CHƯƠNG 4 
 ĐIỀU CHẾ KHÓA DỊCH TẦN FSK 
I. Điều chế khóa dòch tần số (FSK). 
Ta sẽ thảo luận hoàn chỉnh các dạng điều chế cơ bản, trước khi xét tổ 
hợp ASK và PSK và những sơ đồ điều chế đặc biệt hiện nay. 
FSK có thể xem như tín hiệu trực giao. Các sơ đồ tín hiệu chủ yếu 
đều được sử dụng cho truyền số liệu số tốc độ thấp, lý do để dùng rộng rãi 
các Modem số liệu là tương đối dễ dàng tạo tín hiệu và dùng giải điều chế 
không kết hợp. Nhưng các sơ đồ FSK không có hiệu quả như sơ đồ PSK về 
mặt công suất và độ rộng băng sử dụng. Như tên gọi, tin tức số được truyền 
đi một cách đơn giản bằng cách dòch tần số sóng mang một lượng nhất đònh 
tương ứng với mức nhò phân 1 và 0. Hình 3-1. vẽ quá trình điều tần một sóng 
mang với tín hiệu nhò phân 10101101. Trong FSK hai trạng thái, hai dạng tín 
hiệu có thể được biểu thò bởi: 
 S
1
(t) = A cos(
0
 + 
d
)t 
 S
0
(t) = A cos(
0
 - 
d
)t (3.1) 
Giống như dạng sóng PSK, biên độ sóng mang A giữ không đổi còn 
tần số bò dòch đi giữa các giá trò 
0
 + 
d
 và 
0
 - 
d
. Trong khi xét đặc tính 
phổ của FSK, phân biệt hai trường hợp xuất phát từ hành vi của góc pha  
trong biểu thức của tín hiệu S
1
(t) vào máy thu: 
   
