- Hạn chế về mặt thể chế: bên phía Nhật Bản tuy mức thuế được xem là thấp nhất
thế giới song hàng hoá nhập khẩu vào Nhật Bản phải đáp ứng một phạm vi rộng lớn
và phức tạp về tiêu chuẩn, thủ tục xác nhận và các hàng rào kỹ thuật không chính
thức như quy định về vệ sinh và y tế làm cho quy trình nhập khẩu bị kéo dài và gặp
nhiều khó khăn
2.2 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN của công ty ARTEXPORT.
2.2.1 Tổng quan về công ty
Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, tên giao dịch đối ngoại
ARTEXPORT đựơc thành lập theo quýêt định số 617/BNgT-TCCB ngày
23/12/1964 của Bộ Ngoại Thương.Sau khi sát nhập 2 Bộ Ngoại Thương và Bộ Nội
thương thành lập Bộ thương mại vàDu lịch nay đổi thành Bộ thương mại, công ty
được thành lập theo quyết định số334/TM-TCCB ngày31/3/1993 của bộ Thương
mại
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập
trung, được mở tài khoản trong và ngoài nước, đựơc tổ chức và hoạt động theo điều
lệ của Tổng công ty nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty phải
đảm bảo không làm trái với pháp luật, thực hiên mọi chế độ kinh doanh theo luật
thương mại Việt Nam, chịu trách nhiệm về hành vi kinh doanh và nguồn vốn nhà
nước cấp.
2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty.
Hiện nay,công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng sau:
Hàng sơn mài mỹ nghệ như tranh sơn mài, hộp đựng trang sức, các vật trang trí…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hàng gỗ mỹ nghệ được trạm khảm, kết hoa văn…
Hàng cói, mây, dừa, dép,thảm với chất liệu đa dạng.
Hàng gốm sứ
Hàng thêu ren
2.2.1.2 Tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty .
* Giá thành
Khi đưa ra các quyết định về giá, công ty thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc định giá xuất khẩu của mình bao gồm các yếu tố chi phí, khách
hàng, cạnh trạnh, phân phối và mục tiêu của doanh nghiệp.
Thông thường giá sản phẩm của công ty được tính bằng tổng tất cả các chi phí: sản
xuất , thu gom, dịch vụ, kinh doanh và cộng với phần lãi dự tính mà công ty muốn
đạt được. Tuỳ từng mặt hàng mà mức lãi nàylà khác nhau, thông thường khoảng 15-
20% giá trị mặt hàng.
Tuy nhiên, công ty còn sử dụng chính sách giá linh hoạt, mức giá quyết định cho
mặt hàng xuất khẩu của công ty còn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu. Nếu khi nghiên cứu, tìm hiểu về khách hàng mà công ty thấy họ
có thể trả giá cao thì công ty đặt giá cao hơn dự kiến và nếu như việc định giá thấp
hơn có thể tạo được một đối tác làm ăn lâu daì hay so sự khó khăn trong kinh
doanh của bạn hàng lâu năm mà công ty sẽ chấp nhận mức giá đó. Và khi có sự
canh tranh gay gắt về giá trên thị trường công ty cũng sẽ thay đổi mức giá phù hợp
để giữ bạn hàng. Với một số sản phẩm mang đậm nét văn hoá dân tộc Việt Nam có
độ tinh xảo và đòi hỏi cấc nghệ nhân có tay nghề cao như tranh thêu, tranh sơn mài,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng trạm khảm thì giá cả không phải là vân đề quyết định, công ty có thẻ đưa ra
mức giá cao hơn để tăng giá trị sản phẩm.
* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Chất lượng sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng để tăng khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nói cách khác thì việc thâm nhập thị trường luôn
gắn liền với việc giành chữ tín hay hàng hoá phải có chất lượng.
Nếu như trước đây,giá cả được coi là công cụ cạnh tranh hàng đầu thì ngày nay nó
nhường chỗ cho chất lượng sản phẩm .Công ty thường xuyên cử người xuống để
giám sát đôn đốc nhất là kiểm soát chặt chẽ các nguyên liệu đầu vào. Chất lượng
của hàng thủ công mỹ nghệ thể hiện ở độ chắc, bền, độ tinh vi, tính mỹ
thuật…những sản phẩm này dù có sơ xuất nhỏ hoặc chất lượng không đồng đều sẽ
bị loại bỏ để tránh trường hợp khách hàng từ chối hoăc phải bán rẻ, tránh tổn thất
làm giảm uy tín của công ty.
