Chơng 2
Các đặc điểM khí tợng-thủy văn Biển Đông
Nh chúng ta đều biết, chế độ khí tợng thủy văn trên quy mô
khu vực đợc hình thnh do kết quả tác động của những quá trình
quy mô ton cầu cũng nh những quá trình tơng tác biển-khí quyển-
lục địa mang tính đặc thù của từng khu vực. Những đặc điểm cơ bản
của các quá trình ny đợc thể hiện chủ yếu qua sự biến động phân
bố của các trờng áp, nhiệt độ, độ muối (ẩm), hon lu chung khí
quyển, hon lu chung đại dơng v các thông lợng trao đổi qua mặt
phân cách biển-khí quyển. Trong chơng ny chúng ta lần lợt xem
xét các đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các trờng khí
quyển, các thông lợng v tiếp đến l các trờng hải dơng Biển
Đông.
2.1. Khái quát về Biển Đông v công tác điều tra nghiên cứu khoa
học công nghệ biển Việt Nam
Biển Đông, tên quốc tế l South China Sea (Nam Trung Hoa hay Hoa
Nam) nằm ở phía tây của Thái Bình Dơng, l một biển ven đại dơng tơng đối
kín. Biển Đông đợc bao bọc bởi các đảo v quần đảo kèo di từ Đi Loan, qua
Philippin ở phía đông; đến Borneo (Calimantan) ở Đông Nam v Sumatra ở phía
Nam. Các phía bắc, tây-bắc, tây v tây-nam, Biển Đông bị giới hạn bởi các phần
lục địa châu á bao gồm bờ Nam đại lục Trung Hoa, bán đảo Đông Dơng v bán
đảo Malaca. Theo định nghĩa của Tổ chức Thủy đạc quốc tế, đờng ranh giới cực
bắc của Biển Đông l đờng nối điểm cực bắc của đảo Đi Loan đến lục địa
Trung Hoa, gần vị trí vĩ độ 25
0
10'N, ranh giới phía cực nam của biển l vùng địa
hình đáy bị nâng lên giữa các đảo Sumatra v Borneo (Kalimantan) gần vĩ độ 3
0
00'S. Có 9 quốc gia nằm ven bờ Biển Đông đó l Việt Nam, Trung Quốc,
Philippin, Inđônêxia, Brunây, Malayxia, Xingapo, Thái Lan v Cămpuchia. Diện
tích Biển Đông khoảng 3.400.000km
2
, độ sâu trung bình khoảng 1140m v độ
sâu cực đại khoảng 5016m (hình 2.1, 2.2).
Biển Đông có khả năng trao đổi nớc với các biển v các đại dơng lân cận
qua các eo biển với mức độ trao đổi nớc rất khác nhau. Biển Đông giao lu với
ấn Độ Dơng về phía Nam thông qua eo biển Karimata đi qua biển Java v eo
biển Malaca. Phía bắc Biển Đông giao lu với biển Hoa Đông qua eo biển Đi
Loan rộng 100 hải lý, độ sâu lớn nhất l 70m. Về phía đông-bắc Biển Đông kết
nối thuận lợi với Thái Bình Dơng qua eo biển Bashi (Luzon). Eo Bashi có bề
rộng hơn 400 hải lý với độ sâu lớn nhất đạt trên 5000m. Về phía đông-nam Biển
Đông nối với Biển Sulu thông qua eo biển sâu Mindoro cũng nh một số eo biển
Biển Địa Trung Hải S = 2965,5 km
2
, h
TB
= 1500m, h
max
= 5092m
Biển Hắc Hải S = 420.000 km
2
Biển Caribbean S = 2.640.000 km
2
, h
max
= 7100 m
84
hẹp khác thông qua quần đảo Philipin v Palawan.
Việt Nam có bờ biển di 3260 km, tính trung bình cứ 100 km
2
đất liền thì
có 1 km bờ biển, l nớc có tỷ lệ chiều di bờ biển so với đất liền vo loại cao
nhất thế giới, trong khi đó trên thế giới trung bình cứ 600 km
2
diện tích đất liền
mới có 1 km bờ biển. Việt Nam có 28/61 tỉnh thnh tiếp giáp với biển, vùng biển
chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng một triệu kilomét vuông, gấp 3 lần diện
tích đất liền.
Biển Đông có hai vịnh lớn l vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan. Vịnh Bắc Bộ
(còn đợc gọi l vịnh Tonkin) nằm ở phía tây-bắc của biển, bề ngang rộng từ
105
o
36E đến 109
o
55E nằm trải di từ vĩ tuyến 17
o
N đến vĩ tuyến 21
o
N, diện tích
khoảng 160.000 km
2
, chu vi khoảng 1.950 km, trong đó phía bờ Việt Nam l 740
km, chiều di vịnh l 496 km, nơi rộng nhất l 314 km.
85
Hình 2.1. Biển Đông v các biển kề cận
Vịnh Bắc Bộ đợc bao bọc bởi bờ biển miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ
biển nam Trung Quốc ở phía bắc v đông bắc trong đó có bán đảo Lôi Châu v
đảo Hải Nam. Bờ biển khúc khuỷu với nhiều đảo lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở
phía ven bờ Việt Nam. Đặc biệt đảo Bạch Long Vĩ thuộc thnh phố Hải Phòng
nằm khoảng giữa vịnh với diện tích 2,5 km
2
cách bờ biển Việt Nam khoảng 110
km. Đảo Hải Nam l đảo lớn nhất trong số các đảo thuộc Biển Đông, tuy nhiên
86
do bị chia cắt với lục địa Trung Hoa với một eo biển rất hẹp nên khi mô tả Biển
Đông thông thờng đợc xem l giới hạn đờng bờ.
Hình 2.2 Bản đồ địa hình Biển Đông
Vịnh Thái Lan nằm sâu vo phía bờ tây nam của Biển Đông có bốn quốc
gia l Việt Nam, Cămpuchia, Thái Lan v Malaisia bao quanh với đờng bờ di
khoảng 2.300 km v diện tích 293.000km
2
. Vịnh có chiều di lớn nhất l 628 km
v l một vịnh nông, nơi sâu nhất l 80m, trung bình l 60m, không có nhiều
đảo nh Vịnh Bắc Bộ, nhng lại có nhiều đảo lớn, nh đảo Phú Quốc rộng hơn
568 km
2
l đảo lớn nhất ven bờ Việt Nam.
Bên cạnh hai vịnh lớn v nông, Biển Đông còn có hai phần thềm lục địa
khá rộng gần nh tách rời nhau qua vùng biển sâu ven bờ Trung Bộ Việt Nam.
Thềm lục địa tây bắc Biển Đông kéo di từ cửa vịnh Bắc Bộ đến eo Đi Loan có
bề rộng chỉ khoảng 200 hải lý có các đờng đẳng độ sâu hầu nh song song với
87
đờng bờ biển đông nam Trung Quốc. Hầu nh phần lớn vùng biển tây nam
Biển Đông nằm trong khu vực thềm lục địa Sunda kéo di từ bờ biển Đông Nam
Bộ v cửa vịnh Thái Lan đến tận biển Java v Calimantan.
Ngoi khơi Biển Đông có hai quần đảo lớn đó l Hong Sa (Paracel) v
Trờng Sa (Spratly), bên cạnh ý nghĩa địa chính trị, còn có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong sự hình thnh v biến động của các trờng thủy văn v động lực
biển.
Với những đặc điểm chung vừa nêu, có thể thấy về mặt vị trí địa lý Biển
Đông nằm gọn trong vnh đai nhiệt đới xích đạo có mối liên quan trực tiếp với cả
Thái Bình Dơng lẫn ấn Độ Dơng cũng nh hng loạt các biển thuộc quần đảo
Indonesia. Xét về mặt địa hình, Biển Đông l một biển có địa hình hết sức phong
phú trong bao gồm các vịnh nông, thềm lục địa v cả phần biển sâu chiếm gần
50% diện tích.
2.2. Bờ biển v phân vùng bờ biển Việt Nam
Bờ biển Việt Nam di hơn 3260 km, kéo di từ Tr Cổ- Quảng Ninh đến H
Tiên- Kiên Giang, gồm 28 tỉnh, thnh phố ven biển. Trên bờ biển Việt Nam cứ
khoảng 20 km thì có một cửa sông đổ ra biển, trong đó có các hệ thống cửa sông
lớn nh Sông Hồng-Thái Bình, sông Mã, Sông Cả (Sông Lam), sông Si Gòn-
Đồng Nai, Sông Cửu Long. Theo Lê Xuân Hồng (2007) có thể phân loại bờ biển
thnh 10 kiểu nằm trong ba nhóm chính.
