Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.97 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tế môn học
LỜI CẢM ƠN
Thực tế môn học là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng
những kiến thức đã học vào thực tế công việc ở các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
các đơn vị kinh doanh. Quá trình tham gia thực tế đã giúp sinh viên vận dụng được những
kiến thức đã được trang bị ở trường vào thực tế, hơn thế nữa đã giúp chúng em có cơ hội
để nâng cao kiến thức của mình về vấn đề quan tâm.
Báo cáo thực tế vừa là cơ hội để sinh viên trình bày được những nghiên cứu về vấn
đề mình quan tâm trong quá trình học tập, đồng thời đây cũng là một tài liệu quan trọng
giúp giảng viên kiểm tra đánh giá quá trình học tập, quá trình tham gia nghiên cứu và kết
quả thực tế của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tế môn học này, ngoài sự nỗ lực, tích cực tham gia
đóng góp của các thành viên trong nhóm, chúng em trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ông Hoàng Như Nguyện _ Tổng giám đốc công ty cổ phần Meinfa, cùng các nhân
viên của công ty cổ phần Meinfa đã tận tình hướng dẫn, phân tích , giảng dạy, không chỉ
truyền thụ cho chúng em những kiến thức mà lâu nay còn thắc mắc về vấn đề xuất nhập
khẩu mà còn tạo điều kiện cho chúng em tham gia tìm hiểu về nhiều khía cạnh thực tế còn
tồn tại, giúp chúng tôi nâng cao hiểu biết về môn học.
Xin chân thành cảm ơn!
1
Báo cáo thực tế môn học
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên văn Ký hiệu Nguyên văn
BHXH Bảo hiểm xã hội KHSX Kế hoạch sản xuất
BKS Ban kiểm soát LN Lợi nhuận
BQ Bình quân LNHĐ Lợi nhuận hoạt động
CP Cổ phần SP Sản phẩm
DN Doanh nghiệp SX Sản xuất
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông TMQT Thương mại quốc tế
HĐQT Hội đồng quản trị XK Xuất khẩu
KH Kế hoạch XNK Xuất nhập khẩu


2
Báo cáo thực tế môn học
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng
1.1
Doanh thu các mặt hàng dụng cụ cầm tay xuất khẩu sang các thị trường 9
Bảng
1.2
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013 12
Bảng
2.1
Phân tích cơ cấu lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2011-2013
15
Bảng
2.2
Phân tích hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (2011-2013) 17
Bảng
2.3
Lợi nhuận của công ty từ các hoạt động khác giai đoạn (2011-2013) 19
Bảng
2.4
Cơ cấu sản lượng các sản phẩm xuất khẩu của công ty 21
Bảng
2.5
Cơ cấu lao động của công ty theo đối tượng và trình độ lao động 24
Bảng
2.6
Cơ cấu doanh thu xuất khẩu theo sản phẩm 26
Bảng

2.7
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Meinfa 29
Bảng
2.8
Tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu dụng cụ cầm tay so với doanh thu thuần 31
Bảng
2.9
Doanh thu tiêu thụ dụng cụ cầm tay của công ty (2011- 2013)
32
Bảng
2.10
Doanh thu về mặt hàng khác trong giai đoạn 2011-2013 33
Bảng
2.11
Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013 36
Bảng
2.12
Tình hình tài sản và kết cấu tài sản
38
Bảng
2.13
Doanh thu xuất khẩu của mặt hàng dụng cụ cầm tay 41
3
Báo cáo thực tế môn học
Bảng
3.1
Dự kiến tuyển dụng nhân viên của công ty trong năm 2015 50
Bảng
3.2
Kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ nhân viên trong năm 2015 51

Bảng
3.3
Kế hoạch mở rộng thị trường của công ty trong giai đoạn 2015-2020 53
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
Đồ thị 2.1 Doanh thu xuất khẩu theo sản phẩm của công ty 28
Đồ thị 3.1
Dự kiến cơ cấu mở rộng thị trường của công ty trong giai
đoạn 2015-2020
61
Đồ thị 3.2 Dự kiến cơ cấu huy động vốn của công ty 63
4
Báo cáo thực tế môn học
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt 2
Danh mục bảng 3
Danh mục đồ thị, biểu đồ 4
LỜI MỞ ĐẦU
Tình hình tài sản và kết cấu tài sản 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 8
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 8
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
3.1. Đối tượng nghiên cứu 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu 8
3.2.1. Phạm vi về nội dung 8
3.2.2 . Phạm vi về thời gian 8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
4.1. Phương pháp thu thập số liệu 9