Bên cạnh đó, tâm lý người tiêu dùng luôn đòi hỏi cải tiến không ngừng đối với sản
phẩm , mang lại sự thoả mãn nhu cầu cả về chất lượng và tính thẩm mỹ khi sử dụng
sản phẩm . Để đáp ứng nhu cầu chính đáng đó của khách hàng công ty
ARTEXPORT đã không ngừng sáng tạo những mẫu sản phẩm mới lạ độc đáo, vừa
đáp ứng chất lượng vừa đảm bảo tính thẩm mỹ của mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà
công ty cung ứng cho thị trường.
Đối với hàng thêu ren, một mặt hàng xuất khẩu gần như chủ lực của công ty, muốn
đạt được chất lượng cao phải đúng mẫu mã, đảm bảo kỹ thuật, từ khâu đầu đến
khâu cuối:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đúng mẫu mã, màu sắc theo yêu cầu của khách hàng
- Kích thước chính xác(dung sai cho phép 0,5-1 cm là tối đa)
- Mặt vải phải lỳ và đẹp.
- Đường mép thẳng, không văn vẹo.
- Các đưòng rua phải đẹp, chặt, và làm đến đường rua cuối cùng.
- Các rua phai được cắt có độ dài bằng nhau và vải trải kỹ cho phẳng,không
được quăn, các đường thêu phải nuột, mềm, tinh xảo
- Sản phẩm thêu đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, không có vết bẩn,
được gấp theo yêu cầu của khách hàng.
Gần đây, công ty đã chú ý đàu tư trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm thích ứng với điều kiện tự nhiên, nhu cầu khách hàng. Đối với sản phẩm
gốm sứ, đất nung hiện nay đã đưa vào sử dụng lò nung điện, lò nung bằng Gas đảm
bảo nhiệt độ nung đều,tạo cho sản phẩm vẻ đẹp về h oa văn, đường nét, có độ bóng,
bền chắc. Đối với sản phẩm mây tre cói có nguồn gốc từ thực vật để xử lý vấn đề vi
sinh, chống mối mọt, chống ẩm thì nguyên vật liệu trước khi đóng gói được thực
hiện bằng lò sấy vi sinh nhằm làm cho sản phẩm được khô đều.
Ngoài ra vấn đề kho bảo quản và điều kiện của kho cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm. Đối với từng tính chất của mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà có cách
xếp đặt cũng như điều kiện bảo quản khác nhau để tránh những tổn thất không đáng
có. Đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ vốn là mặt hàng đòi hỏi yêu cầu bảo quản
khá cao và rất cẩn thận.
* Mẫu mã và đề tài sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty được xuất khẩu theo 2 cách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Công ty thực hiện sản xuất, thu gom hàng hoá theo mẫu, chất lượng mà khách
hàng đưa ra
- Khách hàng đặt hàng theo mẫu mà công ty đưa ra và cũng có thể thay đổi một số
chi tiết hoa văn, màu sắc, vật liệu.
Những đề tài cũ như con người, cuộc sống, chim muông…của công ty đa số đã cũ
không còn phù hợp với thị hiếu hiện nay. Hơn thế nữa, mẫu mã đề tài của sản phẩm
yêu cầu phải thường xuyên thay đổi để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Điều này
là do đặc điểm văn hoá, phong cách, lối sống khác nhau nên có nhu cầu khác nhau.
Đôi khi tính nghệ thuật của sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn được đánh giá cao hơn
tính tiện dụng. Tính nghệ thuật thể hiện ở các đường nét hoa văn hài hoà, mềm
nuột…Bởi lẽ người ta không chỉ sử dụng nó mà còn muốn thưởng thức giá trị nghệ
thuật của sản phẩm, muốn dùng nó để trang trí cho ngôi nhà hay nơi làm việc của
mình…Họ cần những sản phẩm làm bằng tay tinh tế, tinh xảo, thanh tú hơn là
những sản phẩm đã được công nghiệp hoá. Chính vì vậy, người thợ làm ra những
sản phẩm này rất cần phải học hỏi, rèn luyện tay nghề, có sự hiểu biết về hội họa, có
vốn kiến thức về cuộc sống và có nét thẩm mỹ.