Nhóm bờ biển phân cắt xâm thực-kiến tạo vũng vịnh, với nhiều đảo núi
sót ven bờ ít biến động do các tác động của quá trình thủy động lực.
Nhóm bờ biển ny phát triển chủ yếu ở khu vực ven biển đông-bắc Việt
Nam kéo di từ biên giới Việt-Trung đến Đồ Sơn-Hải Phòng. Đây l vùng biển bị
phân cách rất mạnh với dao động triều lớn nhất trên ton dải ven biển Việt
Nam. Trên đoạn bờ ny, có thể nhận thấy hai kiểu địa mạo khác nhau: bờ phân
cắt với vũng vịnh xâm thực v bờ karst núi sót nhiệt đới.
Kiểu bờ phân cắt với vũng vịnh xâm thực kéo d
i từ Tr Cổ đến Cửa Ông bị
phân cắt bởi mạng sông suối đổ ra biển, các bãi triều thấp với rừng ngập mặn
phát triển. Các đảo ven bờ: Vĩnh Thực, Cái Chiên, Bò Vng, Cái Bầu, v.v ngăn
cách biển với đất liền tạo ra các vũng vịnh Tiên Yên, Đầm H, H Cối, Ba Chẽ,
Các vũng vịnh ny thông ra biển qua các eo giữa các đảo nh Cửa Đại, Cửa
Tiểu, Cửa Ông,
Bờ biển karst núi sót nhiệt đới kéo di từ Cửa Ông đến hết Cát B đợc đặc
trng bởi nhiều đảo đá vôi ven bờ có độ cao v diện tích khác nhau. Trên khu
vực ny có hai vịnh lớn l Bái Tử Long v Hạ Long với địa hình bờ vách dốc
đứng.
Nhóm bờ biển đoợc hình thunh vu biến động mạnh bởi các quá trình động
lực học sông- biển
Trong nhóm ny có kiểu bờ biển cửa sông hình phễu với các quá trình liên
quan đến thủy triều chiếm u thế nh bờ bồn trũng kiến tạo Hải Phòng (từ Yên
88
Lập đến Đồ Sơn) v bồn trũng kiến tạo Cửu Long (từ Vũng Tu đến Tiền Giang)
với các cửa sông đặc trng nh Nam Triệu của sông Bạch Đằng v Soi Rạp của
sông Đồng Nai.
Kiểu bờ biển châu thổ sông với các quá trình động lực sông chiếm u thế
phân bố ở hệ thống sông Hồng-Thái Bình v hệ thống sông Cửu Long. Đây l
loại bờ biển tích tụ có sự biến động rất mạnh. Tốc độ bồi tụ ở các cửa sông châu
thổ khá lớn, trung bình lấn ra biển 20-30 m/năm thậm chí đến 100-150 m/năm.
Tuy nhiên trên dải bờ ny vẫn có những điểm xẩy ra xói lở cục bộ nh Hải Hậu ở
Nam Định v Ngọc Hiển ở C Mau.
Nhóm bờ biển chịu tác động mạnh của các qúa trình động lực học biển.
Đây l nhóm bờ biển đã hoặc đang chịu tác động tích tụ-mi mòn với tơng
quan khác nhau của các quá trình động lực học sông, biển. Đối với những khu
vực khi tác động của sông biển tơng đơng nhau tạo nên đờng bờ biển tơng
đối bằng phẳng v thẳng của các đồng bằng ven biển hẹp xen kẽ các núi sót nhô
ra biển nh ở bắc Đèo Ngang hoặc đờng bờ với các đụn cát, cồn cát nằm dọc bờ.
Khi tác động của biển chiếm u thế có thể hình thnh các vũng vịnh, bán đảo,
đầm phá. Bên cạnh đó cũng có các kiểu đờng bờ với các cồn cát, đụn cát cổ ven
bờ (đoạn từ mũi C Ná-Ninh Thuận đến Vũng Tu) hay vũng vịnh với nhiều đảo
nh đoạn bờ từ Rạch Giá đến H Tiên thuộc Kiên Giang.
2.3. Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam, các quần đảo Hong Sa,
Trờng Sa v vùng biển chủ quyền ti phán quốc gia của Việt Nam
Biển Đông có một hệ thống đảo ven bờ rất đa dạng tập trung chủ yếu dọc
bờ Việt Nam với khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Vịnh Bắc Bộ có khoảng hơn 2.300
hòn đảo lớn nhỏ v Vịnh Thái Lan có khoảng 165 đảo với tổng diện tích khoảng
613 km
2
. Tại vùng biển tây bắc Vịnh Bắc Bộ, các đảo lớn nhỏ hình thnh nên
một hệ thống đảo bao quanh các vịnh lớn nh Bái Tử Long v Hạ Long. Trong số
các đảo lớn phải kể đến đảo Cái Bầu v đảo Cát B có ý nghĩa kinh tế v môi
trờng hết sức quan trọng không những do diện tích m còn do tính đa dạng
sinh học cao. Nằm ở phía ngoi khơi Quảng Ninh, quần đảo Cô Tô - Thanh Lân
luôn có vai trò đặc biệt đối với phát triển kinh tế cũng nh đảm bảo an ninh v
chủ quyền của Việt Nam.
Bên cạnh đảo Bạch Long Vỹ đã nêu ở phần trên, dọc bờ biển phía tây vịnh
Bắc Bộ còn có nhiều đảo quan trọng khác nh Hòn Dấu, Hòn Mê, Hòn Mắt, Hòn
Ng, Hòn La v Cồn Cỏ. Tuy diện tích các đảo ny không lớn nhng do vị trí của
mình các đảo ny luôn đợc nhắc đến trong mọi giai đoạn xây dựng v bảo vệ
đất nớc.
Dọc bờ biển miền Trung v Đông Nam Bộ, những đảo v quần đảo đáng
chú ý bao gồm: Cù Lao Chm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý
(Bình Thuận) v Côn Đảo (B Rịa-Vũng Tu).
Hai quần đảo ngoi khơi Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam l Hong
Sa v Trờng Sa. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII các nh hng hải phơng Tây
đều quan niệm hai quần đảo ny l một, dới một cái tên Pacel hay Paracels.
89
Tên Paracels theo giáo s Piere Yves Manguin, xuất xứ từ tiếng Bồ Đo Nha.
Ithas do Parcel có nghĩa l đá ngầm. Theo thời gian sự hiểu biết về hai quần đảo
ny cng rõ hơn. Trong Đại Nam thống nhất toun đồ đời nh Nguyễn vẽ năm
1838 đã đề phía bắc l Hong Sa v phía nam l Vạn Lý Trờng Sa, sau đó khoa
học bản đồ đã phân biệt rõ Hong Sa (Paracel) v Trờng Sa (Spratly) thuộc chủ
quyền nh nớc Việt Nam. Đến đầu thế kỷ XX xuất hiện cái tên Tây Sa quần
đảo do ngời Trung Quốc dùng để gọi Hong Sa của Việt Nam. Khoảng giữa
những năm ba mơi thế kỷ XX, lại xuất hiện cái tên Nam Sa để gọi quần đảo
Trờng Sa của Việt Nam.
Quần đảo Hong Sa gồm 30 đảo v bãi đá cạn nằm trong một vùng rộng
khoảng 14.000 km
2
(15
o
45N - 17
o
15N v 110
o
E - 113
o
E) cách Đ Nẵng khoảng
170 hải lý về phía đông, cách Cù Lao Ré 120 hải lý, cách Hải Nam Trung Quốc ở
điểm gần nhất khoảng 140 hải lý. Quần đảo Hong Sa có hai nhóm đảo. Nhóm
phía đông Việt Nam gọi l An Vinh, ngời phơng Tây gọi l Amphitrite để kỷ
niệm tên một con tu của Pháp lần đầu tiên sang Biển Đông bị bão đánh dạt vo
vùng ny. Nhóm phía tây các đảo xếp thnh hình cong nh trăng lỡi liềm nên
Việt Nam đặt cho cái tên nhóm đảo Lỡi Liềm, còn ngời phơng Tây dịch ra l
Croissant. Trong quần đảo ny có một đảo mang tên Hong Sa, nhng không
phải l đảo lớn nhất, m đảo Phú Lâm v Linh Côn mới có diện tích lớn 1,6 km
2
.