t
0
kd01
2.3dtkTtgacosA)t(S 
Trong đó a
k
 là hệ số đối trọng số đối với khoảng thứ k và là các biến 
số ngẫu nhiên gián đoạn. Nếu giả sử như  là ngẫu nhiên và phân bố đồng 
đều trong 2, thì không có quan hệ với điều chế và có thể ở những chuyển 
tiếp th lấy bất kỳ một giá trò ngẫu nhiên nào.   
         Điều đó dẫn đến khả năng pha không liên tục như trên hình 6.17b, và 
điều chế được hiểu là FSK-pha không liên tục. FSK-pha liên tục có thể đạt 
được bằng cách bắt  phải có một tương quan nhất đònh với tín hiệu điều 
chế. Truyền dẫn số liệu nhò phân có độ ổn đònh cao và nhiễu giữa các ký 
hiệu không đáng kể là một điều khó đạt được trong hệ thống FM hai trạng 
thái pha liên tục. Lý do là FSK hai trạng thái yêu cầu vốn có hai tần số phải 
biểu thò hai trạng thái nhò phân, và để xây dựng một hệ thống pha liên tục 
sử dụng hai bộ dao động riêng biệt, yêu cầu về mạch rất phức tạp. Phương 
án chọn là FM khóa chỉ dùng một bộ dao động điều khiển bằng điện áp. 
Trong khi một hệ thống với pha liên tục ở những điểm chuyển tiếp bit, độ 
chính xác tần số tương đối thấp và tốc độ bit sẽ không bò khóa ở một trong 
hai tần số đại diện cho các trạng thái logit 1 và 0. Một hệ thống FM hai 
trạng thái lý tưởng đã được công nhận, trong đó sự chênh lệnh giữa các tầng 
số 1 và 0, tức là độ di tần đỉnh – đỉnh là 2f
d
, bằng tốc độ bit r
b
, tức 2f
d
=r
b
. 
Hơn nữa các tần số 1 và 0 đã được khóa theo tốc độ bit. Một hệ thống đã 
được công nhận, trong đó chỉ một nguồn tần số điều khiển hệ thống và cung 
cấp cho ra các tín hiệu 1 và 0 theo tốc độ bit. Biểu thò phổ FSK gồm một 
chuỗi (Serie) bằng dạng đồ thò tốt hơn là toán học. 
 1 0 1 1 0  
 1 0 1 1 0  
Hình3-1: 
a) FSK pha liên tục (CPFSK) 
b) FSK pha không liên tục (NCFSK) 
a) 
b) 
II. FSK kết hợp (CFSK). 
 Tách sóng tương quan FSK đạt được bằng cách dùng bộ giải 
mã điều chế tối ưu có hàm tương quan – chéo, minh họa cho hình 1.3-loại 
tách sóng này ít dùng trong thực tế, do khó không về liên kết với các tần số 
rẽ ở máy thu giống như ở máy phát. Khoảng cách biệt tần số tối thiểu hay 
độ di tần đỉnh – đỉnh cực tiểu: 2F
d
, khi trực giao (tương quan – chéo = 0) 
với tách sóng kết hợp là 2F
d
 = r
b
/2. 
 Xác suất lỗi của CFSK hai trạng thái. 
Biểu thức xác suất lỗi Pe: 
 Pe
FSK
 = ½ erfc [(1/2) (W/r
b
) (C/N)]
1/2
 (3.3) 
Hình 3-12 là đồ thò của phương trình với độ rộng tạp âm song biên. 
So sánh xác suất lỗi của FSK theo phương trình 3.3 với PSK trong 
phương trình 2.7 ta thấy xác suất lỗi bằng nhau nếu như công suất sóng 
mang của FSK tăng thêm 3dB. Với FSK kết hợp, 99% độ rộng băng yêu cầu 
tuân theo quy luật “Carlson”, tức là bằng hai lần độ di tần đỉnh – đỉnh cộng 
với hai lần tần số điều chế cao nhất. Nếu tần số điều chế cao nhất tính từ 0 
(từ DC), có thể xem bằng một nửa độ rộng băng trung tần W. Độ di tần đỉnh 
– đỉnh chia hết cho tần số điều chế cao nhất được đònh nghóa là chỉ số điều 
chế m, và có thể xem như là độ di tần đỉnh – đỉnh chia hết cho độ rộng băng 
W; 99% độ rộng băng truyền dẫn là 2(1+m)W. 
Bảng 1-2 dưới đây nêu lên các chỉ số điều chế m ứng với các chỉ số 
99% độ rộng băng truyền dẫn có tốc độ bit tiêu chuẩn hóa r
b
, với các bộ lọc 
có đặc tuyến dốc. 
Bảng 1-2: Độ rộng băng FSK 99% ứng với các chỉ số điều chế khác 
nhau 
Chỉ số điều 
chế m 
Độ rộng 
băng r
b 
,2 
,78 
,3 
,00 
,4 
,10 
0
,5 
1
,17 
0
,6 
1
,25 
0
,7 
1
,80 
0
,8 
1
,94 
0
,9 
1
2,05     
                     )14.1()4/(
2
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 
2 
10
-
2 
2 
3 
10
-
3 
3 
2 
4 
10
-
4 
3 
2 
4 
3 
2 
4 
3 
2 
4 
3 
2 
4 
3 
2 
4 
10
-
5 
10
-
6 
1
0
-
7 
10
-
8 
10
-
9 
5 
6 
6 
5 
5 
Xác suất lỗi ký hiệu 
Hình 3
-
2: Đồ thò xác suất lỗi 
 NC: không kết hợp  
 C: kết hợp 
Kết 
hợp 
Tạo tín hiệu vuông 
NC 
NC                    
Từ bảng 1-2, ta có thể chọn được độ di tần càng nhỏ càng tốt. Nhưng 
xác suất lỗi Pe cũng là một hàm của độ di tần. Giảm độ di tần, Pe sẽ tăng 
lên. Giá trò tối ưu của độ di tần đã được xác đònh xấp xỉ 0,7 và giảm độ di 
tần xuống 0,5 sẽ dẫn đến 
C/N chòu thiệt đi 1,6 dB khi Pe bằng 10
-6
 và W = r
b
. Độ rộng băng W 
= r
b
 cũng là tối ưu trong trường hợp này. 
Máy 
phát 
đồng 
 