Tuy vậy, hiện nay vấn đề này chưa được công ty chú trọng nhiều. Nhiều đơn đặt
hàng, mẫu mã sản phẩm do bên kia cung cấp đã tạo nên sự bị động trong việc cung
ứng, sản xuất hàng hoá, không khai thác hết nhu cầu tiêu dùng cảu khách hàng.
* Quảng cáo, xúc tiến bán.
- Quảng cáo: Công ty thực hiện quảng cáo các sản phẩm của mình qua báo trong
nước và trên mạng, chưa thực hiện hoạt động quảng cáo trên báo, tạp chí, hay
truyền hình ở thị trường nước ngoài. Hiện công ty đã xây dựng trang Web của mình
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trên mạng, tạo điều kiện cho công ty quảng cáo sản phẩm trên toàn thế giới. Tuy
nhiên hoạt động của trang Web chưa mang lại hiệu quả trong hoạt động xúc tiến.
Hai đến 3 năm một lần công ty đưa ra quyển Catalogue cho các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của mình với hình ảnh mẫu mã đẹp để gửi tới khách hàng.
- Xúc tiến bán hàng: hàng năm công ty cử đoàn đi tham gia hội chợ triển lãm trong
và ngoài nước, năm 2003 công ty đã cử 7 đoàn đi tham gia hội chợ và năm 2005 dự
kiến sẽ là 9-11 đoàn. Công ty thường tham gia hội chợ ở các nước Nhật, Đức, Hồng
kông, Pháp,ý…
- Qaun hệ công chúng: Do là doanh nghiệp lớn trực thuộc Bộ thương mại, công ty
có lợi thế để khuyếch trương bằng hình thức này nhờ vào các mối quan hệ với các
đại sứ quán, thương vụ, thamgia các cuộc tham viếng của chính ơhủ nước ta ở nước
ngoài để tù đó tìm kiếm đối tác.
* Hệ thống kênh phân phối .
Chính sách phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh trở
nên an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu
thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy với chính sách lưu thông hợp lý công ty sẽ nhanh
chóng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại hệ thống kênh phân phối của công ty có dạng như sau :
Hiện nay công ty chủ yếu thường bán hàng cho các công ty trung gian nước ngoài
hoặc đại lý liên doanh. Chiến lược chính lúc này của công ty là tạo được chỗ đứng
thật vững chắc trên thị trường thế giới cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản trong một só năm vừa qua.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong những năm qua, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT đã
vượt qua tình hình kinh doanh trong nước và quốc tế để ổn định và phát triển. Công
ty đã khẳng định được vị trí của mình là một trong 10 doanh nghiệp hàng đầu của
Bộ Thương Mại, là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ lớn của cả nước và có uy tín với các đối tác, khách hàng của mình. Đạt được
những thành quả đó là do công ty đã phát huy tính năng động , sáng tạo trong kinh
doanh , chủ động khai thác thị trường , mở rộng các mối quan hệ, trong đó phải kể
đến những kết quả công ty đã đạt được trên thị trường khó tính như Nhật Bản .