Cách quần đảo Hong Sa về phía đông nam 300 hải lý l quần đảo Trờng
Sa với cái tên quốc tế Spratly do nh thám hiểm ngời Anh đặt năm 1867 khi
tu của ông đến Trờng Sa ngộ nhận l vùng đất mới. Quần đảo Trờng Sa gồm
100 đảo, bãi đá v rạn san hô phân bố trên một diện tích rộng 160.000 - 180.000
km
2
. Đảo có tên Trờng Sa gần đất liền nhất, cách Cam Ranh 250 hải lý. Tổng
diện tích các đảo ở đây khoảng 10 km
2
gần bằng diện tích các đảo của Hong Sa,
nhng vùng biển phân bố của Trờng Sa lớn gấp 10 lần Hong Sa. Việt Nam
hiện đang có mặt bảo vệ 21 đảo v bãi ngầm của quần đảo Trờng Sa. Một số
nớc v vùng lãnh thổ lợi dụng tình hình Việt Nam có nhiều khó khăn trong
những năm tám mơi của thế kỷ XX đã nhẩy vo chiếm giữ một số đảo của quần
đảo ny. Philippin chiếm giữ 8 đảo, Malaixia 3 đảo, Đi Loan 1 đảo, Trung Quốc
8 bãi ngầm.
Hai quần đảo Hong Sa v Trờng Sa thuộc chủ quyền của Nh nớc Việt
Nam từ nhiều thế kỷ nay. Nhân dân Việt Nam luôn luôn ý thức đợc rằng hai
quần đảo Hong Sa v Trờng Sa l một phần của lãnh thổ Việt Nam, kiên
quyết bảo vệ chủ quyền v ton vẹn lãnh thổ.
2.4. Lịch sử nghiên cứu Biển Đông của Việt Nam
Sự nghiệp điều tra nghiên cứu vùng biển Việt Nam thực sự đợc tiến hnh
một cách hệ thống từ những 20 của thế kỷ XX - bắt đầu quá trình thnh lập
Viện Hải dơng học Đông Dơng, sau đó l Hải học viện Nha Trang, ngy nay l
Viện Hải dơng học Nha Trang thuộc Viện Khoa học v Công nghệ Việt Nam.
Từ năm 1960 một loạt các cơ quan nghiên cứu biển miền Bắc ra đời nh: Trạm
Nghiên cứu biển Hải Phòng (ngy nay l Viện ti nguyên v Môi trờng biển),
90
Trạm Nghiên cứu thủy sản Hải Phòng (nay l Viện Nghiên cứu hải sản), Phòng
Hải văn thuộc Nha Khí tợng (nay l Trung tâm Khí tợng Thủy văn biển thuộc
Trung tâm Khí tợng Thủy văn Quốc gia) v.v Từ sau năm 1975 đến nay, bên
cạnh sự phát triển của Viện Hải dơng học v Viện nghiên cứu Hải sản, một số
viện v trung tâm nghiên cứu chuyên ngnh cũng đã đợc xây dựng v phát
triển tại các bộ ngnh có liên quan nh Bộ Ti nguyên v Môi trờng (các cơ sở
thuộc Tổng cục Khí tợng Thủy văn, Tổng cục Địa chất, Cục Bản đồ trớc đây),
Bộ Nông nghiệp v Phát triển Nông thôn (các cơ sở thuộc Bộ Thủy lợi, Bộ Thủy
sản trớc đây), Bộ Giao thông vận tải, Viện Khoa học v Công nghệ Việt Nam v
các trờng Đại học.
Từ khi thnh lập năm 1930 dới sự chỉ đạo của nhiều nh khoa học có tên
tuổi nh: A.Kremp, P.Chevey, E.Saurin, R.Serene Viện Hải dơng học Đông
Dơng đã thực hiện một khối lợng công tác điều tra, nghiên cứu Biển Đông về
nhiều mặt, đã để lại một bộ t liệu rất lớn v có giá trị khoa học. Trớc hết phải
nói đến bảo tng các mẫu sinh vật Biển Đông, v những kết quả nghiên cứu về
qui luật phân bố v biến động của sinh vật dới tác động của chế độ khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Từ năm 1939, khi đại chiến thế giới thứ II bùng nổ v tiếp
theo l cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc của Việt Nam kéo di cho đến năm
1954, công tác điều tra nghiên cứu Biển Đông bị ngừng trệ. Mãi đến năm 1960
công tác nghiên cứu vùng biển Việt Nam mới lại đợc phục hồi, nhng diễn ra
trong một bối cảnh lịch sử đất nớc phức tạp, nớc nh bị chia cắt thnh hai
miền bắc v nam với hai chế độ chính trị khác nhau.
Hoạt động điều tra nghiên cứu biển ở miền Nam Việt Nam trong thời kỳ 1954 -
1975.
ở miền Bắc, ngay sau khi ho bình lập lại 1954, đợc Nh nớc quan tâm,
công tác điều tra nghiên cứu đã đợc tiếp tục với sự giúp đỡ từ phía Liên Xô v
Trung Quốc. Các chơng trình hợp tác điều tra nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ Việt -
Trung, Việt - Xô đợc thực hiện trong những năm 1959 - 1962. Theo thoả thuận
giữa chính phủ hai nớc, Trung Quốc đã đảm bảo mọi phơng tiện v thiết bị
phối hợp với các nh khoa học biển Việt Nam tiến hnh hai chơng trình hợp tác
điều tra nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ. Chơng trình thứ nhất Hợp tác Việt - Trung
điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ 1959 - 1962 do Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật
(UBKHKT) Việt Nam v Viện khoa học (VKH) Trung Quốc chủ trì. Chơng
trình hợp tác Việt - Trung thứ hai l Điều tra nguồn lợi cá đáy Vịnh Bắc Bộ
(1959 - 1962).
Trong 3 năm các nh hải dơng học Việt Nam v Trung Quốc đã thực hiện
một khối lợng rất lớn các nội dung điều tra nghiên cứu vịnh Bắc Bộ. Phía
Trung Quốc đã điều động nhiều lợt tu nghiên cứu Hải Điều 01, 02, 03, Nam
Ng 228, 402 v Hồng Kông 1 để thực hiện 88 trạm hải dơng học trên 16 mặt
cắt đáp ứng mục tiêu điều tra cơ bản. Đồng thời cũng trong thời gian đó Trung
Quốc đã điều các tu nghiên cứu Tuệ Ng 219, 220, 306 v phối hợp với các tu
Tiền Phong v Việt - Trung 102 của Việt nam trong suốt 3 năm đã luân phiên
91
kéo lới trên 98 khu vực với cự ly 15 - 30 hải lý trong thời gian từ 9/1959 đến
12/1960 v trên 41 khu vực trong thời gian từ 12/1961 đến 11/1962.
Cũng trong những năm 1960 - 1961 theo thoả thuận giữa hai Chính phủ
Việt Nam v Liên Xô, Viện Hải dơng học v Nghề cá Thái Bình Dơng
(TINRO) đã hợp tác với Tổng cục Thủy sản Việt Nam thực hiện 5 chuyến điều
tra trong năm 1960 v 4 chuyến trong năm 1961 tại 105 trạm ở Vịnh Bắc Bộ v
một số chuyến tại 51 trạm thuộc vùng nớc phía tây Biển Đông. Trên cơ sở các
kết quả thu đợc đã rút ra những kết luận ở Vịnh Bắc Bộ có 960 loi cá, thuộc
457 giống, 28 bộ, trong đó có 30 loi cho sản lợng khai thác cao, khả năng khai
thác cá nói chung l 300.000 - 400.000 tấn/năm. Đã xác định các qui luật biến
động theo mùa của các trờng khí tợng thủy văn khu vực nghiên cứu, trong đó
có các cấu trúc nhiệt muối v hon lu vịnh Bắc Bộ. Các Chơng trình hợp tác
Việt-Trung, Việt-Xô đã cho ta có đợc một cơ sở dữ liệu lớn quí giá về điều kiện
tự nhiên v nguồn lợi sinh vật biển vịnh Bắc Bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế v quốc phòng trong những năm 1960 - 1975.