4.2. Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu 9
4.3. Phương pháp so sánh 9
5. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO 10
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 12
1.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 13
1.4 THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14
1.5 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 17
2.1 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY 21
2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 26
2.2.1 Hoạt động kinh doanh xuẩt khẩu 26
2.2.2 Các mặt hàng dụng cụ cầm tay 34
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY 40
5
Báo cáo thực tế môn học
2.3.1 Kế hoạch kinh doanh của công ty 40
1. Tỷ số về khả năng thanh toán 42
3. Tỷ số về cơ cấu tài chính 42
4. Tỷ số hoạt động 42
5. Tỷ số doanh lợi 42
Bảng 2.12: Tình hình tài sản và kết cấu tài sản của công ty 44
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY 50
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 52
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY 52
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ VĨ MÔ 61
6
Báo cáo thực tế môn học
LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, là nhân tố quan trọng để phát huy sức mạnh nền kinh tế trong nước, là
tiền đề giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất
khẩu có phát triển lớn mạnh, cơ hội ra nhập nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam ngày càng
được mở rộng. Xuất khẩu hàng hóa không những giúp tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia mà còn đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước, giải quyết việc làm giúp nâng cao
đời sống cho người lao động trong nước. Trong những năm qua, nước ta đang đẩy mạnh
chiến lược xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng hóa trong nước. Xuất khẩu hàng
hóa là một phần không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương. Đặc biệt là đối với Việt
Nam đang tiến lên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở
toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều
nước do đó nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi
còn nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nghèo đi. Việt Nam cũng đã
và đang từng bước hòa mình vào nền kinh tế thế giới nên đã không ngừng đẩy mạnh việc
sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh.
Công ty CP Meinfa là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu hàng hóa. Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xuất khẩu dụng cụ
cầm tay. Với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, hiệu quả kinh doanh đươc
nâng cao. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty để có được cái nhìn tổng quát,
khách quan, nhìn nhận được những mặt mạnh và những mặt yếu kém của công ty nói
riêng và của nền kinh tế cả nước nói chung để có những hiểu biết cụ thể chi tiết về vấn đề
hoạt động xuất khẩu hiện nay. Sau một thời gian đi thực tế ở công ty CP Meinfa, qua việc
nghiên cứu tài liệu về hoạt động của công ty kết hợp với vốn kiến thức đã được trang bị
tại trường ĐH Kinh tế và QTKD chúng em đã chọn đề tài :
“ Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của
công ty CP Meinfa” làm đề tài cho lần thực tế môn học của mình.
7
Báo cáo thực tế môn học

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu của chủ đề nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty trong những năm qua để nhằm đưa ra các
giải pháp tối ưu, kiến nghị khắc phục những điểm yếu, phát huy các thế mạnh để phát
triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty CP Meinfa.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để có thể đạt được những mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ lần lượt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu rõ về công ty CP Meinfa.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm
tay của công ty trong những năm qua.
- Đề xuất phương hướng phát triển và các giải pháp cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty CP Meinfa.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của
công ty CP Meinfa trong những năm vừa qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của
công ty CP Meinfa, không nghiên cứu hoạt động khác ở công ty và bên ngoài lĩnh vực
xuất khẩu.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm tay của
công ty CP Meinfa trong thời gian 3 năm gần đây (2011-2013) và đề xuất giải pháp đến
năm 2020.
8
Báo cáo thực tế môn học
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bài báo cáo sử dụng số liệu thứ cấp:
- Thu thập thông tin từ báo cáo tài chính của công ty.
- Thu thập thông tin từ phòng kế toán và phòng kế hoạch – kinh doanh xuất khẩu
của công ty Meinfa.
4.2. Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu
Dùng công cụ thống kê tập hợp đề tài, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân
tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
4.3. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất, phương pháp này xem xét
một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
4.3.1. So sánh tuyệt đối:
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kế hoạch và thực tế,giữa những thời
gian khác nhau,… để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ
tiêu kinh tế nào đó.
∗ Mức chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch = số thực tế - số kế hoạch
∗ Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau – số năm trước
4.3.2. So sánh tương đối:
So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với kỳ gốc.
Tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà ta sử dụng các loại công thức sau:
∗ Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số thực tế(tt)/ số kế hoạch( kt)
∗ Tốc độ tăng trưởng = (số năm sau – số năm trước)/ số năm trước x 100%.
∗ Số tương đối kết cấu ( chỉ tiêu bộ phận chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo chiều
dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ
tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào.
9
Báo cáo thực tế môn học
5. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO

Báo cáo chúng em thực hiện bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 phần nội
dung chính cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Meinfa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dụng cụ cầm
tay của công ty cổ phần Meinfa.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản
phẩm dụng cụ cầm tay của công ty cổ phần Meinfa.
10
Báo cáo thực tế môn học
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN MEINFA
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Meinfa tiền thân là nhà máy Y cụ 2 được thành lập ngày 19/07/1975
theo quyết định số 519/CL-CB của Bộ trưởng Bộ cơ khí luyện kim. Năm 1981 công ty
được chuyển sang Bộ Y tế. Đến ngày 30/11/2001 công ty CP Meinfa được thành lập theo
quyết định số 1518/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và có giấy phép kinh doanh số
1703000013 do sở Kế hoạch đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 21/12/2001. Công ty có vốn
điều lệ ban đầu khi chuyển sang công ty CP là 21.000.000.000VNĐ. Sau khi phát hành cổ
phiếu tăng vốn điều lệ đến nay, vốn điều lệ của công ty là 37.552.130.000VNĐ. Ngày
30/11/2011 công ty đã đăng ký niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội sàn upcom.
Sau hơn 10 năm cổ phần hóa, công ty đã từng bước củng cố năng lực tổ chức bộ
máy quản lý, áp dụng các chương trình kiểm soát nghiêm ngặt quy trình sản xuất đảm bảo
yêu cầu về chất lượng sản phẩm và từng bước cải tiến năng lực sản xuất. Cho đến nay các
sản phẩm mà công ty làm ra ngày càng được các bạn hàng tin cậy và đặt hàng, các thiết bị
sản phẩm cơ khí máy móc phục vụ ngành y tế và các loại kìm đa năng mà công ty làm ra
đã được bán trong nước và xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển như Đài
Loan,Nhật Bản, Đức Tỷ lệ xuất khẩu hàng năm đạt trên 70% doanh thu của công ty. Hệ
thống quản lý chất lượng của công ty đáp ứng tiêu chuẩn ISO9001: 2000 được công nhận
bởi Quacert.

1.1.2 Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trên mọi lĩnh vực, đảm bảo lợi ích của các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong công ty, thực hiên các quy định
của pháp luật.
1.1.3 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Công ty sản xuất và kinh doanh chủ yếu các nghành nghề sau:
11
Báo cáo thực tế môn học
Sản xuất và mua bán các sản phẩm cơ khí và máy móc phục vụ ngành y tế.
Các sản phẩm phụ tùng xe gắn máy. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy
móc thiết bị), máy thông dụng, máy chuyên dụng (dụng cụ chăn nuôi, thú y). Sản xuất sản
phẩm dụng cụ cầm tay.
Địa bàn kinh doanh: Trên phạm vi cả nước, và một số nước như Đài Loan , Cộng
hòa Pháp , Mỹ, Đức vv…
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác bộ máy quản lý của công
ty cổ phần Meinfa được tổ chức theo mô hình tập chung. Việc tổ chức như vậy vừa phù
hợp với đặc điểm ngành nghề vừa đáp ứng được nhu cầu về nhân lực và chất lượng kinh
doanh đồng thời giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt được thực tế tình hình kinh doanh một
cách kịp thời và chính xác.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
12
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
BAN KIỂM
SOÁT
Báo cáo thực tế môn học
1.2.1 Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ)
Đại Hội Đồng Cổ Đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền quyết đinh tất cả mọi hoạt động hằng năm
của công ty thông qua Đại hội đồng cổ đông, phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm, bầu
và bãi miễn HĐQT, BKS , bổ sung và sửa đổi điều lệ ,quyết đinh loại và số lượng cổ phần
phát hành, sát nhập hoặc chuyển đổi công ty, tổ chức lại và giải thể công ty.
1.2.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. HĐQT của công ty gồm 06 người do ĐHĐCĐ
bầu, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm . Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty.
1.2.3 Ban tổng giám đốc
Ban Tổng Giám Đốc công ty gồm: 01 Tổng Giám Đốc và 03 Phó Tổng Giám Đốc do
HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Các thành viên HĐQT được kiêm nhiệm thành viên Ban
Tổng Giám Đốc.
Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức
quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty theo nghị
định, quyết định của HĐQT.
Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm

với Tổng Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm.
1.2.4 Ban kiểm soát
Gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ lựa chọn và bầu ra. BKS là tổ chức giám sát, kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
1.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.3.1 Chức năng của công ty
Công ty vừa có chức năng phân phối, vừa có chức năng sản xuất.
13
Báo cáo thực tế môn học
Với chức năng sản xuất công ty sản xuất ra các sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo lợi nhuận.
Với chức năng phân phối công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất được
cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu tiền về hoặc các hình thức thanh toán của khách
hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.
1.3.2 Nhiệm vụ của công ty
- Công ty đảm bảo xây dựng, thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch dài hạn, kế
hoạch ngắn hạn về xuất khẩu hàng hóa.
- Xây dựng, đề ra các phương án về xuất khẩu, về bán hàng, dịch vụ sau bán hàng
theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra của công ty.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh để bảo đảm và nâng cao nguồn vốn hiện tại.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, đẩy mạnh áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường tìm hiểu và khảo sát thị trường nhằm cung cấp
được những sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, giá cả phù
hợp nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh
xuất khẩu: Thực hiện chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực, hạch toán
kinh tế, nguồn hàng xuất khẩu, thủ tục hải quan, thực hiện đúng các cam kết đã ký kết
hợp đồng với các bạn hàng, nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ đã cam kết, đã ký với các tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước…Đồng thời chăm lo tới đời sống của nhân viên nhằm duy trì phát
huy hiệu quả làm việc của họ.
1.4 THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong những năm qua, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Đài
Loan. Đây là một thị trường mạnh về các sản phẩm công nghiệp, hơn nữa còn là một
nước phát triển cho nên nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng như dụng cụ cầm tay là rất lớn.
14
Báo cáo thực tế môn học
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó vào thị trường Đài Loan
được đánh giá là cao nhất.
Bảng 1.1: Doanh thu các mặt hàng dụng cụ cầm tay xuất khẩu sang các thị trường
Đơn vị: VNĐ
2011 2012 2013
Doanh thu
Tỷ lệ
%
Doanh thu
Tỷ lệ
%
Doanh thu
Tỷ lệ
%
Đài
Loan
71.152.901.565 59,5 72.152.147.895 58,4 69.912.547.100 60,2
Pháp 26.001.138.452 21,7 28.215.480.866 22,8 25.045.912.458 21,5
Mỹ 15.366.112.245 12,7 13.903.578.122 11,2 13.202.366.889 11,4
Khác 7.125.358.245 6,1 9.258.964.355 7,6 7.897.358.675 6,9
Tổng

cộng
119.645.510.50
7
100 123.530.171.238 100 116.058.185.122 100
(Nguồn_báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Nhận xét:
Bảng số liệu trên cho biết doanh thu mà sản phẩm dụng cụ cầm tay được xuất khẩu
chủ yếu qua ba quốc gia. Nhưng Đài Loan vẫn là quốc gia đứng đầu về tỷ trọng doanh
thu xuất khẩu sản phẩm này.
Cụ thể: Năm 2013 doanh thu xuất khẩu từ Đài Loan là 69.912.547.100 đồng còn từ
Pháp là 13.202.366.889 đồng và từ Mỹ là 13.202.366.889 đồng.
Điều đó cho thấy, Đài Loan là một thị trường trọng điểm và là đối tác thương mại
hàng đầu của công ty. Với một thị trường lớn như vậy công ty sẽ có nhiều cơ hội để phát
triển các mặt hàng, đặc biệt là sản phẩm dụng cụ cầm tay.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu xuất khẩu sản phẩm dụng cụ cầm tay
từ thị trường Đài Loan có sự thay đổi rõ rệt qua các năm cụ thể:
Trong năm 2011 - 2012, doanh thu xuất khẩu sản phẩm dụng cụ cầm tay của công
ty từ thị trường Đài Loan tăng từ 71.152.901.565 đồng lên 72.152.147.895 đồng, tăng
999.246.330 đồng
15
Báo cáo thực tế môn học
Tuy nhiên, từ năm 2012 – 2013, doanh thu xuất khẩu sản phẩm dụng cụ cầm tay
của công ty sang thị trường Đài Loan có sự suy giảm từ 72.152.147.895 đồng xuống còn
69.912.547.100 đồng, giảm 2.239.600.790 đồng.
 Một trong những nguyên nhân của sự suy giảm này là do khó khăn chung
của kinh tế Việt nam. Giá cả đầu vào của sản phẩm tăng , giá bán sản phẩm không tăng do
cơ chế cạnh tranh.
Tóm lại, thị trường Đài Loan là một cơ hội cho doanh nghiệp tận dụng lợi thế
của mình để nâng cao khả năng cung cấp. Ngoài ra, thị trường Đài Loan sẽ hỗ trợ cho
các doanh nghiệp có thực lực ở nước này sang đầu tư tại Việt Nam nhằm thu hẹp