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Qua bảng số liệu trên ta thấy Nhật Bản tuy không phải là thị trơờng chính của công
ty song kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trơờng này đều tăng qua các năm
và đạt trên 1 triệu USD. Không kể đến những thị trường có dung lượng rất lớn, bao
gồm nhiều quốc gia như EU và Châu á-TBD,kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản là
rất lớn ( chỉ sau 2 thị trường này). Năm 2001 đánh dấu năm khởi đầu ở thị trường
Nhật Bản,công ty đã xuất khẩu sang lưọng hàng trị giá 1.955.872 USD, trong bước
khởi đầumà đạt kết quả như vậy thì thật đáng khích lệ. Tuy nhiên,sang năm 2002,
kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 743.936 USD do tình trạng khó khăn của doanh nghiệp
nói riêng và của ngành nói chung. Song không vì thế mà làm nản lòng các cán bộ
công nhân viên công ty, nhất là đối với thị trường Nhật Bản là một thị trường mới
nên đã được công ty chú ý, tăng cường các biện pháp hỗ trợ sản xuất và tiếp cận thị
trường cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan trong việc tìm kiếm bạn hàng , công ty
đã đẩy kim ngạch xuất khẩu lên 8.175.925USD, và đến năm 2004 vừa qua kim
ngạch xuất khẩu đạt 9.540.700 USD.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có thể khẳng định rằng, cho dù mới tiếp cận và thâm nhập thị trường Nhật Bản
song công ty đã có những cố gắng rất lớn, tuy vậy, trong thời gian tới công ty cần
đẩy mạnh hơn nữa việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản , một thị trường
đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức vì thị phần của công ty trên thị trường
này còn rất nhỏ bé .
2.2.2.2 Mặt hàng xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trơường Nhật Bản tăng đều qua các năm nhương
kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng tăng giảm không ổn định. Năm 2001, hàng
cói mây tre của công ty đạt kim ngach xuất khẩu cao nhất trong cơ cấu mặt hàng là
806.597 USD bởi vì năm 2001 đánh dấu bơớc thâm nhập đầu tiên của công ty vào
thị trơờng Nhật Bản . Trong năm này, công ty đãđẩy mạnh khâu thu mua, tăng
cơờng sản xuất mặt hàng này và đơa ra nhiều kiểu mẫu mới gây sự chú ý cho khách
đồng thời các mặt hàng gỗ mỹ nghệ và hàng thêu ren cũng đơợc các nhà xuất khẩu
rất ơa chuộng với sự đa dạng, mặt hàng gỗ đơợc trạm trổ,điêu khắc khảm trai phong
phú nhơ kiểu tứ linh: Long, Ly, Quy, Phơợng; tứ quý: Cúc, Trúc, Mai, Đào….
Tuy nhiên, sang đến năm 2002, kim ngạch mặt hàng này giảm đáng kể, gần hơn
50% cùng với các mặt hàng thêu và gỗ mỹ nghệ, sản xuất của công ty dơờng nhơ bị
ngừng lại do tình trạng thiếu nguyên liệu, các đơn hàng lớn một số đã bị bỏ dẫn đến
mất khách hàng, hàng gỗ mỹ nghệ chỉ xuất đơợc 59.786 USD, thêu ren là 170.631
USD, tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ còn 743.936 USD. Trơớc tình trạng đó,công ty
đã đươa ra và thực hiện rất nhiều các biện pháp giải quyết. Sang năm 2003, tình
trạng đã đơợc cải thiện hơn một chút, công ty đầu tươ nhiều hơn vào mặt hàng thêu
ren, mặt hàng có thế mạnh của công ty, trong năm này kim ngạch xuất khẩu của mặt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng này là 337.806 USD,song tình trạng thiếu nguyên liệu gỗ thì vẫn chưa thể giải
quyết, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 59.855USD, hàng cói và mây tre giữ đươợc mức
kim ngạch 300.434 USD. Sang năm 2004 vừa qua, với một loạt cải cách trong công
ty về mọi mặt nhằm thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trơường cũ, củng cố vị trí trên
các thị trươờng mới, công ty đã đẩy kim ngạch xuất khẩu vào thị trơờng Nhật Bản
lên 1.314.035 USD, mặt hàng chủ lực của công ty đơược xác định là hàng thêu ren
với 516.690 USD.
Trong năm 2004 vừa qua, công ty đã tham gia vào “Hội chợ Châu á” tổ chức
tại trung tâm triển lãm quốc tế Tokyo trong khuôn khổ chơơng trình xúc tiến thơơng
mại trọng điểm quốc gia. Qua hội chợ này công ty đã ký kết đơợc một số hợp đồng
lớn với một số công ty của Nhật Bản về mặt hàng gốm sứ đồng thời cũng gây đơợc
sự chú ý của các công ty Nhật Bản khác.