Thời kỳ 1964 - 1975 chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc
diễn ra ác liệt, các vùng biển Việt Nam bị phong toả, công tác điều tra nghiên
cứu biển ở miền Bắc gặp nhiều khó khăn. Các cơ quan nghiên cứu biển lúc ny
chỉ duy trì công tác điều tra nghiên cứu của mình ở vùng nớc sát bờ vịnh Bắc
Bộ. Các nội dung nghiên cứu tập trung vo điều tra cơ bản v đánh giá nguồn lợi
sinh vật bãi triều. Đồng thời với công tác điều tra nghiên cứu Nh nớc Việt
Nam đã sớm quan tâm đến công tác xây dựng tiềm năng khoa học biển. Từ năm
1960 nhiều cán bộ, học sinh xuất sắc đã đợc gửi sang Liên Xô, Trung Quốc v
Ba Lan để đo tạo về khoa học biển. Đến nay chúng ta đã có hng trăm chuyên
gia hải dơng học có trình độ giáo s, tiến sĩ, thạc sĩ v cử nhân cùng một hệ
thống các viện nghiên cứu biển v các trờng đại học đo tạo cán bộ khoa học
biển đã đợc hình thnh, đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn Việt
Nam đặt ra.
ở miền Nam từ năm 1954 - 1975, Hải học viện Nha Trang do có nhiều khó
khăn về tổ chức, ti chính, phơng tiện kỹ thuật nên chủ yếu tập trung vo
nghiên cứu sinh vật biển, sử dụng các t liệu đã có, tham gia thực hiện một số
chuyến khảo sát nhỏ. Trong thời gian ny, Hải học viện Nha Trang l thnh
viên của tổ chức Hải dơng học liên chính phủ (IOC), nên có cơ hội tham gia một
số chơng trình nghiên cứu biển v hải dơng học nh NAGA (1959 - 1961),
CSK (1965 - 1977).
Hoạt động điều tra nghiên cứu biển quan trọng ở vùng biển phía nam Biển
Đông l Chơng trình hợp tác điều tra Biển Đông giữa Viện Hải dơng Scripps
California Hoa kỳ, chính quyền miền nam Việt nam cùng với Sở Nghề cá v Hải
quân Thái Lan, nhằm tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hon lu nớc, thủy hoá,
địa hình đáy biển, năng suất sinh học v đánh giá nguồn lợi sinh vật ở vùng biển
phía đông nam Việt Nam v vịnh Thái Lan. Tu điều tra Stranger của Mỹ v
một số xuồng máy của Hải quân v Hải học viện Nha Trang từ tháng 6/1959 tới
tháng 6/1961 đã thực hiện 5 chuyến khảo sát vùng biển phía nam Việt Nam v 6
92
chuyến ở vịnh Thái Lan. Các chuyến điều tra gồm mặt cắt ở vịnh Thái Lan v 6
mặt cắt ở vùng biển Đông Nam Việt Nam từ Đ Nẵng tới C Mau. Các trạm
khảo sát cách xa nhau 30 - 40 hải lý, tới độ sâu 1.000, một số trạm tới 4.000m,
trong đó có các trạm khảo sát thủy văn liên tục ngy đêm v các trạm đặc biệt
khảo sát địa hình v chụp ảnh các hiện tợng ở đáy biển.
Kết quả nghiên cứu của chơng trình NAGA đã đợc công bố trong những
năm 1960 - 1973 trong 17 báo cáo khoa học về các vấn đề vật lý thủy văn
(Wyrtki. 1961; Robinson, 1974), cấu trúc rìa lục địa (Rarke, Emery,
Szymankiawics, Reynolds, 1971) sinh vật (Alvarino, 1967 ; Brinton, 1961;
Imbach, 1967; Shino, 1963; Stephenson, 1967, v các tác giả khác ). Đây l
những t liệu rất có giá trị, với những số liệu v luận điểm rất cơ bản về các yếu
tố điều kiện tự nhiên, đặc biệt l về vật lý thủy văn của vùng biển phía nam Việt
Nam v Biển Đông.
Chơng trình khảo sát nghề cá viễn duyên Nam Việt Nam (1968 - 1971)
đợc thực hiện với sự ti trợ của tổ chức FAO, Hoa Kỳ v H Lan. Mục tiêu của
chơng trình l tìm thêm ng trờng v đối tợng khai thác ở ngoi khơi Biển
Đông. Phạm vi điều tra gồm ton thềm lục địa Nam Việt Nam tới độ sâu 200m,
cách xa bờ 20 hải lý, từ vĩ độ 20N tới vùng biển Malaysia, Indonesia, vịnh Thái
Lan với diện tích điều tra khoảng 960.000km2, sử dụng hai tu điều tra Kyoshin
Maru 52 v tu Hữu Nghị. Tu Kyoshin Maru đã thực hiện 33 chuyến khảo sát
kéo lới thí nghiệm trên 406 ô, mỗi ô kéo lới 8 lần trong năm. Tu Hữu Nghị đã
tiến hnh12 chuyến khảo sát trữ lợng tôm bằng lới giã trên 45 ô ven bờ v 92
ô ở ngoi 20 hải lý từ vĩ độ 8N tới 11N v đã thực hiện 20 chuyến khảo sát
nguồn lợi cá nổi trên vùng biển từ vĩ độ 7
N đến 16N, cách xa bờ trên 20 hải lý
v sâu trên 50m.
Từ năm 1965 - 1966, cơ quan Hải dơng học Hoa Kỳ đã sử dụng các tu
điều tra Rchoboth, Serano, Cable Enterprise tổ chức các chuyến điều tra trên
ton Biển Đông, nhằm đo sâu lập hải đồ, xác định cấu trúc ngang v thẳng đứng
của trờng tốc độ âm.
Hoạt động thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Nam Việt Nam, trớc hết l
địa chất - địa vật lý bắt đầu từ năm 1967, hoạt động khảo sát bằng phơng pháp
hng không lập bản đồ tỉ lệ 1: 250.000 phủ kín khắp vùng đất liền v đới ven
biển của Hải quân Hoa Kỳ. Đã thực hiện hơn 200 điểm đo trọng lực dọc ven biển
Nam Việt Nam, 19.510 km tuyến địa chấn v lấy mẫu địa chất ở phần phía Nam
Biển Đông. Năm 1969 Công ty Ray Geophysical Mandrell đã tiến hnh đo địa
vật lý ở vùng thềm lục địa miền Nam Việt Nam v phía nam Biển Đông với tổng
số 3.482 km tuyến địa chấn v đầu năm 1970 lại tiến hnh đo đợt hai nhiều
tuyến địa vật lý di 8,639 km ở phía nam Biển Đông v dọc bờ biển Nam Việt
Nam kết hợp với các phơng pháp địa chấn, trọng lực v từ. Vo các năm 1973 -
1974, các Công ty dầu khí nớc ngoi nh Mobil, Pecten, Esson Union Texas
Marathon, Sunning Dale đã tiến hnh khảo sát trên nhiều lô riêng biệt, với
khối lợng hng chục nghìn km tuyến địa vật lý. Trên cơ sở các ti liệu đo đợc
đã tiến hnh phân tích, liên kết phân chia ranh giới địa chấn, xây dựng một số
93
bản đồ đẳng thời tỉ lệ 1: 100.000 các lô riêng biệt v tỉ lệ 1:50.000 cho một số cấu
tạo có triển vọng dầu khí nh Bạch Hổ, Dừa Mía
Hoạt động điều tra nghiên cứu biển Việt Nam sau năm 1975.
Việc thống nhất đất nớc sau năm 1975 đã tạo ra tình hình mới cho hoạt
động điều tra nghiên cứu biển ở nớc ta, với một vùng biển thống nhất rộng gấp
ba lần đất liền, một đờng bờ biển di trên 3.260 km. Việc lực lợng cán bộ khoa
học về biển ở cả hai miền Nam v Bắc đợc hợp nhất lại, các cơ sở nghiên cứu
khoa học ở các ngnh đã có v mới xây dựng ở hai miền đợc tổ chức lại, l điều
kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện các chơng trình nghiên cứu điều tra biển
của Nh nớc v các ngnh trong phạm vi cả nớc. Từ 1977 Nh nớc đã tổ chức
các Chơng trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nh Nớc. Trong 25 năm kể từ
khi nớc nh thống nhất, các nh hải dơng học Việt Nam đã thực hiện 5
chơng trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nh Nớc đem lại một khối lợng rất
lớn t liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên v nguồn lợi biển, nâng cao một bớc
quan trọng sự hiểu biết về Biển Đông, hình thnh một đội ngũ khoa học v thiết
bị kỹ thuật biển mạnh có khả năng tiếp cận khoa học biển thế giới.