Mach 
quyết 
đònh 
Mach 
quyết 
đònh 
Đường 
dây trễ 
½ bit
Điều 
chế 
Bộ chia 
cắt nhò 
phân
Bộ 
lọc 
thấp
Giải điều chế kết hợp tuyệt đối 
Giảu điều chế không kết hợp 
Số liệu 
ra 
Số liệu 
ra 
Số liệu 
 ra 
Hình 3-3: Các hệ thống tách sóng kết hợp 
vi sai không kết hợp và kết hợp 
Vào số 
liệu 
nhò 
Môi 
trường 
truền 
Bộ 
lọc 
thấp
Bộ lọc 
băng 
thông f
Bộ lọc 
băng 
thông f
Điều 
chế 
Điều 
chế 
Bộ 
lọc 
thấp
AVG 
AVG 
Bộ lọc băng 
thông f
C
-f
D 
Tách sóng 
hình bao 
Bộ lọc băng 
thông f
C
+f
D 
Tách sóng 
hình bao 
 Hình 3-3 vẽ sơ đồ khối hệ thống của máy thu FSK kết hợp, như 
mô tả dưới đây, trong đó đầu ra của mỗi bộ lọc băng thông sẽ chứa mức âm 
có quan hệ kết hợp với các tần số mang thông tin. Mức âm này sẽ xuất hiện 
chính xác cho những tần số 1 và 0. Hơn nữa chúng chiếm nữa công suất tổng 
và độ chênh lệch của chúng cung cấp tần số nhòp bit với pha phù hợp. 
III. FSK không kết hợp (NCFSK) 
 Phổ tần của FSK khi độ di tần đỉnh – đỉnh 2f
d
 = kr
b
, trong đó k 
là số nguyên xuất hiện giống như hai lần phổ ASK, có các tần số mang là f
0 
– f
d
 và f
0
 + f
d
, mỗi phổ tương tự như vẽ trên hình 6.2. Điều đó nói lên rằng 
tín hiệu mang tin dưới những điều kiện như vậy sẽ có thể tách ra nhờ hai bộ 
lọc thông băng với tần số trung tâm là f
0
 – f
d
 và f
0
 + f
d
. Mạch tách sóng điển 
hình minh họa trong hình 6.19. Khi giữa tần số mang và tốc độ bit có quan 
hệ đơn trò, như f
0 
= nr
b
 thì có nghóa là sóng mang có quan hệ kết hợp (duy 
nhất) với tốc độ bit của th mang tin. Có thể có ba loại quá trình tách sóng. 
Loại thứ nhất đã được mô tả chính là tách sóng kết hợp, loại thứ hai là tách 
sóng không kết hợp, loại thứ ba là tách sóng kết hợp vi sai dùng để trễ như 
trong hình 6.19. 
 Xác suất lỗi Pe của FSK không kết hợp hai trạng thái. 
 Biểu thức của xác suất lỗi Pe là: 
 Pe = ½ exp [-(1/2) (W/r
b
) (C/N)] (6.57) 
 Biểu thức này rút ra từ tài liệu tham khảo 2.4. và phương trình 
6.57 đã được minh họa trên hình 6.18 với độ rộng băng tạp âm sóng biên. 
 Nó có thể có giá trò ở chỗ sau bộ tách sóng hình bao có các bộ 
lọc băng thông và một thiết bò quyết đònh, khoảng cách tần số 2f
d
 phải bằng 
ít nhất là 1/T (hay m1); Để tránh băng thông của hai bộ lọc chồng lấn lên 
nhau. Có thể dùng bộ tách sóng tần số để chuyển đổi những biến thiên tần 
số thành những biến thiên độ sao cho tách sóng hình bao điều biên có thể 
thực hiện được. Phương pháp này hạn chế những nhược điểm đã nói ở trên 
với chỉ số điều chế m1. 
IV. FSK M trạng thái: 
1. Tách sóng kết hợp: 
 Xác suất lỗi trong cáchệ thống ghép kênh FSK với tách sóng kết hợp 
không được biểu thò bằng “hàm hiệu” đơn giản. 
Nói chung, biểu thức chấp nhận được đối với xác suất lỗi như sau: 
 