khoảng cách thương mại giữa hai bên. Vì vậy, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo
dựng được mối quan hệ bền chặt và lâu bền hơn với các đối tác đến từ thị trường này .
Tuy nhiên, nó vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như việc triển khai các hiệp định đã ký
quy định về chất lượng, giá cả Với những tiềm năng và tiềm ẩn như vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp hoạt động vào Đài Loan nói chung và công ty cổ phần Meinfa nói riêng
cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy những tiềm năng hay tận dụng
những lợi thế để mở rộng kinh doanh, mở rộng các mặt hàng có thể xuất khẩu vào thị
trường này nhưng đồng thời cũng phải có những biện pháp đề phòng tránh những rủi
ro đáng tiếc mà thị trường này mang lại.
Hiện nay nền kinh tế mở cửa là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp, nhưng cũng là
một thách thức lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể và tỉ mỉ để
từng bước xâm nhập được vào các thị trường lớn như EU, Nhật, Hàn…
16
Báo cáo thực tế môn học
1.5 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.5.1 Quy trình công nghệ sản xuất
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
17
NGUYÊN VẬT
LIỆU
NGUYÊN VẬT
LIỆU
DẬP CHI
TIẾT
DẬP CHI
TIẾT
RÈN PHÔI
RÈN PHÔI
ĐÚC SẢN
PHẨM

ĐÚC SẢN
PHẨM
ĐÚC CHI
TIẾT
ĐÚC CHI
TIẾT
GIA CÔNG
CƠ KHÍ
GIA CÔNG
CƠ KHÍ
LẮP RÁP
LẮP RÁP
MẠ NHIỆT
LUYỆN
MẠ NHIỆT
LUYỆN
KHO THÀNH
PHẨM
KHO THÀNH
PHẨM
Báo cáo thực tế môn học
1.5.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011- 2013
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng giá trị tài sản 157.462.772.087 166.194.100.231 157.966.661.797
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
229.673.448.605 228.689.154.114 221.147.797.386
Các khoản giảm trừ 39.829.796 6.543.820 0

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
229.633.618.809 228.682.610.294 221.147.797.386
Gía vốn hàng bán 167.925.046.257 166.263.368.338 169.632.217.078
LN gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
61.708.572.552 62.419.241.956 51.515.580.308
Doanh thu từ hoạt động tài
chính
2.033.470.329 901.182.864 753.305.222
Chi phí tài chính 10.872.728.491 6.559.425.830 7.029.192.643
Trong đó: chi phí lãi vay 9.305.680.639 5.943.772.942 6.142.931.438
Chi phí bán hàng 1.817.117.008 2.068.265.502 1.508.323.427
Chi phí quản lý doanh nghiệp 26.101.449.178 32.571.969.940 19.909.573.216
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
24.950.748.204 22.537.257.940 23.821.796.244
Thu nhập khác 1.985.270.348 5.789.518.563 1.074.339.757
Chi phí khác 1.247.267.537 5.191.410.897 1.496.571.504
Lợi nhuận khác 738.002.811 598.107.666 422.231.747
Tổng lợi nhuận trước thuế 25.388.751.015 23.135.365.606 23.399.564.497
Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.389.572.390 4.253.536.077 4.846.903.512
Lợi nhuận sau thuế 21.553.288.538 19.484.184.633 18.372.172.526
( Nguồn_ Báo cáo tài chính của công ty )
18
Báo cáo thực tế môn học
Nhận xét:
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên của công ty trong 3 năm
2011, 2012, 2013, ta nhận thấy:
Doanh thu bán hàng: Doanh thu năm 2012 so với 2011 là 99,6% với mức chênh