Choơng trình điều tra tổng hợp vùng biển ven bờ Thuận Hải - Minh Hải
(1977 - 1980) l một trong bốn chơng trình của Nh nớc đầu tiên về điều tra
tổng hợp các vùng lãnh thổ trọng điểm trong kế hoạch 5 năm 1976 1980. Đây
l Chơng trình điều tra nghiên cứu biển ở quy mô trung bình, đợc tổ chức thực
hiện với khả năng phơng tiện v lực lợng khoa học hiện có của cả nớc. Mục
tiêu của chơng trình l cung cấp các dẫn liệu, số liệu cơ bản về điều kiện tự
nhiên v nguồn lợi của vùng biển nghiên cứu phục vụ các ngnh sản xuất, quốc
phòng trên biển. Chơng trình gồm 16 đề ti điều tra nghiên cứu về vật lý thủy
văn, địa hình địa mạo, địa chất, nguồn lợi sinh vật v khoáng sản vùng thềm lục
địa, ven biển v cửa sông.
Phạm vi điều tra bao gồm dải đất ven biển rộng 30 - 40 km v kéo di từ
Phú Yên tới C Mau, với diện tích 25.000 km
2
. Tầu Biển Đông đã thực hiện 12
chuyến khảo sát, đờng dò cá tổng cộng di 34.650 hải lý với 333 lần trạm, tới độ
sâu 500m. Tu NCB - 03 đã thực hiện 5 chuyến điều tra tổng hợp theo 18 trạm
mặt rộng v 1 trạm liên tục tới độ sâu 125m.
Chơng trình đã thực hiện trong 3 năm (1977 - 1980) đã thu đợc một khối
lợng lớn t liệu có giá trị về điều kiện tự nhiên, sinh vật, khoáng sản vùng biển
phía Nam còn ít biết đến, phát hiện nhiều vấn đề quan trọng của vùng biển
nhiệt đới m trớc đây còn cha rõ v các hệ sinh thái vùng biển cửa sông với hệ
thực vật sú vẹt phát triển, đặc tính phân bố di động của cá nổi, sinh vật nổi vùng
nhiệt đới v các vấn đề khác.
Choơng trình điều tra tổng hợp biển vu thềm lục địa Việt Nam (1981 - 1985)
(mã số 48 - 06). Chơng trình Điều tra Nghiên cứu biển 48 - 06 đã mở rộng trên
ton vùng biển với nội dung nghiên cứu khá ton diện.
Chơng trình gồm 13 đề ti tập trung chú ý đến các hệ sinh thái tiêu biểu ở
dải ven bờ: năng xuất sinh học sơ cấp, v các quá trình động lực, nớc dâng
94
trong bão
Choơng trình 48 - B : Điều tra nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, ti
nguyên thiên nhiên v một số vấn đề kinh tế xã hội biển, phục vụ phát triển
kinh tế biển đợc thực hiện trong kế hoạch 5 năm (1986 - 1990) trong hon cảnh
có nhiều đổi mới. Ngnh kinh tế biển trớc hết l dầu khí v hải sản đã có nhiều
chuyển biến, đang đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn cần giải quyết. Với những đặc
điểm mới Chơng trình biển 48 - B có 19 đề ti thuộc 7 vấn đề, trong đó có
những vấn đề mới nh ô nhiểm môi trờng biển, kỹ thuật công trình biển, kinh
tế xã hội biển. Phạm vi hoạt động của chơng trình bao quát từ dải ven biển tới
các quần đảo Trờng Sa.
Choơng trình KT - 03 giai đoạn 1991 - 1995 có 22 đề ti, đề cập một cách
ton diện các lĩnh vực khoa học hải dơng, tập trung vo các vấn đề cơ bản, đồng
thời chú ý nhiều hơn tới nghiên cứu ứng dụng:
Nghiên cứu giải bi toán động lực thủy triều Biển Đông, các quá trình xói
lở bờ biển, bờ đảo, cửa sông, bảo vệ dải ven biển.
Nghiên cứu xây dựng các qui trình công nghệ dự báo sóng biển, nớc dâng
trong bão, dự báo biến động sản lợng khai thác v biến động phân bố nguồn lợi
cá khai thác cá biển, dự báo lan truyền ô nhiễm do sự cố trn dầu.
Xây dựng những cơ sở khoa học cho việc xây dựng các công trình biển, tăng
cờng an ninh, quốc phòng, quản lý bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Các vấn đề nghiên cứu ứng dụng tập trung ny cũng còn đợc tiếp tục thực
hiện trong Choơng trình KHCN - 06 giai đoạn 1996 - 2000.
Các chơng trình điều tra nghiên cứu biển giai đoạn 1978-2000 đều do giáo
s Đặng Ngọc Thanh lm Chủ nhiệm với sự tham gia của hầu hết các bộ, các
ngnh có liên quan đến biển ở nớc ta v có sự hợp tác quốc tế trong triển khai
điều tả biển, đặc biệt l Liên Bang Nga (Liên Xô trớc 1991).
Choơng trình Điều tra cơ bản vu ứng dụng công nghệ biển KC09 giai đoạn
2001-2005 với 24 đề ti do PGS TS Phạm Huy Tiến lm chủ nhiệm đã từng bớc
ứng dụng các công nghệ hiện đại trong công tác điều tra, nghiên cứu tạo cơ sở
khoa học cho việc phát triển kinh tế-xã hội v đảm bảo an ninh chủ quyền Quốc
gia trên các vùng biển.
Từ năm 2006, Choơng trình KC09/06-10 do GS TS Lê Đức Tố lm chủ
nhiệm tiếp tục hớng nghiên cứu ứng dụng khoa học v công nghệ biển đáp ứng
các yêu cầu Chiến lợc biển của Đảng v Nh nớc.
Bên cạnh các chơng trình điều tra tổng hợp biển của Nh nớc nói trên,
còn có các hoạt động nghiên cứu từng vấn đề về biển trong các chơng trình cấp
Nh nớc khác do các bộ chuyên ngnh quản lý nh: Tìm hiểu thăm dò, đánh
giá tiềm năng ti nguyên dầu khí (Chơng trình 22 - 01); Nguồn lợi hải sản
(Chơng trình 08-02): Môi trờng sinh thái ven biển (Chơng trình 52.02, 52-D);
Xây dựng v bảo vệ các công trình thủy lợi ven biển (Chơng trình 06-8); Hiện
tợng sa bồi, luồng lạch ở các cảng (Chơng trình 36 - A) v nhiều chơng trình
khác.
Cần phải kể đến những hoạt động hợp tác điều tra nghiên cứu biển giữa
95
nớc ta với nớc ngoi trong thời gian ny. Chơng trình hợp tác nghiên cứu
sinh thái, các yếu tố hải dơng giữa Viện Khoa học Việt Nam v Viện Hn lâm
khoa học Liên Xô đã thực hiện nhiều chuyến khảo sát bằng các tu công xuất
lớn, ra tới tận khu vực Trờng Sa thu đợc số liệu trên 10.000 điểm đo thủy
văn, t liệu điều tra trên các đảo ven bờ v quần đảo Trờng Sa. Chơng trình
khảo sát tuyến 1C trong chơng trình SEATAR của CCOP-IOC. Chơng trình
hợp tác điều tra đánh giá nguồn lợi cá biển giữa Bộ Thủy sản v Bộ Nghề cá
Liên Xô từ 1979 - 1987 đã thực hiện 32 chuyến khảo sát theo ô vuông trên ton
vùng biển với hng chục tu lớn nhỏ. Chơng trình hợp tác giữa Tổng cục Khí
tợng Thủy văn với Uỷ ban Khí tợng Thủy văn Nh nớc Liên Xô đã khảo sát
có hệ thống theo các trạm trên ton vùng thềm lục địa từ vĩ độ 7
0
- 22
0
N, kinh
độ 103
0
E với trên 200 trạm v 3 polygon. Công tác thăm dò dầu khí trên thềm
lục địa trong thời gian ny cũng đẩy mạnh hơn với chính sách mở cửa cho các
nớc ngoi đầu t vo Việt Nam. Các bể trầm tích sông Hồng, Malaysia - Thổ
Chu, Cửu Long, Nam Côn Sơn đợc khảo sát chi tiết hơn, đã phát hiện trên 100
cấu tạo v đã khoan tìm một số cấu tạo, đã tìm thấy dầu chứa trong tầng móng ở
mỏ Bạch Hổ, hiện đang khai thác.
Các hoạt động điều tra khảo sát biển trên đây góp phần quan trọng vo
công tác điều tra cơ bản biển v thềm lục địa nớc ta, nhất l trong điều kiện
khả năng phơng tiện kĩ thuật khảo sát lớn của ta còn hạn chế.
