LOGO
QUỸ ĐẦU TƯ
Quỹ đầu tư là gì?
Phân loại và cách sử dụng vốn
Khái niệm
Ưu và nhược điểm của Qũy đầu tư
Mục đich
Cách huy động vốn
[Image Info] www.wizdata.co.kr - Note to customers : This image has been licensed to be used within this PowerPoint template only. You may not extract the image for any other use.
1. Khái niệm
o Quỹ đầu tư là Quỹ tập trung nguồn vốn
của nhiều nhà đầu tư nhỏ, bằng cách
bán cho họ các cổ phần (share: chứng
chỉ quỹ), và sử dụng số tiền thu được để
mua các chứng khoán
● Hay nói cách khác: Quỹ đầu tư là một định
chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu
hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau(
thường là các nhà đầu tư nhỏ lẻ) để đầu
tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay
các loại tài sản sinh lời khác.
● Cổ phần thể hiện quyền sở hữu của người
nắm giữ đối với một phần danh mục tài
sản mà quỹ đầu tư nắm giữ
● Tất cả các khoản đầu tư này đều được
quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ
quan thẩm quyền khác.
Quản lý và theo dõi sổ sách chuyên nghiệp
Lựa chọn và linh hoạt: đáp ứng được mục tiêu ĐT khác nhau của NĐT
Tiết kiệm nhờ quy mô: các NĐT nhỏ đc hưởng lợi ích CPGD thấp hơn
Ưu điểm của quỹ đầu tư
Describe ts.
Đa dạng hóa: tăng tính phong phú về mặt tài sản và giảm rủi ro
Nhà đầu tư không cần phải tính toán mua trái phiếu hay cổ phiếu nào
Nhược điểm của quỹ đầu tư
Chi phí giao dịch do khớp lệnh nhiều lần trên sàn giao dịch
Thuế thu nhập cá nhân
Tạo đk cho
NĐT nhỏ
Mục tiêu tăng
Gtrị thi trường
Của tài sản
có
Đa dạng hóa
Danh mục
Đầu tư
3. Mục đích của quỹ đầu tư
[Image Info] www.wizdata.co.kr - Note to customers : This image has been licensed to be used within this PowerPoint template only. You may not extract the image for any other use.
5. Phân loại và cách sử
dụng vốn
•Quỹ dạng mở
•Quỹ dạng đóng
•Quỹ đầu cơ
•Quỹ tín thác đầu tư
bất động sản
•Quỹ cổ phiếu tư
nhân
• quỹ cổ phiếu
•Quỹ trái phiếu
•Quỹ thị trương tiền tê
•Quỹ đầu cơ (hedge
fund)
•Quỹ tín thác đầu tư
bất động sản (REIT)
Theo cơ
chế hoạt
động
Theo tính
chất và
khối lượng
đầu tư
Các quỹ
đầu tư
khác
II. Liên hệ một số nước
trên thế giới
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Anh
Hệ thống quỹ đầu tư CK ở NHật
[Image Info] www.wizdata.co.kr - Note to customers : This image has been licensed to be used within this PowerPoint template only. You may not extract the image for any other use.
Quỹ đầu tư chứng khoán ở
Anh
Quỹ tín thác đơn vị
là loại
Hình công
Ty TNHH
Quỹ dạng
đóng
Quỹ tín thác đầu tư – ITCs
Quỹ mở
mô hình tín
thác
Có quyền hạn
rộng rãi trong việc
nắm giữ các cổ
phiếu trong danh
mục ĐT
Quỹ đầu tư
chứng khoán
Đầu tư vào
ICT giống
như đầu tư
các DN niêm
yết khác
Hệ thống quỹ đầu tư chứng
khoán tại Nhật
Mua bán chứng chỉ quỹ thông
qua một công ty chứng khoán
Tồn tại dưới mô
hình tín thác chứ
không phải công
ty
Có 2 pp hình thành quỹ
•Bán chứng chỉ quỹ rồi tự mình
đầu tư
•Dùng vốn của mình đầu tư vào
quỹ đầu tư nào đó. Sau đó bán
chứng chỉ quỹ của mình cho công
chúng
Là dạng mở, hoạt động linh hoạt
Xuất hiện
năm 1941
III.Tình hình QĐT tại Việt Nam
Sự hình thành và phát triển
Quỹ đầu tư chứng khoán VF1
[Image Info] www.wizdata.co.kr - Note to customers : This image has been licensed to be used within this PowerPoint template only. You may not extract the image for any other use.
● Những quỹ đầu tư đầu tiên xuất hiện tại
Việt Nam vào khoảng đầu những năm 90.
● Vietnam Fund là quỹ đầu tiên tham gia thị
trường tài chính Việt Nam với tổng số vốn
khoảng 54 triệu USD vào năm 1991.
● Thêm 6 quỹ đầu tư nước ngoài được
thành lập trong 4 năm sau đó như:
Vietnam Enterprise Investment Fund
(VIEL), Beta Vietnam Fund, Vietnam
Frontier Fund (VFF),…với tổng số vốn là
438 triệu USD.
● Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997 đã đóng băng sự phát
triển của các quỹ này và trên thực tế, phần
lớn những quỹ ban đầu này đã giảm quy
mô hoặc chấm dứt hoạt động.
● . Chỉ có 3 quỹ hoạt động sau khủng hoảng
là VF, VFF và VEIL nhưng trong đó, VF và
VFF đã chấm dứt hoạt động vào năm
2001 và năm 2004.
● . Chỉ có quỹ VEIL vẫn còn hoạt động và
được xem là một trong những quỹ thành
công nhất.
● Trong thời gian 1998 – 2002, không những
không có quỹ đầu tư mới nào được thành lập
mà các quỹ thành lập trước đó còn đua nhau
rút vốn hoặc giảm quy mô hoạt động.
● Giai đoạn năm 2002 – 2005, các quỹ đầu tư
bắt đầu trở lại Việt Nam với sự mở đầu của
Mekong Enterprise Fund (MFF) với số vốn
18,5 triệu USD.
● . Kể từ năm 2004, hoạt động đầu tư gián tiếp
nước ngoài bắt đầu chuyển sang trang mới
khi có 13 quỹ đầu tư mới được thành lập với
tổng số vốn lên đến 908 triệu USD.
● Từ giữa năm 2006, hệ thống tài chính Việt
Nam ghi nhận giai đoạn bùng nổ của các
quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Từ
khoảng tháng 7/2006 đến tháng 3/2008 đã
có 20 quỹ đầu tư trong nước được thành
lập với tổng số vốn huy động được lên tới
13.500 tỷ đồng.
● Năm 2007, có khoảng 50 quỹ đầu tư nước
ngoài được hoạt động tại Việt Nam, trong
đó có 23 quỹ được thành lập từ năm
2006.
● Năm 2008, cùng với suy thoái kinh tế toàn
cầu, tình hình huy động quỹ trong nước
của các công ty quản lý quỹ gặp nhiều khó
khăn, nhiều quỹ giảm lợi nhuận và lỗ
nặng.
● Từ dư âm của năm 2008, các quỹ đầu tư
bắt đầu năm 2009 không mấy thuận lợi.
Trong năm 2009 tình hình đã khả quan
hơn khi thị trường chứng khoán bắt đầu
phục hồi và giá trị giao dịch trên thị trường
ngày càng tăng.
● Tính đến cuối tháng 10/2009, thị trường
đã có 46 công ty quản lý quỹ được cấp
phép hoạt động với tổng số vốn điều lệ là
gần 1.835 tỷ đồng (4 công ty được thành
lập mới trong năm 2009) và có 20 quỹ đầu
tư chứng khoán với tổng số vốn huy động
là 12.757 tỷ đồng.
● Năm 2010, chỉ có 3 quỹ đầu tư được
thành lập với tổng số vốn huy động 800 tỷ
đồng.
● Về tính chất nguồn vốn, 23 quỹ đầu tư
trong nước chủ yếu huy động nguồn vốn
nội địa.
● Số lượng quỹ đầu tư hoạt động tại Việt
Nam hiện nay khá đông đảo, hơn 400 quỹ,
trong khi quỹ thành lập trong nước là quá
nhỏ bé về số lượng và quy mô vốn.
Quỹ đầu tư chứng khoán
VF1
● Tên quỹ: Quỹ đầu tư chứng khoán Việt
Nam .Tên viết tắt: Quỹ đầu tư VF1
● năm 2004,Quỹ đầu tư chứng khoán Việt
Nam VF1 là quỹ công chúng dạng đóng
đầu tiên của Việt nam được thành lập
● được huy động nguồn vốn từ các cá nhân,
pháp nhân trong và ngoài nước với số vốn
ban đầu là 300 tỉ đồng.
● tập trung đầu tư vào các loại chứng khoán
đang và sẽ niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam; bao gồm: chứng khoán
của các công ty đang niêm yết trên thị
trường, các loại trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, cổ phiếu của các công ty cổ
phần,….
● Mục tiêu của VF1: xây dựng một danh
mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối
ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các rủi ro
cho nguồn vốn đầu tư của quỹ
Tình hình hoạt động của
VF1
● Nếu như năm 2007 VF1 lãi gần 750 triệu
đồng thì năm 2008 lại chịu những thất bại
với khoản lỗ hơn 2000 tỉ đồng do TTCK
Việt Nam chịu tác động của liên tiếp các
cuộc khủng hoảng.
● Khó khăn của năm 2008 đã khiến quỹ phải
cắt ra khỏi danh mục đầu tư 16 công ty mà
không làm ăn hiệu quả. Thậm chí, chủ tịch
kiêm TGĐ đã tự giảm 50% giảm lương và
các nhân viên VF1 giảm 20% lương.
● Năm 2009, Index tăng trưởng mạnh kéo
theo sự phát triển của VFMVF1 với mức
tăng giá trị tài sản ròng là 71%. Khi đó,
NAV của chứng chỉ quỹ của VF1 đạt 2.916
tỉ đồng, ở mức 29.162 đồng/CCQ.