lệch (-984.294.500) đồng. Nguyên nhân chính là do việc xuất khẩu hàng hóa trong năm
2012 được giảm, chiểm tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu. Đến năm 2013, doanh thu
giảm xuống so với năm 2013 chỉ còn 96,7% tương đương với mức sụt giảm là
7.541.356.800 đồng.
Các khoản giảm trừ: Năm 2011 là 39.829.796 đồng, năm 2012 là 6.543.820 đồng
và năm 2013 là 0 đồng. Nguyên nhân làm giảm doanh thu là do công ty phải nộp thuế
xuất khẩu cho nhà nước. Đây là nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước và là nguyên nhân
khách quan không có lợi cho doanh nghiệp đang được nhà nước dần khắc phục.
Doanh thu thuần: Ta thấy doanh thu thuần giữa các năm thay đổi không đáng kể
nhưng do quy mô của công ty nhỏ nên có thể xem xét sự chênh lệch này có ảnh hưởng
nhiều tới hoạt động của công ty.
Giá vốn hàng bán: Có thể thấy rằng giá vốn hàng bán chiếm một tỷ trọng khá ổn
định và trên 99% so với tổng doanh thu bán hàng. So sánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thì giá vốn hàng bán trong năm 2012 giảm nhẹ, giảm 1,661,677,900 đồng.
Trong thời kỳ 2011-2013 thì tỷ trọng giá vốn hàng bán không có nhiều thay đổi, tuy nhiên
tỷ trọng giữa các năm là 2012/2011 là 99% điều này thể hiện hiệu quả quản lý tốt trong
nỗ lực giảm chi phí của công ty. Trong năm 2013/2011 là 101% và năm 2013/2012 là
102%, sự gia tăng này không phải thể hiện trong việc giảm chi phí kém hiệu quả, nhìn
chung xét về tổng thể thì lượng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng chậm
hơn lượng tăng của giá vốn hàng bán, đây là nguyên nhân khách quan do tác động thị
trường.
 Yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh ngoài doanh thu còn có chi phí. Trong chi
phí nói chung thì bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Chi phí bán hàng: Từ năm 2011 đến 2013 giảm một cách đáng kể. Năm 2012/2011
chiếm 113,8%; năm 2013/2011 chiếm 83% và năm 2013/2012 chiếm 72,9%. Việc giảm
19
Báo cáo thực tế môn học
chi phí là điều mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn nhưng để thực hiện được điều này
cần phải dựa vào khả năng quản lý của công ty.
Chi phí quản lý : Từ năm 2011-2013 biến động không đều, Từ năm 2011-2012 chi

phí quản lý có chiều hướng tăng lên nhưng đến năm 2013 lại có chiều hướng giảm xuống.
Cụ thể 2012/2011 là 124,8%; năm 2013/2011 là 76,3% và năm 2013/2012 là 61,1%.
Nguyên nhân là do công ty tăng cường đầu tư để khuyến khích nhân viên, thưởng cho
nhân viên trong các dịp lễ tết, tạo cho nhân viên có tinh thần thoải mái, khả năng tập trung
công việc tốt hơn.
Lợi nhuận sau thuế : Thu nhập doanh ngiệp giảm đều qua 3 năm từ năm 2011-
2013, năm 2011 lợi nhuận trước thuế là 21.553.288.538 đồng sang năm 2012 lợi nhuận
giảm xuống còn 19.484.184.633 đồng giảm 2,069,103,900 đồng với tỷ lệ 10,62% năm
2011/2012. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2013 giảm 3,181,116,010 đồng
tốc độ giảm 17,31%. Trong 2 năm 2012 và 2013, chi phí kinh doanh đã phát sinh cao nên
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm qua các năm.
20
Báo cáo thực tế môn học
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MEINFA
2.1 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Là một công ty có quy mô, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, xuất nhập khẩu đa
dạng, hàng hóa phong phú. Phân tích về tình kình kinh doanh của công ty để có cái nhìn
toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của công ty.
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
Tổng LN 53.607.317.202 100 57.775.601.048 100 45.661.924.634 100
LN bán hang
và cung cấp
DV
61.708.572.552 115 62.419.241.956 108 51.515.580.308 112,8

LNHĐ tài
chính
-8.839.258.161
-
16,5
-5.241.748.574
-
9,04
-6.275.887.421
-
13,72
Lợi nhuận
HĐ khác
738.002.811 1,5 598.107.666 1,04 422.231.747 0,92
( Nguồn_ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu lợi nhuận cho thấy: Tổng lợi nhuận của công ty biến đổi không
đều qua 3 năm(2011-2013), tổng lợi nhuận tăng 4.168.283.840 đồng trong năm 2011. Và
giảm mạnh vào năm 2013 với số tiền là 12.113.676.410 đồng. Việc tăng giảm lợi nhuận
do nhiều nguyên nhân, xét trên cơ cấu lợi nhuận thì sự biến động rõ ràng hơn. Tổng lợi
nhuận năm 2012 tăng so với năm 2011 do các khoản lợi nhuận đều tăng, cụ thể:
21
Báo cáo thực tế môn học
Năm 2011 lợi nhuận hoạt động bán hàng chiếm 115% so với tổng lợi nhuận, đây là
nguồn lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Đến năm 2012, mức lợi nhuận đạt 108% so
với tổng lợi nhuận. Như vậy con số giảm này sẽ gây trở ngại cho tình hình hoạt động
chung của công ty. Tuy tỷ lệ giảm 7% nhưng lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ lại
tăng 710.669.400 đồng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp trong thời gian này chưa chú
trọng đến hoạt động kinh doanh.
Lại có một bước ngoặt trong năm 2013, mức lợi nhuận đạt 112,8% so với tổng lợi