5.3dxe
2
x
erfc
2
1
11
2
1
Pe
2
S
N
C2
.
r
W
x
2
1
1M
rykếthợpMa 
Trong đó M là số lượng tần số khóa và C/N là tỷ số tín hiệu trên tạp 
âm trong độ rộng băng tạp âm song biên. Những trò số Pe đối với các trò số 
M khác nhau đều cho trong hình 3-2. Vì M dạng tín hiệu bất kỳ. Mỗi cái có 
tần số khác nhau, biểu thức 3.5 là xác suất trung bình củalỗi ký hiệu. Như 
phương trình 3.6 chỉ rõ, chất lượng của các sơ đồ điều chế khác nhau có thể 
so sánh theo E
b
 /  hơn là C/N, cho phép ta có một đánh giá các sơ đồ điều 
chế M trạng thái khác nhau dùng các giá trò của M. 
 
6.3
1
MlogE
N
C
2
2
b
 
: hệ số uốn của cosin-tăng 
Như đã nói ở trên, đối với M dạng sóng hoặc trạng thái, mỗi ký hiệu 
mã hóa cần có log
2
M bit mã nhò phân, do đo từ phương trình (3.6) đối với bộ 
lọc cosin tăng: 
 
7.3
N
C
Mlog
1
E
2
b
 
 Để chuyển đổi xác suất ký hiệu đã cho trong (3.5) thành xác suất 
tương đương của một bit lỗi nhò phân, ta phải xét đến bằng cách các lỗi xuất 
hiện trong hệ thống lỗi trực giao. Số lượng tổng hợp của log
2
M C
n
 là số khả 
năng nbit nhò phân ngoài log
2
M bit có thể bò lỗi. 
Đối với các tín hiệu trực giao cùng khả năng, tất cả các lỗi bit tín hiệu 
cùng đều cùng khả năng:  
Xác suất của lỗi ký hiệu xẩy ra = Pe/(M-1) (3.8) 
Do đó số lỗi bit trên log
2
M là: 
 
 
 
 
 
 
9.3BER
1M2
M
PePebit
!n
!nMlog
!Mlog
n
1M
Pe
1M
Pe
.MClogn
FSK
FSK
2
2
Mlog
1n
n2
2
 
Khoảng cách tần số cần thiết đối với giải điều chế kết hợp được cho 
bởi 
S
T2
1
. Mỗi tín hiệu chiếm một độ rộng bằng xấp xỉ 2f
d
, nên độ rộng kênh 
yêu cầu để truyền dẫn các dạng sóng M được biểu thò: 
Độ rộng băng FSK
kết hợp
 = 2Mf
d 
= 
S
T2
M  
 (3.10) 
Độ rộng băng hiệu dụng tính theo tốc độ tin bit /s 
M
Mlog
2
 chia cho độ 
rộng băng yêu cầu: 
Độ rộng băng hiệu dụng FSK
kết hợp
 = 2
M
Mlog
2
 (3.11) 
2. Tách sóng không kết hợp: 
Xác suất lỗi trong các hệ thống FSK với tách sóng không kết hợp 
được biểu thò: 
Pe
FSK không kết hợp 
= 
 
