ngắn mạch đối với tín hiệu cao 
H
ình 3
-
12: Điều tần dùng Varicap đẩy kéo  
C
 
C
 
C
2 
C
1 
C
 
R
 R
2 
R
1 
R
E 
L
K
C  
+V
CC 
V
FM 
V
R 
E 
B 
L
chK 
V
 
Phần tử 
dao động 
tần. L
ch
 cho tín hiệu âm tần đi qua, ngăn tín hiệu cao tần lại. R và VR điều 
chỉnh cho điểm phân cực ban đầu của Varicap ở điểm giữa của đoạn thẳng đặc 
tuyến C
V 
= f(V
Đ
) là phi tuyến nên thực chất tín hiệu FM vẫn bò méo. Để khắc 
phục, đối với những bộ điều chế yêu cầu độ méo phi tuyến nhỏ người ta mắc 
bộ điều tần theo sơ đồ đẩy kéo (hình 3-13)           
Sơ đồ hình 3.13 gồm hai bộ đổi tần đẩy kéo làm việc ở hai tần số khác 
nhau: f
01
 và f
02
 và đầu ra bộ đổi tần ta có tần số trung gian: f
0
 = f
01
 – f
02
. Điện áp 
điều chế âm tần V
 được đưa đồng pha tới hai bộ điều chế, nhưng do Varicap 2 
(V
2
) mắc ngược pha với Varicap 1 (V
1
) nên khi f
01
tăng thì f
02 
giảm và ngược lại 
như hình 3-14. Độ lợi của hai bộ điều tần có thể viết như sau:    
+ a
1
, a
2
, b
1
, số phụ thuộc độ dốc và dạng của đặc tuyến điều chế. 
+ V
pc1
, V
pc2
: điện áp phân cực ngược đònh điểm làm việc ban đầu cho Varicap.  
f
1
= f
01
 a
1
 +a
2 
+… (3.24)   
f
2
= f
02
 b
1
 - +b
2
 +… (3.25)  
V
 
V
 
V
 
V
 
V
pc1 
V
pc1 
V
pc2 
V
pc2 
2 
2 
Hình 3
-
13: Sơ đồ điều chế đẩy kéo dùng varicap đơn 
L’
3 
L’
2 
L’
1 
L’
4
 L’
5 
L
5 
L
4 
L
3 
L
2 
L
1 
R’
1 
R’
2 
Re
2 
Re
1
 R
2 
R
1 
C’
1 
C’
2 
C’
3 
C’
4 
C
’
6 
C’
5 
C
5 
C
6 
C
4 
C
3 
C
2 
C
1 
f = f
01 
–
 f
02 
V
 
-
V
pc1 
+V
pc2 
-
V
EE 
+ V
: điện áp điều chế. 
Dấu (-) trong biểu thức biểu hiện sự mắc ngược pha của Varicap. 
Để bù méo bậc hai ta phải thực hiện điều kiện:  
Trong thực tế ta thường thiết kế V
pc1
 = V
pc2 
Khi đó (3.26) trở thành: f
01
. a
2
 = f
02
.b
2
 (3.27) 
Nếu ta chọn Varicap trước (biết trước a
2
, b
2
) thì ta chỉ việc chọn f
01
, f
02
 thỏa mãn 
(3.27) ta sẽ triệt được méo bậc 2. 
 Khi chưa điều chế, sau bộ đổi tần ta 
thu được: f
tg
 = f
01
 – f
02
. f
tg
 + f = 
(f
01
+f
1
) – (f
02
+f
2
). Nghóa là : f = 
f
1 
- f
2
 mà f
1
, f
2
 lại ngược dấu 
nên độ di tần chung tăng lên (f 
tăng). Như vậy dùng điều chế tần số 
đẩy kéo ngoài việc bù được méo hài 
bậc 2, còn làm tăng độ di tần. 
 Để bù méo bậc 3 người ta dùng 
mạng 4 cực hiệu chỉnh C
4
, L
4
, R
2
, 
C
5
, L
5
 và C’
4
, L’
4
, R’
2
, C’
5
, L’
5
. 
 Nếu ta chọn f
01
, f
02
 cao thì độ di tần 
tương đối sẽ thấp (f
1
/f
01
 và f
2
/f
02
) 
làm giảm tất cả các thành phần hài. 
Méo do hài bậc 2 gây ra được bù 
phần như hoàn toàn. 
 Để tăng độ di tần, tăng độ ổn đònh tần số và giảm méo phi tuyến, ở dải sóng 
cực ngắn người ta sử dụng sơ đồ điều tần đẩy kéo dùng Varicap đẩy kéo như 
hình 3-15.  
)26.3(
V
b
f
V
a
f
2pc
2
0
1pc
2
0
C
V2 
C’
V2 
C
V20 
C’
V1 
C
V10 
C
V1 
0 
0 
V
 