nhuận. Mặc dù tỷ lệ tăng là 2,2% nhưng số tiền giảm đi của lợi nhuận bán hàng và cung
cấp dịch vụ là 10.192.991.250 đồng. Mức sụt giảm của lợi nhuận hoạt động bán hàng gây
ảnh hưởng đến cơ cấu tổng lợi nhuận của công ty. Sự biến động này kéo theo cả thay đổi
tỷ trọng từ lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Cụ thể năm 2011 lợi nhuận hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng (-16,5%); năm 2012
là (-9,4%) và năm 2013 là (-13,72%). Mức lợi nhuận từ hoạt động tài chính biến động
không đều qua các năm cả về tỷ trọng lẫn số tiền.
Từ năm 2011 số tiền là (-8.839.258.161) đồng, đến năm 2013 đã lên -6.275.887.421 đồng.
Đây là mức chênh lệch thể hiện được khả năng của công ty trong việc đầu tư tài chính
đang được cải thiện theo hưởng tốt hơn.
Xét đến mức lợi nhuận khác, năm 2011 lợi nhuận chiếm 1,5%, năm 2012 chiếm
1,04% và năm 2013 chiếm 0.92% do lợi nhuận khác từ các nguồn không thường xuyên
nên việc biến động tỷ lệ cũng như số tiền là hoàn toàn có thể xảy ra. Mặc dù vậy, mức
biến động lớn từ năm 2011 đến 2013 với số tiền là 315.771.064 đồng cũng đã đặt ra vấn
đề để công ty xem xét tạo ra mức biến động hợp lý hơn.
22
Báo cáo thực tế môn học
Bảng 2.2: Phân tích hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (2011-2013)
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tỷ lệ
12/11 13/11 13/12
DT bán
hàng
229.673.448.605 228.689.154.114 221.147.797.386 99,6 96,3 96,7
Các khoản
giảm trừ
39.829.796 6.543.820 0 16,4 0 0
DT thuần
229.633.618.809 228.682.610.294 221.147.797.386 99,6 96,3 96,7

Giá vốn bán
hàng
167.925.046.257 166.263.368.338 169.632.217.078 99 101 102
LN gộp
61.708.572.552 62.419.241.956 51.515.580.308 101,2 83,5 82,5
CP bán
hàng
1.817.117.008 2.068.265.502 1.508.323.427 113,8 83 72,9
CP quản lý
26.101.449.178 32.571.969.940 19.909.573.216 124,8 76,3 61,1
LNHĐ bán
hàng
24.950.748.204 22.537.257.940 23.821.796.244 90,3 95,5 105,7
(Nguồn_ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty)
Nhận xét:
Xem xét tổng quát thông qua bảng phân tích ta nhận ra được sự thay đổi trong công
tác bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011-2013. Từ năm 2011-2013 hoạt động bán
hàng có chiều hướng giảm xuống.
Doanh thu bán hàng: Doanh thu năm 2012 so với 2011 là 99,6% với mức chênh
lệch (-984.294.500) đồng. Nguyên nhân chính là do việc xuất khẩu hàng hóa trong năm
2012 được giảm, chiểm tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu. Đến năm 2013, doanh thu
giảm xuống so với năm 2013 chỉ còn 96,7% tương đương với mức sụt giảm là
7.541.356.800 đồng.
23
Báo cáo thực tế môn học
Các khoản giảm trừ: Năm 2011 là 39.829.796 đồng, năm 2012 là 6.543.820 triệu
đồng và năm 2013 là 0 đồng. Nguyên nhân làm giảm doanh thu là do công ty phải nộp
thuế xuất khẩu cho nhà nước. Đây là nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước và là nguyên
nhân khách quan không có lợi cho doanh nghiệp đang được nhà nước dần khắc phục.
Năm 2013 công ty vẫn xuất khẩu nhưng mức giảm trừ bằng 0 là do các mặt hàng đã có