Nhìn lại lịch sử nghiên cứu biển Việt Nam có thể thấy rằng, trong khi vùng
cực đông v đông nam Biển Đông đã đợc điều tra khảo sát từ thế kỷ trớc, thì
vùng biển Việt Nam chỉ mới đợc nghiên cứu từ thế kỷ ny. Những công trình
nghiên cứu ny tuy còn cha thật đầy đủ song đã thực sự đóng góp vo sự hiểu
biết về vùng biển Việt Nam.
Kết quả gần 1 thế kỷ điều tra nghiên cứu biển đã cho ta hiểu biết đợc
những nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thiên nhiên vùng biển nớc
ta. Đây l cơ sở cho việc định hớng nghiên cứu ứng dụng cũng nh nghiên cứu
chuyên đề, đi vo giải quyết những vấn đề có quan hệ với cơ chế của các quá
trình biển trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới, có ý nghĩa to lớn về khoa học v
ứng dụng công nghệ Lực lợng cán bộ khoa học về biển nớc ta, cơ sở vật chất -
kỹ thuật, tổ chức cơ quan nghiên cứu cũng đã có bớc phát triển vợt bậc. Trình
độ cán bộ nghiên cứu biển Việt Nam đang từng bớc trởng thnh, đã có thể tiếp
cận với các ph
ơng pháp kĩ thuật hiện đại, tiến kịp trình độ tiên tiến của thế
giới. Quan hệ quốc tế về khoa học biển cũng ngy cng đợc mở rộng.
2.5. Đặc điểm khí tợng-khí hậu Biển Đông v các vùng biển Việt
Nam
Nh đã phân tích trên đây, chế độ khí tợng Biển Đông v khu vực kề cận
có mối quan hệ mật thiết với các trờng khí quyển quy mô ton cầu trớc hết l
các trờng áp suất khí quyển v gió trên biển.
2.5.1.Trờng áp suất khí quyển v trờng gió trên khu vực Biển Đông
v kề cận
96
Trờng áp suất khí quyển trên mặt Biển Đông chịu ảnh hởng trực tiếp
của quá trình biến động phân bố của các trung tâm khí áp cơ bản quy mô ton
cầu đợc hình thnh do quá trình tơng tác đại dơng-khí quyển-lục địa. Với vị
trí địa lý của mình trờng khí áp trên Biển Đông chịu ảnh hởng trực tiếp v
mạnh mẽ nhất của các đới khí áp quan trọng đó l rãnh áp thấp xích đạo-nhiệt
đới đi qua khu vực, dải áp cao cận nhiệt đới ở phía bắc v áp cao ấn Độ Dơng ở
phía nam. Do quá trình tơng tác lục địa-đại dơng, các đới khí áp ny có sự
phân hóa v biến động lớn theo chu kỳ năm, trong đó rãnh áp thấp xích đạo-
nhiệt đới có sự dịch chuyển theo hớng bắc-nam. Trong các mùa, đới khí áp cao
cận nhiệt đới bắc Bán Cầu có thể bao gồm một dải các trung tâm áp cao tồn tại
thờng xuyên trên các đại dơng v lục địa trong mùa đông, hoặc chuyển thnh
các trung tâm áp thấp trên lục địa v áp cao trên đại dơng trong mùa hè. Đối
với Biển Đông v khu vực Đông-Nam á, vị trí trung bình của rãnh áp thấp xích
đạo-nhiệt đới có sự dịch chuyển lớn nhất theo hớng bắc-nam so với các khu vực
khác trên Quả Đất. Phạm vị dịch chuyển của rãnh áp thấp ny tơng ứng với
dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) trên khu vực ny đợc xác định từ khoảng 20 vĩ độ
nam trong mùa đông đến hơn 40 vĩ độ bắc trong mùa hè.
Dải hội tụ nhiệt đới trên khu vực biển thờng có hớng biến đổi theo vị trí
trung bình v khi đi qua Biển Đông nằm vắt chéo từ đất liền qua quần đảo
Philipin. Trên dải cận nhiệt đới, trung tâm khí áp cao cận nhiệt đới bắc Thái
Bình Dơng có xu thế mạnh v mở rộng hơn trên đại dơng trong mùa hè v yếu
hơn trong mùa đông (hình 1.10). Trong mùa hè, do sự suy yếu của dải áp thấp vĩ
độ cao, vị trí trung tâm áp cao cũng có sự dịch chuyển tơng đối về phía đông-
bắc Thái Bình Dơng.
97
Hình 2.3. Bản đồ trờng áp trung binh tháng 1 trên Biển Đông
Trong mùa đông, trên phần lục địa châu á của đới ny luôn có sự hiện
diện của trung tâm áp cao lục địa. Sự liên kết v tơng tác của hai trung tâm
ny có vai trò hết sức quan trọng chi phối trờng áp trên Biển Đông. Có thể
nhận thấy rõ sự hiện diện của các trung tâm áp cao ny trên các bản đồ trờng
áp khu vực Đông-Nam á v Biển Đông trong mùa đông thông qua các phần rìa
cao áp nằm ở phía bắc chí tuyến bắc (hình 2.3).
98
Hình 2.4. Bản đồ trờng áp trung binh tháng 7 trên Biển Đông
Vị trí của rìa áp cao ny thờng dịch chuyển theo hớng đông tây khi tác
động của trung tâm áp cao lục địa tăng cờng. Vị trí của đờng đẳng áp 1020mb
thờng chuyển dịch theo hớng bắc nam trong từng đợt gió mùa v l một trong
những dấu hiệu của tác động trung tâm áp cao lục địa trên vùng biển.
Các kết quả nghiên cứu thống kê cho thấy, trong một số trờng hợp khi
trung tâm áp cao lục địa suy yếu, có thể nhận thấy sự hiện diện của rìa cao áp ở
phía đông-bắc khu vực, điều ny cho thấy có nhiều khả năng trung tâm áp cao
cận nhiệt đới bắc Thái Bình Dơng thể hiện ảnh hởng của mình.
Trong mùa hè, trờng khí áp trên khu vực Đông-Nam á v Biển Đông bắt
đầu chịu sự tác động của đới áp cao cận nhiệt đới Nam Bán Cầu, đặc biệt l
trung tâm áp cao cận nhiệt đới Nam ấn Độ Dơng (hình 2.4). Tuy nhiên nh đã
99
chỉ ra từ bản đồ trờng áp mùa hè ton cầu (hình 1.10a), Biển Đông v các khu
vực kề cận nằm trong đới áp thấp xich đạo- nhiệt đới đợc mở rộng v dịch
chuyển mạnh về phía lục địa Đông á. Trên các bản đồ trờng áp trên Biển Đông
vị trí của dải áp thấp ny thờng đợc nhận thấy thông qua vị trí của dải hội tụ
nhiệt đới nằm vắt qua Biển Đông. Quá trình tăng cờng của trung tâm áp thấp
lục địa còn đợc thể hiện qua sự tồn tại thờng xuyên của một trung tâm áp
thấp khu vực Bắc Đông Dơng- Vân Nam. Trên phần lớn các bản đồ khí áp sự
hiện diện của trung tâm khí áp khu vực ny đợc nhận thấy rõ qua vị trí dải áp
thấp xích đạo-nhiệt đới.
Nh chúng ta đều biết, quá trình tơng tác biển-khí quyển-lục địa đợc thể
hiện qua biến động phân bố trờng khí áp trên mặt đất với sự hình thnh v
biến đổi các trung tâm khí áp cơ bản thay cho các đới khí áp dạng vnh khăn vắt
ngang Địa Cầu. Quá trình tơng tác ny cũng dẫn đến những biến động cơ bản
của phân bố trờng gió trên ton bộ mặt Quả Đất v trên từng khu vực. Đối với
khu vực Đông á v Đông-Nam á sự biến động trong năm của trờng áp v gió
đợc thể hiện rõ thông qua đặc điểm chế độ gió mùa. Đây l một trong những
khu vực có chế độ gió mùa đặc sắc trên Quả Đất.