V
 
V
PC2 
V
PC1 
- 
+ 
Hình 3
-
14: Đặc tuyến C
V
 = f(V
D
)                   
+ L
1
, L
2
, L
3
, L
7
, L’
1
, L’
2
, L’
3
, L’
7
 là các cuộn chặn cho điện áp điều chế V
 qua, 
không cho điện áp cao tần V
o
 qua. 
+ Z
aa’
 và Z
bb’
 phải tương đương với điện cảm để tạo thành mạch dao động 3 điểm 
C (Clapp) có độ ổn đònh cao. 
+ AFC: hệ số tự động điều chỉnh tần số.  
 Nguyên lý hoạt động của sơ đồ hình 3-15 tương tự sơ đồ hình 3-13, chỉ khác là 
các Varicap được mắc thành từng cặp đẩy kéo. 
Hình 3
-
15: Sơ đồ đổi tần đẩy kéo dùng Varicap  
C
CE 
C
4 
C
1 
C
2 
C
6 
C
5 
C’
5 
C’
6 
C’
4 
C’
2 
C’
3 
C’
1 
L’
3 
L’
2 
R’
1 
+V
PC2 
L’
4 
L’
5 
L’
1 
L’
6 
L’
7 
L’
8 
C’
CE 
V
 
Tới AFC 
+V
CC 
L
2 
L
3 
L
5 
 AFC 
R’
2 
R
1 
-
V
PC1 
L
7 
R
2 
L
4 
L
6 
L
8 
L
1 
+V
CC 
 Sau đổi tần ta thu được tần số trung gian: 
0
 = 
01
 - 
02 
  = 
1
 - 
2
 = 15% 
0
 và méo phi tuyến  = 1%. 
Để tần số trung gian 
0
 khá cao thì 
01
 và 
02
 phải rất cao, do đó ta cần có 
hệ thống AFC để tự động điều chỉnh tần 
01
 và 
02
 đảm bảo yêu cầu về độ ổn 
đònh đã cho. 
2 . Các mạch điều pha: 
a) Điều chế pha theo Amstrong: 
Tín hiệu tải tin 
được tạo ra từ bộ dao 
động thạch anh (để có độ 
ổn đònh tần số cao), được 
đưa tới hai bộ điều biên 
(ĐB
1
 và ĐB
2
) lệch pha 
nhau 90
0
. Còn tín hiệu 
điều chế âm tần V
 được 
đưa đến hai mạch điều 
biên ngược pha. Điện áp 
ra trên hai bộ điều biên 
sẽ là:       
Đồ thò vector của V
AM
 và V
AM2
 và Vector V
 = V
PM
 được biểu diễn trên 
hình 3-17 
V
AM1 
= V
01
(1 + mcos
t) cos
0
t  
 = V
01
cos
0
t + V
01 
cos(
0
t + ) + cos(
0
t - )t (3.28)  
V
AM2 
= V
02
(1 + mcost) cos
0
t  
 = V
02
cos
0
t + V
02 
sin(
0
t + ) + sin(
0
t - )t (3.29)    
m 
 2 
m 
 2 
Dao động 
thạch anh  
ĐB 
1 
ĐB 
2 
Di pha 
90
0 
Tổng 
Hình 3
-
16: Điều chế pha theo Amstrong 
V
 
mV
01 
V
01 
V
AM1 
V
AM2 
mV
02 
V
02 
 
 V
 
V
 
V
 
0 
Hình 3-17: Đồ thò vector của tín 
hiệu điều pha Amstrong 
Từ đồ thò ta thấy rằng tổng các 
dao động đã điều biên V
 = V
AM1
 + 
V
AM2
 là một dao động điều chế về pha 
và biên độ. Điều biên ở đây là điều 
biên ký sinh. Mạch có nhược điểm là 
độ di pha nhỏ. Để hạn chế mức điều 
biên ký sinh, chọn  nhỏ. Để có điều 
biên ký sinh nhỏ hơn 1% thì   0,35. 
Mặc khác sau bộ điều pha ta có thể đặt 
bộ hạn chế biên độ để loại bỏ điều 
biên ký sinh.  
Do gây ra điều biên ký sinh 
và độ di pha nhỏ ( nhỏ) nên 
phương pháp này ít được sử dụng. 
b) Mạch điều chế pha dùng mạch lọc: 
Trong hình 3-18 bộ điều chế pha được thực hiện bởi 3 mắc lọc là ba 
mạch cộng hưởng dao động giống nhau, được điều chỉnh cộng hưởng bởi 
Varicap.        
Khi V
 thay đổi, C
V
 thay đổi, dẫn tới tần số cộng hưởng f
0
 thay đổi 
nên trở kháng tương đương của mạch cộng hưởng thay đổi theo:     
Z
K
 = (3.30)   
Trong đó: R
K 
= , Q = = , 
0
 = 
 R
K 
 2 
 
0 
1+jQ 
L 
Cr 
1 
Cr 
 
r 
LC
V 
1
 Hình 3
-
18: Điều chế pha dùng mạch lọc  
V
PM 
V
 
V
CC 
L
ch 
C 
C 
C 
C’ 
C’ 
C’ 
R
1 
R
2
  =  - 
0
 và 
0
 +   2
0 
Góc pha của trở kháng tương đương được xác đònh theo biểu thức:   
Rõ ràng khi V
 
thay đổi thì  thay đổi, do góc pha  biến thiên một lượng 
tương ứng. Do Z
K
cũng biến thiên theo  nên mạch này có điều biên ký sinh. 
Nếu chọn các mạch cộng hưởng lọc LC hợp lý (mỗi mắc lọc di pha 60
0
), có thể 
làm cho đặt tuyến  = f(V
) tuyến tính hơn, do đó đạt được lượng di pha tương đối 
lớn  =  và méo phi tuyến nhỏ   1%. 
Trên hình 3-19. Các tụ ghép C để ngăn điện áp một chiều và cho điện áp 
cao tần đi qua; Các tụ thoát C’ để ngăn điện áp một chiều và điện áp cao tần, chỉ 
cho điện áp âm tần V
 đi qua. Do đó C’ >> C. Một dạng điều chế pha khác:  
       Trong sơ đồ, R
1
 làm giảm bớt biên độ đa cao tần V
o
. R
2
, R
3
, R
4
, R
5
, R
6
 để 
tạo phân cực ngược cho Varicap V
1
, V
2
. Để V
2
 phân cực ngược thì R
3 
>> R
4
. Các tụ 
C ngăn điện áp một chiều, cho tín hiệu cao tần qua. C’ ngăn điện áp một chiều và 
tín hiệu cao tần, chỉ cho tín hiệu âm tần qua nên C’ >> C. 
Các phần tử điện kháng tạo thành một mạng 4 cực di pha như hình 3.19b. 
Dưới tác dụng của điện áp điều chế V
 thì C
V1
 và C
V2
 sẽ thay đổi. Mặc dù sự thay 
đổi của điện dung là nhỏ nhưng do biên độ của hệ số truyền đạt thay đổi không 
đáng kể nên sự thay đổi pha có thể đạt tới  7%. 
Trong thực tế, các mạch điều pha thường được dùng kết hợp với mạch 
tích phân để thực hiện điều tần gián tiếp. Mạch điều tần gián tiếp so với 
mạch điều tần trực tiếp thì lượng di tần nhỏ hơn vì  nhỏ, nhưng có độ ổn  
 = arctg (3.30) 
-
 2Q
 
 
0 
Hình 3
-
19: Điều pha bằng mạch di pha hai cửa
 V
PM 
+V
pc 
V
 
V
0 
L
ch 
C’ 
C
2 
C 
C 
R
3 
R
4 
R
5 
R
2 
V
1
(C
V1
) 
V
1 
V
2 
V
2 
L
2 
L
1 
C
2 
V
 
V
PM 
V
0 
R
6