những ưu đãi về thuế, tuy vậy nhưng doanh thu xuất khẩu của công ty vẫn giảm là do
lượng hang xuất khẩu sang các nước bạn hàng giảm, là do khó khăn chung của kinh tế
Việt nam, do khủng hoảng nợ công của thế giới do vậy các bạn hàng cũng gặp khó khăn .
Giá cả đầu vào của sản phẩm tăng, giá bán sản phẩm không tăng do cơ chế cạnh tranh.
Doanh thu thuần: Ta thấy doanh thu thuần giữa các năm thay đổi không đáng kể
nhưng do quy mô của công ty nhỏ nên có thể xem xét sự chênh lệch này có ảnh hưởng
nhiều tới hoạt động của công ty.
Giá vốn hàng bán: Doanh thu thuần tăng là do số lượng hàng hóa bán ra tăng làm
giá vốn cũng tăng theo. Tỷ lệ chênh lệch giữa các năm là 2012/2011 là 99% năm
2013/2011 là 101% và năm 2013/2012 là 102%. Tỷ lệ này tương ứng vơi tỷ lệ doanh thu
thuần qua các năm. Sự thay đổi rất nhỏ trong tỷ lệ này là do biến động về giá cả của mặt
hàng, giá cả đầu vào của sản phẩm tăng.
Yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh ngoài doanh thu còn có chi phí. Trong chi
phí nói chúng thì bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Chi phí bán hàng: từ năm 2011 đến 2013 giảm một cách đáng kể. Năm 2012/2011
chiếm 113,8%; năm 2013/2011 chiếm 83% và năm 2013/2012 chiếm 72,9%. Việc giảm
chi phí là điều mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn nhưng để thực hiện được điều này
cần phải dựa vào khả năng quản lý của công ty.
Chi phí quản lý : Từ năm 2011-2013 biến động không đều, Từ năm 2011-2012 chi
phí quản lý có chiều hướng tăng lên nhưng đến năm 2013 lại có chiều hướng giảm xuống.
Cụ thể 2012/2011 là 124,8%; năm 2013/2011 là 76,3% và năm 2013/2012 là 61,1%.
Nguyên nhân là do công ty tăng cường đầu tư để khuyến khích nhân viên, thưởng cho
nhân viên trong các dịp lễ tết, tạo cho nhân viên có tinh thần thoải mái, khả năng tập trung
công việc tốt hơn.
24
Báo cáo thực tế môn học
Bảng 2.3:Lợi nhuận của công ty từ các hoạt động khác giai đoạn (2011-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Thu nhập khác 1.985.270.348 5.789.518.563 1.074.339.757

Chi phí khác 1.247.267.537 5.191.410.897 1.496.571.504
Lợi nhuận khác 738.002.811 598.107.666 422.231.747
(Nguồn _ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty)
Nhận xét:
Thu nhập có được từ các hoạt động khác là các khoản thu nhập bất thường xảy ra
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản này thường có được do thanh lý
tài sản, thu nợ khó đòi đã xử lý, hoặc một số hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho công
ty. Vì đây là thu nhập bất thường nên việc chênh lệch khác biệt giữa các năm là hoàn toàn
có thể xảy ra. Thu nhập này không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công, tuy
nhiên đi kèm với các khoản thu nhập khác là các khoản chi phí. Công ty phải có những
biện pháp chính sách điều chỉnh để tránh gây thiệt hại lớn cho công ty.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nhiều doanh
nghiệp phải phá sản mà công ty vẫn đạt được lợi nhuận. Nguồn lợi này tuy không nhiều
nhưng cho thấy sự nỗ lực phấn đấy hết sức mình của toàn thể nhân viên trong công ty.
 Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty đang ngưng trệ. Công ty Cổ phần
Meinfa thành lập năm 2001 với 100% vốn góp của cá nhân. Trên cơ sở gần 30 năm tích
lũy kinh nghiệm của tiền thân là Nhà máy Y cụ 2 - Bộ Y tế, thành lập năm 1975, công ty
đã nhanh chóng đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, phát triển sản xuất, đa dạng sản phẩm
về mẫu mã, nâng cấp chất lượng. Thương hiệu Meinfa đã được khẳng định và có uy tín
trên thị trường nội địa cũng như quốc tế Như vậy là một điều tích cực của doanh nghiệp.
Công ty xuất khẩu mặt hàng chính là dụng cụ cầm tay và sản xuất và mua bán các sản
phẩm cơ khí và máy móc thiết bị phục vụ ngành y tế…. Đây là hai mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của
Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, công ty ưu tiên hàng đầu cho mặt hàng này. Sản phẩm
25

×