12.3dx.e*xe11
N
C
.
r
W
.x2I
N
C
*
r
W
2
x
1M
2
X
0
2
1
S
2
0
S
22
 
Trong đó I
0
(u) là hàm Bessel cải tiến của loại đầu tiên thứ 0 trong 
phương trình 1.21. Hình 3-2 cho các trò số Pe tương ứng với các trò số M khác 
nhau và tỷ số 
N
C
tạp âm son biên. So sánh xác suất lỗi giữa các hệ thống 
FSK kết hợp và không kết hợp ta thấy rõ ràng là tách sóng kết hợp luôn 
luôn là hệ thống tách sóng trội hơn các trò số M nhỏ. Hai hệ thống sẽ không 
khác nhau mấy khi số lượng tần số khóa M tăng lên. Tính trực giao của các 
daạng sóng FSK tách sóng không kết hợp yêu cầu khoảng cách tần số là 
S
d
T
1
f2 
. Do đó, ta có độ rộng kênh yêu cầu để truyền dẫn là: 
Độ rộng băng FSK không kết hợp M trạng thái 
S
d
T
M
f2.M 
 (3.13) 
Điều này chứng tỏ kà khi số lượng của mức M tăng lên, độ rộng băng 
sẽ tăng lên, thế nhưng từ hình 3-2 C/N tiến tới một giới hạn. Vì tốc độ 
truyền dẫn là (log
2
M)/T
S
, ta có: 
Hiệu dụng của độrộng băng FSK không kết hợp = (log
2
M)/M 
(3.14) 
Bằng một nữa so với trường hợp tách sóng không kết hợp. 
Từ hình 3-2 ta thấy rằng, nếu công suất tạp âm giữ nguyên, công suất 
phát không tăng theo M tăng. Tỉ lệ lỗi bit tự do cực đại r
b
 với số liệu có thể 
được truyền đi theo sơ đồ tín hiệu FSK trực giao M trạng thái đượccho bởi 
dung lượng kênh C’ của một kênh Gaussian có độ rộng vô hạn: 
r
b
 = W. C/N. Log
2
e (3.15) 
D(iều này có nghóa là nếu như tấc độ bit r
b
 nhỏ hơn dung lượng kênh, 
xác suất lỗi có thể xem như nhỏ. 
Biểu đồ hình sao của hệ thống FSK M trạng thái có thể được biểu thò 
bằng M tọa độ vuông góc với đại lượng vector 
2
A
. Với M = 3, ta dễ dàng 
nhận thấy hệ tọa độ ba chiều vì các trục dương x, y, z đại diện cho 
1
, 
2
, 
3
. 
V. MSK – khóa di tần cực tiểu: 
MSK là một trường hợp đặc biệt của FSK pha liên tục (CP - FSK), 
với độ do tần 2f
d
 bằng 0, 5 và sử dụng tách sóng kết hợp. Kỹ thuật này đạt 
được chất lượng cũng như PSK kết hợp,và có đặc tính phổ cao hơn.CP – 
FSK. MSK có ưu điểm là thực hiện tự đồng bộ tương đối đơn giản hơn CP – 
FSK kết hợp với độ di tần 0,7. 
Nếu các xung đi vào mạch máy phát đều được lọc để tạo các xung 
hình sin “độ dài toàn bộ”. Trước khi điều chế với sóng mang, FSK có thể coi 
như OQPSK cải biến. Người ta đã chứng minh rằng có thể cấu tạo một bộ 
tách sóng đơn giản và tối ưu với tính chất xác suất lỗi bằng bộ thu PSK hai 
trạng thái. Do tính chất xác suất lỗi Pe và hiệu dụng băng thông (2 bit/s Hz), 
nên kỹ huật này đã được sử dụng trng thiết bò có trên thò trường như vi ba số 
“Telenokia” 0,7; 2 và 8M bit / s. 
Tách sóng kết hợp MSK cũng như tách sóng kết hợp của tín hiệu 
PSK, có sự suy giảm tính chất xác suất lỗi Pe so với lý tưởng vì pha giữa 
sóng mang tín hiệu mang tín hiệu thu và sóng mang chuẩn nội không đồng 