Nh chúng ta đều biết, với sự hình thnh những trung tâm áp thấp trên
dải cận nhiệt đới thuộc các đại lục Âu-á v châu Phi trong mùa nóng (hè) cũng
nh việc tăng cờng các trung tâm áp cao lục địa trong mùa lạnh (đông) đã dẫn
đến hiện tợng đổi hớng gió theo chiều đối lập nhau khi chuyển từ mùa đông
sang mùa hè trên khu vực rộng lớn nhiệt đới-xích đạo kéo di từ Tây Phi đến
Đông á v bắc úc (hình 1.11). Đây l khu vực hoạt động gió mùa rộng lớn v
mạnh nhất trên Quả Đất với trung tâm l bắc ấn Độ Dơng v các biển Đông
Nam á.
Nh đã trình by ở phần trên, trờng gió trên Biển Đông chịu tác động chủ
yếu của sự dịch chuyển v biến đổi mạnh mẽ của dải áp thấp xích đạo nhiệt đới
v có chế độ gió mùa đặc trng. Trên các bản đồ trờng gió trung bình mùa đông
v mùa hè trên phạm vy ton cầu cũng nh Biển Đông đều nhận thấy rõ đặc
trng biến động phân bố đó. Cũng từ các bản đồ ny, bên cạnh sự đổi ngợc
chiều hớng gió, cờng độ gió mạnh trên mặt biển chủ yếu xẩy ra trong mùa
đông khi dải hội tụ nhiệt đới đi xuống nam Bán Cầu, ra khỏi giới hạn Biển Đông.
Trong mùa hè do dải hội tụ nhiệt đới nằm ở nửa phần phía bắc biển, gió có cờng
độ lớn chỉ quan trắc thấy trên vùng biển ngoi khơi nam Biển Đông.
100
Hình 2.5. Bản đồ trờng ứng suất gió trung binh tháng 1 trên mặt Biển Đông
Nh vậy, trờng gió trên khu vực Biển Đông v kề cận đợc hình thnh v
biến động phụ thuộc chủ yếu vo biến động phân bố của trờng áp. Tuy nhiên,
những đặc điểm cơ bản của trờng gió còn thể hiện rõ vai trò của các nhân tố địa
phơng đặc biệt l địa hình v v đờng bờ biển.
Trong gió mùa mùa đông, tuy gió đông-bắc (NE) đợc xem l hớng gió áp
đảo trên ton bộ khu vực (hình 2.5), nhng ngay đối với Biển Đông, trên dải ven
bờ Việt Nam do tác động biến đổi của của địa hình v đờng bờ hớng gió đã có
sự biến đổi đáng kể. Đối với dải ven bờ tây Vịnh Bắc Bộ v trung Trung Bộ, dới
tác động của dải Trờng Sơn hớng gió tại nhiều trạm ven bờ đã chuyển sang
bắc (N) v bắc-tây-bắc (NNW). Trên các vùng biển Nam Bộ v vịnh Thái Lan,
hớng gió lại chuyển dần sang đông-đông-bắc (ENE) v đông (E) khi đi từ ngoi
khơi vo lục địa v ra vịnh Thái Lan. Đối với giá trị của vận tốc gió cũng quan
trắc thấy có sự suy giảm đáng kể từ vùng ngoi khơi đi vo bờ v từ trung tâm
biển đến các khu vực gần bờ v vịnh Thái Lan.
101
Hình 2.6. Bản đồ trờng ứng suất gió trung binh tháng 7 trên mặt Biển Đông
Trong mùa gió tây-nam (SW, hình 2.6), sự phân hóa của hớng gió v vận
tốc gió cng trở nên đáng kể hơn do chịu tác động chính của dải hội tụ nhiệt đới
đi qua khu vực. Trên ton bộ Biển Đông v kề cận, hớng gió SW chỉ áp đảo ở
các khu vực nam v đông-nam biển, hớng gió tây (W) đã trở nên thịnh hnh
trên ton vịnh Thái Lan cũng nh các khu vực ven bờ Đông Nam Bộ v một số
nơi ở Nam Trung Bộ. Trên khu vực phía bắc Biển Đông, bao gồm cả vịnh Bắc Bộ
gió đã chuyển hớng dần từ SW sang hớng nam (S) thậm chí đông-nam (SE).
Khu vực có vận tốc gió mạnh nhất cũng tập trung trên phần biển ngoi khơi
đông-nam Biển Đông với vận tốc trung bình khoảng 7-8 m/s.
102
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
Hình 2.7. Trờng roto ứng suất gió trên mặt biển trung bình tháng 1 (dyn/cm
3
) tính theo trờng ứng
suất gió của Halleman and Rosenstein (1983)
Với đặc điểm phân bố của các trờng gió theo mùa, trên Biển Đông luôn tồn
tại các vùng xoáy của ứng suất gió có dấu khác nhau. Trong mùa đông (hình
2.7), sự hiện diện của vùng xoáy có giá trị dơng lớn trên phần trung tâm l tác
nhân gây ra hon lu xoáy thuận cơ bản của nớc biển. Trong mùa hè (hình
3.10) vùng biển có giá trị xoáy ứng suất dơng lại dịch chuyển vị trí về gần bờ
Nam Trung Bộ. Trong khi trên vùng biển nam v đông nam lại l khu vực có
xoáy ứng suất gió âm.
Đặc điểm tồn tại v biến đổi của các trung tâm xoáy ứng suất gió có dấu
ngợc nhau l nguyên nhân hình thnh nên xoáy hon lu trên mặt biển có quy
mô khác nhau, trong nhiều trờng hợp tạo ra dải phân kỳ v hội tụ dòng chảy
cũng nh tăng cờng sự hoạt động của các khu vực nớc trồi ven bờ trong đó có
nớc trồi Nam Trung Bộ.
103
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
Hình 2.8. Trờng roto ứng suất gió trên mặt biển trung bình tháng 7 (dyn/cm
3
) tính theo trờng ứng
suất gió của Halleman and Rosenstein (1983)
Hoạt động của áp thấp nhiệt đới vu bão trên Biển Đông
Với những đặc điểm của phân bố trờng áp v gió vừa phân tích, có thể
thấy rõ mức độ biến động lớn của các đặc trng khí quyển trên khu vực Tây Thái
Bình Dơng cũng nh Biển Đông. Bên cạnh hiện tợng gió mùa, có lẽ áp thấp
nhiệt đới v bão l đặc điểm nỗi bật v nhận đợc sự quan tâm nhiều nhất của
các nh chuyên môn cũng nh công chúng.
Biển Đông nằm trong khu vực Tây Bắc Thái Bình Dơng, nơi có sự hiện
diện của bồn nớc ấm khổng lồ của Đại dơng thế giới. Đây cũng l khu vực có
sự dịch chuyển rộng nhất của vị trí trung bình dải hội tụ nhiệt đới theo hớng
bắc nam. Với những đặc điểm đó, số lợng bão v áp thấp nhiệt đới phát sinh v
hoạt động tại khu vực tây-bắc Thái Bình Dơng vo hạng nhiều nhất so với các
khu vực khác trên Quả Đất. Trong số 31,5 cơn bão trung bình năm hoạt đông
104
trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dơng có đến 12,6 hoạt động trên phạm vy
Biển Đông (bảng 2.1). Những cơn bão v áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển
Đông phần lớn đợc phát sinh từ ngoi Thái Bình Dơng v đi vo vợt qua
quần đảo Philipin, chỉ có trung bình hng năm 2,6 cơn bão v áp thấp nhiệt đới
đợc hình thnh tại chỗ.
Bảng 2.1. Phân bố tổng số lợng bão v áp thấp nhiệt đới trung bình năm hoạt động trên khu vực tây-
bắc Thái Bình Dơng v Biển Đông
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
Tây Thái
Bình Dơng
0.6 0.3 0.5 0.8 1.3 2.0 4.5 6.7 5.6 4.7 2.8 1.6 31.5
Biển Đông 0.1 0.0 0.2 0.2 0.5 1.0 1.8 1.9 2.1 2.1 1.7 0.6 12.7
Bão trên ton khu vực có thể phát sinh v hoạt động quanh năm, tuy nhiên
mùa bão vẫn đợc xem l từ tháng V đến tháng XII, trong đó mùa bão ở Biển
Đông có thể giới hạn từ tháng VI đến tháng XI (bảng 2.1).
Trên hình 2.9 thể hiện bản đồ phân bố số lợng bão trung bình năm hoạt
động trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dơng v Biển Đông. Có thể dễ dng
nhận thấy các vùng trung tâm Biển Đông v đông Philipin l nơi có số cơn bão
hoạt động nhiều nhất. Nguyên nhân của hiện tợng ny liên quan chủ yếu đến
sự tồn tại v biến động của bồn nớc ấm khổng lồ tây Thái Bình Dơng- đông ấn
Độ Dơng đã đợc phân tích kỹ trong phần thủy văn Thái Bình Dơng.