Qua đây ta có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu sang thị trơờng Nhật Bản tuy
không thấp nhơng về cơ cấu mặt hàng của công ty còn chơa đơợc ổn đinh. Tuy
nhiên, với một thị trơờng khó tính và khắt khe nhơ thị trơờng Nhật Bản thì kết quả
trên cũng rất đáng khích lệ và cần đơợc phát huy hơn nữa.
* Xuất khẩu tại chỗ.
Hiện nay công ty chưa có kế hoạch khai thác thế mạnh này của ngành du lich, trước
đây công ty cũng có một cửa hàng bán lẻ ở 71 Hàng Khay nhưng do số lượng bán
quá nhỏ, không mang lại hiệu quả cao nên công ty đã đóng cửa. Với xu hướng phát
triển của du lịch hiện nay, khi mà lượng khách Nhật Bản ngày càng gia tăng, công
ty bỏ qua hình thức xuất khẩu này thì quả là đáng tiếc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.2.3 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty trong thời gian
qua.
2.2.3.1 Những điểm mạnh cần phát huy
Từ đầu năm 2000 đến nay, năm nào công ty cũng hoàn thành vượt kim ngạch mà bộ
giao cho, lợi nhuận không ngừng tăng lên và được bộ đánh giá là một trong những
doanh nghiệp trực thuộc bộ có tinh hình tài chính và kinh doanh ổn định. đạt được
những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty và công ty cũng đã tận dụng những lợi thế bên ngoài để phát huy.
- Trên 30 năm hoạt động, công ty đã tạo cho mình một thị phần ổn định là những thị
trường, bạn hàng truyền thống với lượng nhập khẩu hàng năm khá cao.
- Trong nội bộ công ty có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của các cấp lxanh đạo,sự năng
động đoàn kết,tinh thần miệt mài sáng tạo của toàn thể cán bộ công ty.
- Do là một doanh nghiệp lớn trực thuộc Bộ Thương mại,công ty có được mối quan
hệ tốt với các cơ quan đại diện như Thương vụ tại Nhật Bản, nhờ đó có thể tìm
kiếm đối tác và khai thác thông tin thị trường đồng thời công ty đã được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ va cung cấp các thông tin về thị trường Nhật Bản,
nhờ đó giảm một phần đáng kể chi phí cho công ty.
- Cơ cấu tổ chức của công ty đơn giản, gọn nhẹ, các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm
trong quản lý. Trong thời gian qua công ty vẫn tiếp tục củng cố hoàn thiện hơn nữa
bộ máy làm việc và quan tâm bổ nhiệm sắp xếp các bộ để đấp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu của công tác kinh doanh, công ty đã tạo điều kiện để các bộ trong cơ
quan đi học thêm về các nghiệp vụ như ngoại thương nhằm hỗ trợ cho hoạt động
chính của xuất khẩu. Nhưng quan trọng không kém là công ty lựa chọn các cán bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trẻ, năng lực thích hợp và đưa đi đào tạo về Marketting. Đây cũng là công tác chuẩn
bị đội ngũ cán bộ kế cận cho những năm tiếp theo.
2.2.3.2 Những điểm hạn chế và một số khó khăn khi xuất khẩu sang Nhật Bản .
* Hạn chế
Tuy có được nhiều thuận lợi và cũng đã có sự cố gắng nhưng trong công ty vẫn tồn
tại nhiều vấn đề hạn chế:
- Vấn đề nhân lực:
+Trên 30 năm hoạt động công ty đã có được một lớp cán bộ dày dạn kinh nghiệm,
tuy vậy, ngày nay, với sự phát triển của giao lưu buôn bán, tầng lớp các bộ cao tuổi
đã không còn phù hợp với tình hình kinh doanh mới trong việc nắm bắt thông tin thị
trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng. Các cán bộ trẻ, nhanh nhạy thì chưa có
nhiều kinh nghiệm, trong thời gian qua công ty đã có một số thay đổi về nhân sự
nhưng về trình độ của các cán bộ trẻ này để đáp ứng một thị trường khó tính như
Nhật Bản thì là chưa đủ. Họ còn thiếu kiến thức về ngoại thương và đặc biệt khả
năng ngoại ngữ còn hạn chế, nhất là tiếng Nhật, vì vậy việc cử họ đi khảo sát, tiếp
cận thị trường Nhật Bản chưa đạt hiệu quả cao.