nhất. Trong các hệ thống PSK truyền thống, Cả BPSK và QPSK hầu như 
đều có chất lượng Pe như nhau với cùng (C/N) / bit, với chuẩn pha hoàn 
chỉnh, với một chuẩn pha bò tạp âm, chất lượng của những hệ thống này bò 
xấu đi nhiều hơn QPSK vì sự ghép giữa các thành phần cầu phương. Người 
ta đã chứng ming rằng OPQSK có xác suất lỗi trong tách sóng nằm ở giữa 
chất lượng tách sóng của BPSK và QPSK. Vì tần số không ổn đònh trong hệ 
thống thông tin và các khó khăn kết hợp trong việc thu nhận đồng bộ sóng 
mang có trực đủ thấp để ngăn ngừa các tổn thất tách sóng, OPQSK có ưu 
điểm hơn BPSK và QPSK là cho phép C/N thấp hơn 3 dB so với mức chuẩn 
pha đồng bộ để thõa mãn một giá trò tổn hao tách sóng cho phép đã xác 
đònh. Biểu thức của mật độ phổ công suất chưa lọc của MSK là: 
P (f) 
MSK
 = [ 8CT(1+cos4fT)]/[ (1-16T
2
f
2
)]
2
 (3.15) 
Trong đó f là tần số dòch so với sóng mang; 
 C là công suất sóng mang; 
 T là thời gian bit đơn vò trong máy thu; 
Phổ được minh họa trên hình 3-4c. 
So sánh phổ của MSK với phổ của OQPSK trong hình 3-4d, ta thấy 
rằng dộ rộng của búp chính phổ MSK lớn hơn của OQPSK là 1,5 lần. Ta có 
thể chứng minh rằng với lọc đúng, hiệu dụng băng thông cực đại của MSK 
cũng như của OQPSK là 2 bit/s/Hz. Hình 3-4 cũng minh họa sơ đồ khối của 
bộ điều chế và giải điều chế, cùng với biểu đồ thời gian của luồng số liệu 
mong muốn. 
Các tín hiệu FSK cũng giống như các hệ thống FM khác đều là những 
quá trình phi tuyến tính, nên mô tả hoàn toàn bằng toán học rất khó khăn. 
Nhưng các tín hiệu FSK đã được tính toán để có độ di tần đỉnh – đỉnh hay độ 
dòch tần số ‘h’ bằng 2f
d
 bằng bội số tích phân tốc độ bit, có thể xem như 
tổng của hai tín hiệu AM.                    
  Nhờ đó, ta dễ dàng mô tả đặc tính tần số – thời gian. Mật độ phổ của 
những tín hiệu như vậy gồm hai thành phần gián đoạn và liên tục với năng 
lượng chia đều giữa chúng. Vì thành phần gián đoạn không chứa bất kỳ 
thông tin nào, nên chúng lãng phí về năng lượng. Một trong những ưu điểm 
Ra số 
liệu 
Bộ tạo 
dạng 
xung sin 
Bộ tạo 
dạng 
xung sin 
Bộ lọc 
phát 
Bộ lọc 
phát 
Bộ tạo 
dòch pha 
không 
Bộ chuyển đổi 
nối tiếp song 
song 
Bù 
trễ 
 
Bộ tạo 
dòch pha 
không 
Bộ lọc 
thu 
Bộ lọc 
thu 
Ngưỡng 
quyết 
đònh 
Ngưỡng 
quyết 
đònh 
Bộ chuyển đổi 
nối tiếp song 
song 
Bù 
trễ 
 
Máy phát 
Máy thu 
Kênh truyền 
dẫn 
WGN 
Vào số 
liệu 
1 / T
b 
Cos (2+f
C
t) 
sin (2+f
C
t) 
1 / 2T
b 
T
b 
Q 
Q’ 
a) 
1 
3 
5 
7 
9 
2 
4 
6 
8 
T 
1 
3 
2 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Số liệu vào 
/2
 i
-/2 
/2 
Q
-/2 
Ghi chú: n bit số liệu vào được 
chuyển đổi thành n bit I/O 
b) 
T
1
T
2
1
fc
T
2
1
T
1
 
c): Mật độ phổ công suất MSK 
Hình 3-4: Hệ thống MSK 
a) Điều chế và giải điều chế cầu phương; 
b) Đònh thời số liệu của bộ điều chế; c) Mật độ phổ công suất;