Hình 2.9. Phân bố số lợng bão v áp thấp nhiệt đới trung bình năm hoạt động trên vùng tây Thái Bình
Dơng theo JTWC, số liệu 1971-2000, tổng số 811
105
H×nh 2.10. Ph©n bè sè lîng b·o v ¸p thÊp nhiÖt ®íi trong th¸ng 7 ho¹t ®éng trªn vïng t©y Th¸i B×nh
D¬ng theo JTWC, sè liÖu 1971-2000, tæng sè 111
H×nh 2.11. Ph©n bè sè lîng b·o v ¸p thÊp nhiÖt ®íi trong th¸ng 12 ho¹t ®éng trªn vïng t©y Th¸i
B×nh D¬ng theo JTWC, sè liÖu 1971-2000, tæng sè 56
106
Do vị trí phát sinh của bão gắn liền với khu vực hoạt động của dải hội tụ v
rãnh thấp xích đạo-nhiệt đới nằm trên bồn nớc ấm nên giới hạn phạm vi khu
vực ny cũng biến động một cách đáng kể theo mùa tuân theo quy luật chuyển
động của rãnh áp thấp ny. Nh chúng ta đều biết vo đầu mùa hè khi rãnh áp
thấp ở Đông á đang ở vị trí xa xích đạo nhất, khu vực phát sinh bão nằm ở phía
đông-bắc phía ngoi Biển Đông v có quỹ đạo chuyển động theo đờng parabol
hớng về các biển Hoa Đông, Nhật Bản vả v bắc Thái Bình Dơng. Bớc vo
các tháng hè, vị trí xuất hiện áp thấp nhiệt đới v bão dịch chuyển dần về phía
tây-tây-nam, quỹ đạo parabol của bão có độ cong bé hơn v hớng dần về phía
lục địa Trung Hoa v qua đông bắc Biển Đông. Trên hình 2.10 cho ta thấy vị trí
trung bình bão hoạt động trên khu vực tây Thái Bình Dơng v Biển Đông trong
tháng 7, khẳng định quy luật vừa nêu.
Trong các tháng giữa mùa bão, khu vực phát sinh v hoạt động của bão
tiến dần về Biển Đông v các quỹ đạo parabol đã ít cong hơn nhiều khi theo
hớng tiến thẳng về phía tây đến bờ biển Việt Nam. Vo những tháng ny, vị trí
trung bình của dải hội tụ nhiệt đới thờng nằm vắt ngang Biển Đông. Thời kỳ
ny l cao điểm của mùa ma trên lãnh thổ miền bắc v miền trung Việt Nam
nằm dọc bờ tây Biển Đông.
Tiến dần đến các tháng cuối mùa bão vị trí trung bình của rãnh thấp xích
đạo-nhiệt đới trên vùng biển Đông á chuyển dần về phía nam, trên khu vực
Biển Đông v ven bờ Việt Nam dải áp thấp ny cũng chuyển dịch về phía nam
cùng với khu vực bão đổ bộ hoạt độ v ảnh hởng trực tiếp đến đất liền. Đờng
quỹ đạo của bão cũng chuyển sang hớng tây v tây-tây-nam. Đến cuối mùa bão
khu vực phát sinh v hoạt đông của bão nằm ở phía nam về hai phía vĩ tuyến
10N.
Trên hình 2.11 cho ta vị trí trung bình phát sinh v hoạt động của bão trên
khu vực tây-bắc Thái Bình Dơng v Biển Đông vo tháng XII, có thể nhận thấy
rõ những đặc trng bão vừa mô tả.
Nh vậy với mùa bão trên Biển Đông tính từ tháng VI đến tháng XI, chúng
ta thấy có hiện tợng dịch chuyển đáng kể đồng thời của vị trí trung bình của
rãnh áp thấp, khu vực bão đổ bộ v khu vực cao điểm mùa ma từ Bắc Bộ đến
nam Trung Bộ. Với quy luật biến động đồng thời đó, ta có thể rút ra đợc trong
thực tế, mùa bão, mùa ma trên lục địa v ven bờ Bắc Bộ v Trung Bộ chỉ kéo
di từ 3 đến 4 tháng. Đối với khu vực Nam Bộ, với số lợng bão trung bình năm
không đáng kể mùa bão lại vo các tháng XI, XII v I năm sau. Với đặc điểm đó,
mùa ma ở Nam Bộ v Tây Nguyên lại kéo di từ các tháng V v VI, khi mùa
gió tây-nam bắt đầu hoạt động v kết thúc vo các tháng XI-XII khi hết mùa
bão.
107
2.5.2. Chế độ nhiệt, ẩm trên khu vực Biển Đông
Các thông loợng nhiệt ẩm trao đổi qua mặt biển
Chế độ nhiệt v ẩm của khí quyển trên khu vực Biển Đông v kề cận đợc
hình thnh phụ thuộc chủ yếu vo các thông lợng nhiệt, ẩm trao đổi qua mặt
phân cách biển-khí quyển. Hon lu chung của biển v khí quyển cũng đóng
một vai trò đáng kể lên biến động phân bố của các trờng nhiệt ẩm cũng nh
biến trình của các đặc trng ny theo thời gian.
Các thông lợng nhiệt tổng cộng trao đổi qua mặt phân cách biển-khí
quyển trên khu vực Biển Đông có sự biến đổi rất lớn theo thời gian cũng nh
theo không gian đối với các vùng biển khác nhau. Trên các hình 2.12-2.13, dẫn
ta bản đồ phân bố tổng lợng nhiệt trao đổi qua mặt biển (W/m
2
) đặc trng cho
hai mùa.
Nh chúng ta đều biết, thông lợng nhiệt tổng cộng bao gồm ba thnh
phần chính:
L
E
H
R
F
Trong đó tổng lợng bức xạ đi qua mặt biển R bao gồm bức xạ sóng ngắn đi
từ mặt trời thông qua khí quyển v bức xạ sóng di hữu hiệu. Giá trị của bức xạ
tổng cộng phụ thuộc vo độ cao mặt trời hay thời gian có các chu kỳ biến động
chủ yếu ngy đêm v năm. Ngoi ra các nhân tố nh lợng mây, chế độ ẩm v
trạng thái nhiệt biển, khí quyển cũng có vai trò đáng kể.
Thông lợng nhiệt hiện rối H phụ thuộc vo chênh lệch nhiệt độ nớc-
không khí cũng nh vận tốc gió trên mặt biển. Tơng tự thông lợng nhiệt ẩn
LE sẽ phụ thuộc vo chênh lệch ẩm trong lớp biên khí quyển sát mặt biển v
vận tốc gió.
Có thể nhận thấy rằng, chỉ có khu vực biển nằm phía nam vỹ tuyến 7N l
suốt năm biển nhận đợc nhiệt do thông lợng bức xạ đi xuống mặt biển vợt
qua tổng nhiệt đi vo khí quyển do bốc hơi v trao đổi nhiệt hiện rối. Đối với các
khu vực khác biển luôn cung cấp nhiệt cho khí quyển, điều ny cho thấy có sự
khác biệt về chế độ nhiệt giữa hai phần bắc v nam Biển Đông.
Trong các tháng mùa đông, vùng biển bắc vỹ tuyến 18N luôn có giá trị
thông lợng nhiệt đi từ biển vo khí quyển vợt quá 100 W/m
2
. Vùng có giá trị
mất nhiệt cực đại nằm trên khu vực đông bắc thờng cao hơn 160 W/m
2
. Nh đã
phân tích ở phần trên, nguyên nhân của hiện tợng ny chủ yếu do tác động của
gió mùa đông-bắc. Với gió mạnh có vận tốc trung bình trên 7m/s kéo theo khối
không khí lục địa khô v lạnh trn qua mặt biển biển từ đại lục châu á quá
trình mất nhiệt do bốc hơi v trao đổi nhiệt hiện rối qua mặt biển đợc tăng
cờng v có giá trị vợt quá thông lợng nhiệt bức xạ.
Trong các tháng mùa hè, ngoại trừ khu vực bắc v tây-bắc, các khu vực
khác của Biển Đông thông lợng nhiệt tổng cộng có hớng đi vo biển với giá trị
không lớn chỉ vo khoảng 20 W/m
2
. Những khu vực biển mất nhiệt tập trung ở
phần nớc nông vịnh Bắc Bộ v thềm lục địa phía bắc gần bờ Trung Quốc khi
108