+ Bên cạnh đó, đối với tâng lớp nghệ nhân tại làng nghề, nơi đặt xưởng sản xuất của
công ty , công ty chưa có chính sách nào để có thể giúp họ trong việc nắm bặt thị
hiếu người tiêu dùng nước ngoài mà họ lại là người thiết kế mẫu chủ yếu, trực tiếp
làm ra sản phẩm ,vì vậy sản phẩm của công ty chưa thể đáp ứng một số lượng lớn
hơn nhu cầu của người Nhật Bản.
- Vấn đề tổ chức nguồn hàng còn rời rạc, chưa có hệ thống. Khi có hợp đồng, công
ty mới thông qua các xưởng thu hoá tại làng nghề để thu gom sản phẩm , nếu thiếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lại phải thu mua của các xưởng khác, như vậy, nguồn hàng sẽ không được chủ động
và ổn định.
- Vấn đề thiết kế mẫu: Trong xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, khâu thiết kế mẫu chiếm
một vịt rí quan trọng vì không chỉ người Nhật Bản mà tất cả các khách hàng của
công ty đều mong muốn được mua những sản phẩm độc đáo, mới lạ,tuy nhiên khâu
thiết kế trong công ty chưa được chú trọng mà phần lớn phụ thuộc vào tầng lớp thợ
hoặc nghệ nhân, hoặc có khi công ty cũng làm theo mẫu trong đơn đặt hàng của
khách, trong công ty chỉ có duy nhất phong thêu ren có bộ phận thiết kế riêng.
Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty chưa được phong phú, chưa tạo được nhiều
ấn tượng cho đối tác, do không năm bắt kịp xu thế nên tầng lớp thợ hay nghệ nhân
tại các xưởng cũng không đưa ra được nhiều mẫu mới phù hợp với nhu cầu khách
hàng.
- Vấn đề xúc tiến bán:
+ Trong việc tìm và tiếp cận thị trường, công ty chưa chủ động, chưa có chiến lược
cụ thể mà các đơn đặt hàng chủ yếu có được là nhờ các mối quan hệ với Thương vụ
hay Tham tán tại Nhật Bản .
+ Công ty đã đưa ra trang Web riêng của mình nhưng trang Web còn quá nghèo
nàn, sơ sài chỉ có một số hình ảnh sản phẩm chính, chưa có những thông tin chính
về công ty cũng như chức năng nhiệm vụ, chưa truyền tải được nhiều thông tin đến
khách hàng.
- Xuất khẩu tại chỗ.
Ngày nay, xu hưởng du khách Nhật Bản vào Việt Nam ngày càng đông, và lượng
mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm quà lưu niệm ngày càng tăng nhưng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
công ty chưa chú trọng đến vấn đề này. Hiện công ty chưa có cửa hàng bán lẻ cho
khách du lịch, chưa có hoạt động liên kết với các công ty du lịch nhằm thu hút từ đó
nâng cao kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Một số khó khăn
- Tuy thuế nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được đánh giá là thấp nhát trong các
thị trường xuất khẩu của công ty, nhưng tại thị trường này lại tồn tại những quy
định cũng như các rào cản kỹ thuật không chính thức rất khắt khe như quy định về y
tế, vệ sinh, sưc khoẻ…làm cản trở quy trình xuất khẩu của công ty, trong khi đó
công tác kiểm tra hàng hoá trước khi đóng gói của công ty chưa được hoàn thiện,
nên nhiều lô hàng của công ty bị trả lại làm ảnh hưởng đến uy tín và tăng chi phí
không cần thiết.
- Chi phí cho việc tiếp cận thị trường Nhật Bản khá lớn, mặc dù công ty được Nhà
nước hỗ trợ nhưng không đáng kể so với rất nhiều loại chi phí mà công ty phải
thanh toán như chi phí tham gia hội chợ, chi phí ăn ở đi lại cho nhân viên công
ty…tất cả đều ảnh hưởng đến lợi nhuận và làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường
của công ty.
Chương III Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị trường Nhật
Bản
3.1 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
3.1.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Đảng và Nhà nước
Với chiến lược hướng ra xuất khẩu ,phát huy mọi nội lực của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta trong những năm qua đã đưa ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -